MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ...........................................................................iii PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 1 3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 2 4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2 5. Tính mới của đề tài ................................................................................................ 2 6. Đóng góp của đề tài ............................................................................................... 2 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 3 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KHÁM PHÁ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................................................................. 3 1.1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 3 1.1.1. Dạy học khám phá .................................................................................... 3

1.1.1.1. Khái niệm dạy học khám phá ................................................................. 3

1.1.1.2. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học khám phá ........................................ 3

1.1.1.3. Quy trình tổ chức dạy học khám phá ..................................................... 4

1.1.2. Phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học khám phá ....................... 5

1.1.2.1. Năng lực giao tiếp và hợp tác ................................................................ 5

1.1.2.2. Năng lực giải quyết vấn đề .................................................................... 5

1.1.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức dạy học khám phá .................. 6

1.1.3.1. Sử dụng các phương tiện trực quan ....................................................... 6

1.1.3.2. Sử dụng các phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực ..... 6

1.1.3.3. Sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực ................................................... 6

1.1.3.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ...................... 6

1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 7 Chương 2. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KHÁM PHÁ NỘI DUNG “BA ĐỊNH LUẬT NEWTON” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.......................................................... 9 2.1. Các nhiệm vụ khám phá trong nội dung “Ba định luật Newton” – Vật lí 10 THPT ................................................................................................................................... 9 2.1.1. Lưu ý khi thiết kế nhiệm vụ khám phá ..................................................... 9

2.1.2. Thiết kế các nhiệm vụ khám phá trong nội dung “Ba định luật Newton” 9 i

2.2. Tổ chức dạy học khám phá nội dung “Ba định luật Newton” – Vật lí 10 THPT ................................................................................................................................. 13 2.2.1. Kế hoạch bài dạy nội dung “Định luật 1 Newton” ................................. 13

2.2.2. Kế hoạch bài dạy nội dung “Định luật 2 Newton” ................................. 21

2.2.3. Kế hoạch bài dạy nội dung “Định luật 3 Newton” ................................. 32

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................................39 3.1. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ....................... 39 3.1.1. Mục đích khảo sát ................................................................................... 39

3.1.2. Nội dung khảo sát ................................................................................... 39

3.1.3. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ................................................ 39

3.1.4. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 39

3.1.5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .................................................................................................................... 40

3.1.5.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ........................................... 40

3.1.5.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ........................................... 41

3.1.5.3. Đánh giá về tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................................................................................................................... 42

3.2. Thực nghiệm sư phạm ...................................................................................... 43 3.2.1. Mục đích TNSP ....................................................................................... 43

3.2.2. Đối tượng TNSP ..................................................................................... 43

3.2.3. Nội dung TNSP ....................................................................................... 43

3.3. Kết quả TNSP ................................................................................................... 43 3.3.1. Đánh giá định tính ................................................................................... 43

3.3.2. Đánh giá định lượng ............................................................................... 44

3.3.2.1. Đánh giá sự thay đổi thái độ học tập của học sinh ............................ 44

3.3.2.2. Đánh giá sự phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh ... 44

3.3.2.3. Đánh giá sự phát triển NLGQVĐ của HS ........................................... 45

PHẦN 3. KẾT LUẬN ................................................................................................. 47 1. Kết luận ............................................................................................................... 47 2. Kiến nghị và đề xuất............................................................................................ 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 48 PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 49

ii

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Chữ cái viết tắt CNTT DHKP GV HS NLGQVĐ NLGT&HT THPT TN TNSP Chữ viết đầy đủ Công nghệ thông tin Dạy học khám phá Giáo viên Học sinh Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực giao tiếp và hợp tác Trung học phổ thông Thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm

iii

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Mục tiêu đổi mới của giáo dục nước ta hiện nay là chuyển từ nền giáo dục nặng về trang bị kiến thức (trả lời cho câu hỏi “Sau khi học xong, học sinh biết những gì?”) sang nền giáo dục phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học (trả lời cho câu hỏi “Sau khi học xong, học sinh làm được những gì?”). Mục tiêu này được nhấn mạnh trong các văn kiện của Đảng và Nhà nước như: Nghị quyết 29 – NQ/TW của Đảng và Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội...

