
Sáng kiến “Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài Lực Ma sát – Vật lí 10 CB”
- 1
-
I. Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH BÌNH
II. TÁC GIẢ:
1. Họ và tên: Phạm Thị Tú Bình Năm sinh: 1983
Địa chỉ: Thị trấn Yên Thịnh – Yên Mô – Ninh Bình
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Vật Lí
Chức vụ công tác: Giáo viên.
Nơi làm việc: Trường THPT Tạ Uyên
Điện thoại: 0988647575
Email: Phamnguyen0730@gmail.com
Tỉ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 80%
2. Họ và tên: Đới Việt Dũng Năm sinh: 1990
Địa chỉ: Yên Mạc – Yên Mô – Ninh Bình
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Vật Lí
Chức vụ công tác: Giáo viên.
Nơi làm việc: Trường THPT Tạ Uyên
Điện thoại: 01266115415
Email: Vietdungdoi@gmail.com
Tỉ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 20%
III. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG
1. Tên sáng kiến:
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP LIÊN MÔN
BÀI 13. LỰC MA SÁT – VẬT LÍ 10 CƠ BẢN
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
2.1. Lĩnh vực áp dụng:
- Dạy học môn Vật lí 10 Cơ Bản
2.2 Nội dung mà sáng kiến giải quyết:
Nghiên cứu phương pháp dạy học tích hợp trong bộ môn vật lí nới chung và
trong môn vật lí 10 nới riêng.
Và cụ thể nghiên cứu phương pháp dạy học tích hợp vào bài “Lực ma sát” Vật
lí 10, tổ chức dạy học thực nghiệm đối với học sinh trường THPT Tạ Uyên, từ đó rút
kinh nghiệm và đánh giá hiệu quả của việc tổ chức các hoạt động dạy học tích hợp
trong môn Vật Lí. Từ những kết quả đã nghiên cứu trong thực tiễn giảng dạy để đánh
giá khả năng vận dụng phương pháp vào trong chương trình dạy học vật lí THPT.
2.3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 10 tháng 10 năm 2016 đến ngày
30 tháng 10 năm 2016.
2.4. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THPT Tạ Uyên
Địa chỉ: Thị Trấn Yên Thịnh – Yên Mô- Ninh Bình

- 2
-
IV. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
a. Sự cần thiết thực hiện sáng kiến.
Vật lí là môn khoa học mà khi học tốt môn này sẽ giúp các em có tư duy tốt
hơn để học tập các môn khác, là cơ sở để các em có hứng thú trong học tập. Môn Vật
Lý có vai trò rất quan trọng, là môn học nghiên cứu những hiện tượng xảy ra trong
đời sống và có rất nhiều ứng dụng trong thực tế cuộc sống hằng ngày, giúp các em
làm quen với các kiến thức mới, góp phần vào việc nâng cao sự hiểu biết của học
sinh về các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên và cung cấp những kiến thức cơ bản giúp
các em hiểu được bản chất của sự vật hiện tượng cách khoa học, linh hoạt và giải
thích được một số hiện tượng trong cuộc sống.
Qua việc giảng dạy môn Vật lí THPT nhiều năm, tôi nhận thấy việc kết hợp
các kiến thức của nhiều môn học “tích hợp” để giải quyết một vấn đề trong học tập là
rất cần thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên không chỉ hiểu rõ kiến thức chuyên
môn vật lí mà còn phải am hiểu các kiến thức của các môn học khác để có thể hỗ trợ
học sinh khi giải quyết các tình huống thực tiễn, giải quyết các vấn đề đặt ra trong
học tập một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Chương trình SGK vật lí hiện nay được biên soạn theo quan điểm mang nặng
về lí thuyết, chưa hướng đến tính thiết thực, chỉ tập trung vào kiến thức và kĩ năng cơ
bản, chưa coi trọng thực hành và vận dụng trọng thực tiễn. Theo hướng xây dựng
chương trình SGK mới của BGD đã khắc phục được điều đó và yêu cầu việc dạy học
phải tập chung vào nhiều phương diện, dạy học phải tích hợp nhiều mặt, nhiều nội
dung giáo dục. Quá trình dạy học là quá trình định hướng cho người học tự tìm hiểu,
tự học, tự tìm tòi phát hiện và chiếm lĩnh tri thức.
Qua thử nghiệm dạy học tích kiến thức liên môn giúp cho giờ học sẽ trở nên
sinh động hơn, vì không chỉ có giáo viên là người trình bày mà học sinh cũng tham
gia vào quá trình tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy tính tích cực của học sinh. Dạy
học tích hợp liên môn cũng góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở học sinh.