Một trong những phương pháp dạy học hướng tới sự phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh hiện nay là phương pháp dạy học khám phá. Dạy học khám phá có vai trò nhằm giúp học sinh xây dựng nên những kiến thức mới từ những kiến thức, kinh nghiệm sẵn có dưới sự hướng dẫn của giáo viên; hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực thiết yếu để từ đó phát huy và vận dụng tối đa khả năng của mình vào thực tiễn.... Với phương pháp này, học sinh phát huy được nội lực, tư duy chủ động, khả năng giao tiếp hợp tác, kĩ năng giải quyết vấn đề cũng như khơi dậy hứng thú học tập trong các em.

Thực tế dạy học cho thấy, khả năng khám phá kiến thức và giải quyết vấn đề của học sinh còn hạn chế. Các em chưa có nhiều cơ hội để thực hiện các hoạt động thực hành, nghiên cứu và vận dụng những kiến thức thực tiễn vào học tập và cuộc sống, chưa tự tin trong trình bày ý kiến của mình...Nguyên nhân một phần do giáo viên chưa có phương pháp hợp lý, ít quan tâm đến phát triển khả năng tìm tòi, khám phá, năng lực tìm hiểu tự nhiên, xã hội cho học sinh; việc dạy học hướng tới phát triển các năng lực của người học còn ít được chú trọng.

“Ba định luật Newton” là phần kiến thức rất quan trọng trong chương trình Vật lí lớp 10. Việc hiểu và nắm rõ lý thuyết của các định luật Newton sẽ giúp học sinh lí giải được các hiện tượng xảy ra xung quanh cuộc sống thường ngày, do đó dễ tạo hứng thú học tập, kích thích sự tìm tòi khám phá cho các em..

Vì những lí do nêu trên, tôi đã chọn đề tài “Vận dụng phương pháp dạy học khám phá nội dung “Ba định luật Newton” - Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh Trung học phổ thông”. 2. Mục đích nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu, thiết kế và sử dụng phương pháp dạy học khám phá vào dạy học nội dung “Ba định luật Newton” - Vật lí 10 THPT nhằm phát huy năng lực giao tiếp hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. - Giúp bản thân và các đồng nghiệp bồi dưỡng thêm kiến thức để đổi mới phương pháp dạy học từ đó nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí ở trường THPT.

1

3. Đối tượng nghiên cứu - Phương pháp dạy học khám phá. - Dạy học theo phát triển năng lực học sinh. 4. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung “Ba định luật Newton” - Vật lí 10 THPT. - Đề tài nghiên cứu, khảo sát việc sử dụng phương pháp dạy học khám phá của các giáo viên và học sinh khối 10 trong các trường THPT trên địa bàn công tác. - Thời gian nghiên cứu: Áp dụng cho học sinh khối 10 tại đơn vị công tác năm học 2023 – 2024. 5. Tính mới của đề tài - Thiết kế tổ chức các hoạt động học tập sử dụng phương pháp dạy học khám phá kết hợp với các biện pháp hỗ trợ như: phương tiện trực quan (tranh ảnh, số liệu, thí nghiệm thực, phim, video, phiếu học tập...; kĩ thuật dạy học tích cực (phòng tranh, động não, KWL, tia chớp, chia sẻ cặp đôi...); phương pháp dạy học tích cực (trò chơi, giải quyết vấn đề, mô hình lớp học đảo ngược, nhóm...) trong nội dung “Ba định luật Newton” - Vật lí 10 THPT chương trình 2018 nhằm hướng tới phát triển năng lực giao tiếp hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề cho người học. - Đề xuất được công cụ đánh giá năng lực giao tiếp hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề của học sinh khi tổ chức dạy học nội dung “Ba định luật Newton” - Vật lí 10 THPT chương trình 2018. 6. Đóng góp của đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lí luận về phương pháp dạy học khám phá nhằm phát triển năng lực giao tiếp hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. - Khái quát thực trạng vận dụng dạy học khám phá của giáo viên ở các trường THPT trên địa bàn công tác. - Thiết kế được các hoạt động học tập sử dụng phương pháp dạy học khám phá nội dung “Ba định luật Newton” - Vật lí 10 THPT chương trình 2018 nhằm hướng tới phát triển năng lực giao tiếp hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. - Chia sẻ một số kinh nghiệm khi tổ chức dạy học khám trong nhằm phát triển năng lực của người học. - Góp phần nâng cao chất lượng dạy học nội dung “Ba định luật Newton”- Vật lí 10 tại các lớp áp dụng đề tài thuộc các trường THPT trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. - Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo hữu ích cho tất cả các giáo viên khi thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.

2

PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KHÁM PHÁ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Dạy học khám phá 1.1.1.1. Khái niệm dạy học khám phá

Có rất nhiều cách phát biểu khác nhau về DHKP nhưng hầu hết các tác giả đều cho rằng: đây là phương pháp dạy học tích cực trong đó HS tự tìm tòi, khám phá phát hiện ra tri thức mới nào đó trong chương trình môn học thông qua các hoạt động dưới sự hướng dẫn, định hướng của GV. 1.1.1.2. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học khám phá

 Ưu điểm:

- Hoạt động khám phá kích thích HS đặt ra những câu hỏi cho các vấn đề xuất hiện. Nhờ vậy, HS bị thu hút, tò mò và ham muốn tìm hiểu kiến thức mới. - Giải quyết thành công các vấn đề là động cơ kích thích trực tiếp lòng ham mê học tập của HS, thúc đẩy tư duy sáng tạo của người học. - Giải quyết các vấn đề nhỏ vừa sức với HS được tổ chức thường xuyên trong quá trình DHKP là phương thức để HS tiếp cận với kiểu dạy học hình thành và giải quyết các vấn đề có nội dung khái quát rộng hơn. - Qua các hoạt động khám phá theo nhóm, HS phát triển các năng lực xã hội, năng lực ngôn ngữ, năng lực giao tiếp và hợp tác; tăng tính sôi nổi, tích cực cho lớp học; tạo động lực học tập cho học sinh.

- Hợp tác với bạn trong quá trình học tập, tự đánh giá, tự điều chỉnh vốn tri thức của bản thân là cơ sở hình thành phương pháp tự học.

 Nhược điểm:

- Áp dụng được phương pháp dạy học khám phá, yêu cầu HS phải có kiến thức, kĩ năng cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ mang tính khám phá, tìm ra tri thức mới. Đối tượng HS trung bình, yếu sẽ gặp khó khăn khi học theo phương pháp này. - Việc triển khai dạy học khám phá đòi hỏi người GV phải có kiến thức, nghiệp vụ vững vàng, có sự chuẩn bị bài giảng công phu. - Trong quá trình khám phá của HS thường nảy sinh những tình huống, những khám phá ngoài dự kiến của GV, đòi hỏi sự linh hoạt trong xử lí các tình huống của GV. - Do bản chất của DHKP là sự tìm kiếm, sáng tạo nên nó cần thời lượng thời gian nhiều hơn các phương pháp học tập khác. - Tổ chức DHKP đòi hỏi cơ sở vật chất, phương tiện học tập phải đáp ứng được thì

3

kết quả mới đem lại như ý muốn. 1.1.1.3. Quy trình tổ chức dạy học khám phá

Mô hình được áp dụng khá phổ biến khi vận dụng DHKP là mô hình 5E do tiến sĩ Rodger W. Bybee đề xuất vào khoảng năm 1987 . Quy trình DHKP theo mô hình 5E có thể thực hiện theo các bước sau:

Bảng 1.1. Các bước tiến hành theo mô hình dạy học 5E

Bước Hoạt động của GV Hoạt động của HS

1. Kích thích động cơ học tập (Engage)

- Trả lời câu hỏi, làm thực hành. - Tìm mối liên hệ giữa chủ đề mới với các kiến thức đã học. - Đặt các câu hỏi thắc mắc về vấn đề sắp học.

- Đưa ra các câu hỏi, bài tập tình huống, tranh ảnh, các đoạn phim, các thí nghiệm, các hiện tượng thực tế ...có liên quan trực tiếp tới nội dung học tập nhằm kích thích HS và tạo sự liên hệ kiến thức cũ và mới. - Khuyến khích HS tự đặt câu hỏi về những thắc mắc của mình.