Tạo cho học sinh một thói quen trong tư duy, lập luận tức là khi xem xét một vấn đề
phải đặt chúng trong một hệ quy chiếu, từ đó mời có thể nhận thức vấn đề một cách
thấu đáo.Giúp học sinh hứng thú học tập, từ đó khắc sâu được kiến thức đã học và
Dạy cho học sinh sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể. Thay vì tham nhồi nhét
cho học sinh nhiều kiến thức lí thuyết đủ loại, dạy học tích hợp chú trọng tập dượt
cho học sinh vận dụng các kiến thức kĩ năng học được vào các tình huống thực tế, có
ích cho cuộc sống sau này làm công dân, làm người lao động, làm cha mẹ, có năng
lực sống tự lập.

Sáng kiến “Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài Lực Ma sát – Vật lí 10 CB”
- 3
-
Trên cơ sở bài dự thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp bài Lực ma sát – Vật lí
10 cơ bản” đạt giải ba cấp tỉnh, tôi mạnh dạn thử nghiệm dự án “Dạy học theo chủ
đề tích hợp trong môn Vật lí 10 – cơ bản” và vận dụng vào bài “Lực ma sát” là đề
tài sáng kiến kinh nghiệm của mình. Với nội dung của sáng kiến kinh nghiệm, tôi
muốn chia sẻ kinh nghiệm dạy học tích hợp với đồng nghiệp, nhất là những đồng
nghiệp cùng dạy môn Vật lí để giải quyết các vấn đề cụn thể. Để giúp Giáo viên Vật
lí có thể áp dụng vào giảng dạy môn Vật Lí một cách sinh động, giúp cho học sinh
thêm yêu thích môn Vật lí THPT.
b. Mục đích của việc thực hiện sáng kiến.
Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan mà ảnh hưởng đến cách học
Vật lí và thực hành Vật lí làm nảy sinh tư tưởng chán học môn Vật lí của học sinh.
Để góp phần khác phục những hạn chế trên, trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, tôi
không có tham vọng lớn mà chỉ mong thông qua tiết dạy có sử dụng các kiến thức
tích hợp môn Toán, Lịch sử, KCN, Hóa Học,... giúp học sinh lại có hứng thú với vôn
Vật lí, và kết quả học tập của học sinh ngày càng cao.
Nghiên cứu phương pháp dạy học tích hợp trong bộ môn vật lí nới chung và
trong môn vật lí 10 nới riêng. Và cụ thể nghiên cứu phương pháp dạy học tích hợp
vào bài “Lực ma sát” Vật lí 10, tổ chức dạy học thực nghiệm đối với học sinh trường
THPT Tạ Uyên, từ đó rút kinh nghiệm và đánh giá hiệu quả của việc tổ chức các hoạt
động dạy học tích hợp trong môn Vật Lí. Từ những kết quả đã nghiên cứu trong thực
tiễn giảng dạy để đánh giá khả năng vận dụng phương pháp vào trong chương trình
dạy học vật lí THPT.
2. Phạm vi triển khai thực hiện
- Nội dung nghiên cứu: Các kiến thức, kĩ năng năng môn học và các môn học
khác cần tích hợp trong bài “Lực má sát – Vật lí 10 cơ bản”.
- Đối tượng khảo sát: Dạy học tích hợp với lớp 10A (39HS) và lớp 10D (37
HS) trường THPT Tạ Uyên. Lớp đối chứng: Lớp 10B (37HS).
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu phương pháp dạy học tích hợp trong môn
vật lí 10. Kiến thức các môn học tích hợp trong chương trình THPT, các nội dung
tích hợp bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả…. Phù hợp vói
học sinh THPT Tạ Uyên.
3. MÔ TẢ SÁNG KIẾN
3.1. MÔ TẢ GIẢI PHÁP CŨ THƯỜNG LÀM
3.1.1. Thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến.

- 4
-
3.1.1a. Đối với giáo viên:
- Trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên phải
dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác và vì vậy đã có sự am hiểu
về những kiến thức liên môn đó hay nói cách khác đội ngũ giáo viên chúng ta đã dạy
tích hợp liên môn từ lâu rồi nhưng chúng ta chưa đi sâu và chưa có khái niệm tên gọi
cụ thể mà thôi .
- Với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên không
còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt
động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học; vì vậy, giáo viên các bộ môn liên
quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học.