- Cung cấp tài liệu hỗ trợ và tổ chức HS khám phá qua trải nghiệm. - Quan sát và lắng nghe tương tác của HS. 2. Khám phá (Explore)

3. Giải thích (Explain)

- Tổ chức thảo luận để giải thích về những khám phá ở bước 2 (đưa ra các dẫn chứng). - Định hướng, điều chỉnh câu trả lời của HS để chính xác hóa các khái niệm, kiến thức và giải thích. - Nghiên cứu tài liệu hỗ trợ: thực hiện các hoạt động khám phá; - Báo cáo kết quả khám phá và thảo luận. - Thảo luận để đưa ra các dẫn chứng và giải thích về những khám phá ở bước 2. - Hệ thống các tri thức khoa học dưới dạng khái quát (bảng, sơ đồ,...).

- Khuyến khích HS áp dụng hoặc mở rộng các khái niệm và kĩ năng trong các tình huống mới. - Tạo tình huống liên quan, gắn liền với đời sống để HS giải quyết, từ đó áp dụng vào thực tiễn. 4. Vận dụng và mở rộng kiến thức (Elaborate)

- HS kết nối khái niệm giữa những trải nghiệm cũ và mới. Áp dụng khái niệm, kĩ năng để giải thích một số tình huống tương tự. - Sử dụng kiến thức đã học để đặt câu hỏi, đề xuất giải pháp để rút ra kết luận.

4

5. Đánh giá (Evaluate)

- Quan sát trong suốt quá trình học tập của HS, đánh giá cách HS vận dụng kiến thức, kĩ năng, sự tiến bộ của người học. - Dựa vào tự đánh giá của HS để tổng hợp đánh giá mức độ đạt được của HS so với mục tiêu. - Tự đánh giá sự tiến bộ của bản thân bằng cách so sánh giữa sự hiểu biết hiện tại và trước đó. - Đặt những câu hỏi mới để khám phá sâu hơn vào khái niệm hoặc chủ đề đã học.

1.1.2. Phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học khám phá 1.1.2.1. Năng lực giao tiếp và hợp tác

Trong DHKP, các hoạt động khám phá của HS thường được tổ chức làm việc theo nhóm. Người dạy sẽ tổ chức cho người học hợp tác, trao đổi, chia sẻ ý tưởng; thảo luận với nhau phát hiện ra tri thức mới. Các em được tăng cường khả năng trình bày và diễn đạt ý tưởng, có sự tương tác tích cực giữa các thành viên trong nhóm khi thực hiện nhiệm vụ học tập. Do đó, HS sẽ đáp ứng được các yêu cầu cần đạt của NLGT&HT theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018, bao gồm: - Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng; - Biết lắng nghe, chủ động, tự tin trong giao tiếp khi nói trước nhiều người hay khi lập luận, đánh giá về các vấn đề trình bày; - Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm, sẵn sàng nhận công việc được giao; - Đề xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác để nhóm hoạt động hiệu quả; - Khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm, rút kinh nghiệm cho bản thân. 1.1.2.2. Năng lực giải quyết vấn đề

Năng lực giải quyết vấn đề là năng lực vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo những kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm thực tiễn của bản thân để giải quyết một vấn đề, tình huống nào đó khi gặp phải. Theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018, NLGQVĐ có các thành tố tương ứng sau: - Phát hiện và hiểu vấn đề: HS phát hiện tình huống có vấn đề, xác định, tìm hiểu, giải thích các thông tin và trình bày sự am hiểu vấn đề; - Đề xuất, lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề: HS tiến hành thu thập, sắp xếp, đánh giá thông tin, sau đó kết nối thông tin với kiến thức đã có; xác định cách thức, chiến lược giải quyết vấn đề; thống nhất cách thức thực hiện để giải quyết vấn đề; - Lập kế hoạch, đề xuất và thực hiện giải pháp: HS thiết lập tiến trình thực hiện; biết bổ sung, xác định cách sử dụng nguồn lực; sau đó thực hiện và trình bày giải pháp 5

cho vấn đề; - Đánh giá, phản ánh giải pháp: HS đánh giá giải pháp đã thực hiện; phản ánh về các giá trị giải pháp; xác nhận kiến thức, kinh nghiệm thu được và khái quát hóa cho những vấn đề tương tự..

Phương pháp DHKP là một phương pháp giáo dục mà GV khuyến khích HS tự tìm hiểu, khám phá và giải quyết vấn đề thực tế và tìm kiếm giải pháp. Họ phải đặt ra câu hỏi, suy luận, dự đoán và kiểm tra để hiểu và giải quyết các vấn đề phức tạp. Từ đó phát triển khả năng tư duy sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề của họ. Thường xuyên sử dụng phương pháp DHKP sẽ giúp HS trở nên tích cực, tư duy sáng tạo, phát triển khả năng giải quyết vấn đề và tương tác xã hội. Nó tạo ra một môi trường học tập đầy thách thức và hứng thú, từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của HS.

1.1.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức dạy học khám phá 1.1.3.1. Sử dụng các phương tiện trực quan

Phương tiện trực quan để DHKP trong dạy học Vật lí bao gồm: hệ thống kênh hình ở SGK (hình ảnh, mô hình, các biểu đồ, bảng số liệu …), Thí nghiệm (ảo, trực tiếp, phim...), phiếu học tập do GV tự thiết kế…Với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, GV hoàn toàn có thể tạo ra những phương tiện dạy học trực quan tùy theo mục đích giảng dạy của mình. Phương tiện trực quan chính là công cụ để HS độc lập tiến hành các thao tác tư duy như: phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát… để khám phá nhằm giải quyết nhiệm vụ được giao. 1.1.3.2. Sử dụng các phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực

Các phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực (thảo luận nhóm, trò chơi, dự án, giải quyết vấn đề…. ) sẽ giúp cho quá trình DHKP diến ra thuận lợi hơn, thành công hơn. Bởi lẽ, trong quá trình dạy học, HS muốn chiếm lĩnh được tri thức qua các hoạt động khám phá thì bắt buộc các em phải vận dụng các năng lực của bản thân để giải quyết vấn đề, tìm hiểu các kiến thức liên quan. 1.1.3.3. Sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực

Kĩ thuật dạy học tích cực (động não, khăn trải bản, mảnh ghép, phòng tranh, sơ đồ tư duy, 5W1H, KWLH...) là những biện pháp, cách thức hành động của GV và HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện quá trình dạy học để phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học. Khi người học được phát huy tính tích cực, sáng tạo thì hiệu quả DHKP càng cao. 1.1.3.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học

Có thể nói, CNTT là một phương tiện, một công cụ đắc lực trong đổi mới phương pháp dạy học nói chung và cho DHKP nói riêng. Việc ứng dụng CNTT được thực hiện hầu như trong các tiết học thông qua việc sử dụng tivi, máy tính, điện

6

- Nội dung khảo sát: Việc GV sử dụng phương pháp DHKP theo hướng phát triển

- Đối tượng khảo sát: 36 GV của trường THPT Nghi Lộc. - Hình thức khảo sát: Phiếu khảo sát trên Google form.

thoại, để phục vụ học tập, tìm kiếm thông tin trên mạng, để làm dự án ở nhà cũng như trên lớp, qua tổ chức các trò chơi phần khởi động hoặc luyện tập, củng cố. Tiến hành các thí nghiệm ảo trên máy vi tính là một giải pháp quan trọng trong việc giảng dạy khi không thể thực hiện các thí nghiệm thực. Ngoài ra, sử dụng các phần mềm như Padlet, Quizizz, Azota, Plicker...sẽ hỗ trợ tích cực cho GV trong đa dạng cách thức tổ chức dạy học, tạo hứng thú học tập cho học sinh trong từng bài học. 1.2. Cơ sở thực tiễn Để tiến hành tìm hiểu về thực trạng sử dụng phương pháp DHKP theo hướng phát triển năng lực HS trong dạy học ở trường THPT, tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra đối với GV tại trường mà chúng tôi đang trực tiếp giảng dạy. năng lực HS trong quá trình dạy học. Sau khi thu thập, tổng hợp qua phiếu điều tra, kết quả được thể hiện ở bảng sau: Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng sử dụng phương pháp DHKP ở trường THPT

TT Tiêu chí khảo sát

Thường xuyên Thỉnh thoảng Số lượng Số lượng Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Hiếm khi Tỉ lệ (%) Số lượng

1 GV sử dụng phương 5,55 15 41,67 19 52,78 2

32 88,89 4 11,11 0 0 2

pháp DHKP GV sử dụng phương tiện dạy học trực quan (tranh ảnh, mô hình, thí nghiệm, video, phiếu học tập...)