- Trong những năm qua giáo viên cũng đã được trang bị thêm nhiều kiến thức
mới về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực: như phương pháp bàn tay nặn bột
hoặc kĩ thuật khăn trải bàn, dạy học theo dự án ……..
- Môi trường " Trường học kết nối” rất thuận lợi để giáo viên đổi mới trong
dạy tích hợp, liên môn.
- Nhà trường đã đầu tư nhiều phương tiện dạy học có thể đáp ứng một phần đổi
mới phương pháp dạy học hiện nay: Trường đã trang bị mạng internet, Wifi trong nhà
trường, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh tìm hiểu và tham khảo các
thông tin tích hợp trong bài học.
- Sự phát triển của CNTT, sự hiểu biết của đội ngũ giáo viên của nhà trường là
cơ hội để chúng ta triển khai tốt dạy học tích hợp, liên môn.
3.1.1b. Đối với học sinh:
Học sinh có hứng thú tìm hiểu kiến thức các bộ môn nhất là các bộ môn tự
nhiên ngày càng nhiều hơn, sách giáo khoa được trình bày theo hướng tích cực nên
cũng tạo điều kiện, cơ hội cũng như môi trường thuận lợi cho học sinh phát huy tư
duy sáng tạo.
Học tập và được trải nghiệm trong thực tiễn giúp học sinh say mê với môn học
và học tập đạt hiệu quả hơn.
Ngay từ đầu năm học, tôi đã tiến hành khảo sát thực tế đối với học sinh 3 lớp
mà tôi dạy vật lí, kết quả như sau:
Lớp 10A (39)
10B (37) 10D (37)
Tổng Tỉ lệ %
Số học sinh thích môn vật lí 12 6 8 26 23%
Số học sinh thấy bình thường 12 10 13 35 31%
Số học sinh sợ môn vật lí 15 21 16 52 46%

Sáng kiến “Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài Lực Ma sát – Vật lí 10 CB”
- 5
-
3.1.2 Giải pháp cũ thường làm khi dạy bài Lực Ma sát – Vật lí 10 cơ bản
3.1.2.1. Mục tiêu bài học:
- Kiến thức: Giáo viên bám sát nội dung SGK, SGV và các chuẩn kiến thức kĩ
năng môn Vật Lí để xây dựng giáo án giảng dạy.
- Kĩ năng: thường tập trung vào hình thành các kĩ năng để giải bài tập, chưa tập
trung vào giải quyết các tình huống thực tiễn và các năng lực giải quyết vấn đề.
3.1.2.2 Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án giảng dạy: giáo án Word và giáo án trình chiếu.
- Đồ dùng dạy học: các dụng cụ thí nghiệm như lực kế, khúc gỗ, một số gia
trọng…. để làm thí nghiệm trong giờ dạy.
- Một số bài tập vận dụng sau bài học.
3.1.2.3. Chuẩn bị của học sinh:
- Sau bài học trước, học sinh được giáo viên yêu cầu về nhà ôn lại kiến thức về
lực ma sát đã học ở lớp 8 và đọc trước bài mới.
- Học sinh đến lớp đã chuẩn bị: bài cũ, đọc trước bài mới, sách vở bút …
3.1.2.4. Về phương pháp dạy học:
- Thường giáo viên sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề, đàm thoại kết
hợp với phương pháp truyền thống.
- Trong bài học “lực ma sát” có kết hợp với phương pháp thí nghiệm biểu diễn
Fmst.
3.1.2.5. Về tổ chức các hoạt động dạy và học:
Giáo viên dẫn dắt vào bài mới. Sau đó đặt câu hỏi: Có những loại ma sát nào?
Học sinh: Đọc sách giáo khoa để trả lời
Sau đó giáo viên vào mục I. Nêu câu hỏi: Chúng ta đo lực ma sát trượt như thế
nào?
Học sinh: Trên cơ sở đã đọc sách giáo khoa để nêu được phương pháp đo độ
lớn lực ma sát trượt.
Giáo viên tiếp tục dẫn dắt, làm thí nghiệm biểu diễn về cách đo độ lớn lực ma
sát trượt. Sau đó nêu câu hỏi: Độ lớn lực ma sát trượt phụ thuộc vào những yếu tố
nào?
Học sinh: Dựa vào SGK nêu được câu trả lời
Giáo viên tiếp tục dẫn dắt để có biểu thức độ lớn lực ma sát trượt và hệ số ma
sát.
Học sinh: Ghi nhận
Giáo viên lấy ví dụ về ứng dụng và ảnh hưởng của ma sát trượt trong thực tiễn.