4 6 11,11 26 72,22 16,67 3

0 0 26 72,22 10 27,78 3 GV sử dụng các phương pháp dạy học tích cực (trò chơi, nhóm. dự án, mô hình lớp học đảo ngược...) GV sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực (sơ đồ tư duy, khăn

7

0 0 16 20 44,44 55,56 4 học

13,89 5,56 0 0 2 5 5

trải bàn, mảnh ghép, phòng tranh, KWL...) GV sử dụng công nghệ thông tin vào (Padlet, dạy Quizizz, Plicker, Azota...) GV kết hợp DHKP với phương tiện dạy học trực quan, các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Từ số liệu thu thập được ở trên giúp chúng ta thấy: - Để việc giảng dạy chương trình giáo dục phổ thông 2018 mang lại hiệu quả cao, GV đã rất quan tâm tới đổi mới phương pháp dạy học. Có trên 75% GV sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào bài dạy của mình. Tranh ảnh, mô hình, trình chiếu video, thí nghiệm, thí nghiệm ảo…được đa số GV lựa chọn để làm sinh động bài giảng. Nhiều GV am hiểu về cách tổ chức trò chơi, hoạt động nhóm, sơ đồ tư duy. Tuy nhiên, các phần mềm hỗ trợ dạy học như Quizizz, Azota, Padlet... số lượng GV sử dụng còn ít.

- Với phương pháp DHKP: có gần 47% GV biết và sử dụng DHKP trong bài giảng của mình nhưng mới chỉ dừng ở mức độ thỉnh thoảng và chưa nghiên cứu sâu về phương pháp. Do đó, khả năng kết hợp giữa DHKP với các phương pháp hay kĩ thuật dạy học tích cực khác trong đội ngũ GV còn chiếm tỉ lệ rất thấp, chỉ xấp xỉ 19%.

8

Xây dựng nhiệm vụ khám phá là bước quan trọng đảm bảo sự thành công của

Chương 2 VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KHÁM PHÁ NỘI DUNG “BA ĐỊNH LUẬT NEWTON” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1. Các nhiệm vụ khám phá trong nội dung “Ba định luật Newton” – Vật lí 10 THPT 2.1.1. Lưu ý khi thiết kế nhiệm vụ khám phá DHKP. Khi thiết kế các nhiệm vụ khám phá cần đảm bảo một số yêu cầu sau:  Nhiệm vụ khám phá được thiết kế phải phù hợp với mục tiêu bài học Nhiệm vụ khám phá phải là một tình huống xuất hiện trên con đường tiến triển của bài học, nhằm mục đích để hiểu rõ hơn nội dung của bài học mà sách chưa thể trình bày hết.

 Nhiệm vụ khám phá phải vừa sức HS Một nhiệm vụ khám phá có chất lượng là một nhiệm vụ không quá khó đến nỗi đưa HS vào bế tắc và cũng không quá dễ đến mức HS không cần tư duy vẫn có thể giải quyết được. Mỗi khi giải quyết xong các nhiệm vụ khám phá “vừa sức” HS sẽ có tâm thế hứng khởi để thực hiện các nhiệm vụ tiếp theo.

 Nhiệm vụ khám phá phải tạo cơ sở cho sự phái triển năng lực của HS: Nhiệm vụ khám phá phải tạo điều kiện để HS sử dụng kinh nghiệm sẵn có của mình, liên hệ cái đã biết và chưa biết, xử lí thông tin, vận dụng thực tiễn để thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Vì vậy, khi HS tiếp nhận và tham gia giải quyết nhiệm vụ khám phá có chất lượng sẽ giúp các em hình thành và phát triển năng lực. 2.1.2. Thiết kế các nhiệm vụ khám phá trong nội dung “Ba định luật Newton” Bảng 2.1. Các nhiệm vụ khám phá chủ đề “Ba định luật Newton”

Hoạt động/Mục tiêu Nhiệm vụ khám phá Biện pháp hỗ trợ Nội dung

Khởi động:

Định luật 1 Newton

- Trò chơi “Lật mảnh ghép”; - Phương tiện trực quan: video về tàu vũ trụ Voyager.

- Kiểm tra kiến thức cũ về các lực cân bằng và không cân bằng. - Kích thích sự tò mò tìm hiểu về chuyển động của vật khi - Học sinh xem theo dõi thông tin về tàu vũ trụ Voyager thông qua đoạn video: https://www.youtube.com /watch?v=1q2vm1DfuHI

9

không chịu tác dụng của lực.

Từ đó nảy sinh vấn đề khám phá: Điều gì giúp cho tàu Voyager tiếp tục chuyển động rời xa Trái Đất khi không còn lực nào tác dụng lên nữa?

thành kiến

Hình thức:

- Hiểu được mối quan hệ giữa lực và chuyển động. - Phát biểu được nội dung định luật 1 Newton.

- Học sinh sử dụng kiến thức thực tế để khám phá xem lực có phải là nguyên nhân gây ra chuyển động và duy trì chuyển động hay không. - Khái quát kiến thức khám phá bằng nội dung định luật 1 Newton - Kỹ thuật phòng tranh. - Hoạt động nhóm ngoài giờ học. - Mô hình lớp học đảo ngược. - Phương tiện trực quan: thí nghiệm Galilei.

Vận dụng và mở rộng:

- Ý nghĩa của định luật 1 Newtown - Khám phá “Quán tính và cuộc sống”

- Trò chơi Plicker. - Hoạt động nhóm. - Phương tiện trực quan: thí nghiệm và ứng dụng của quán tính. - Mô hình lớp học đảo ngược.

-Thực hiện các ứng dụng của quán tính tại lớp - Sưu tầm các video liên quan đến quán tính (mà không thực hiện được trực tiếp tại lớp) - Tìm hiểu về tai nạn giao thông có nguyên nhân từ quán tính.

Khởi động:

Định luật 2 Newton - Tìm hiểu định tính mối quan hệ giữa gia tốc vật thu được với lực tác dụng vào vật và khối lượng của vật.

- Các nhóm tự thực hiện thí nghiệm ở nhà theo hướng dẫn của PHT và đưa ra nhận xét định tính về quan hệ giữa gia tốc a với lực tác dụng F và khối lượng vật m.

- Phương tiện trực quan: thí nghiệm, thí PHT, video nghiệm kiểm chứng định luật 2 Newton của thầy Thành Nguyễn của Nam và

10

PGS.TS Phạm Thị Phú. - Ứng dụng CNTT: phần mềm Padlet. - Mô hình lớp học đảo ngược.

thành kiến

Hình thức:

- Tìm hiểu nội dung định luật 2 Newton

- Kiểm tra định lượng mối quan hệ giữa gia tốc a với lực tác dụng F và khối lượng vật m. - Tìm hiểu ý nghĩa của đinh luật 2 Newton

- Hoạt động nhóm. - Phương tiện trực quan: Video thí nghiệm kiểm chứng định luật 2 Newton, PHT. - Sử dụng CNTT: + Phần mềm vẽ đồ thị bằng Excel + Padlet

Vận dụng và mở rộng:

thuật: Tia - Liên hệ định luật 2 Newton để giải thích hiện tượng trong cuộc sống. - Sử dụng CNTT: Video “Xe khách giường nằm - hung thần trên xa lộ ”. - Kỹ chớp

- Tìm hiểu vì sao lái xe tải, xe khách giường nằm dễ mất kiểm soát tay lái? - Nêu những quy tắc giúp vận hành xe tải hạng nặng, xe khách lái xe an toàn?

Khởi động

- Phương tiện trực quan: thí nghiệm hai HS đẩy nhau trên patin. Định luật 3 Newton

- Xác định nội dung khám phá: tìm hiểu đặc điểm của lực tương tác giữa hai vật. - Khích thích hứng thú học tập.

- Trả lời các câu hỏi sau khi thực hiện thí nghiệm 2 bạn đẩy nhau trên giày trượt patin: + Hiện tượng xảy ra như thế nào? + Vì sao bạn A chuyển động về phía trước?

11

+ Bạn B chuyển động về phía sau chứng tỏ điều gì?

thành kiến

Hình thức:

- Nắm được đặc điểm, tên gọi của lực tương tác giữa 2 vật.

- Hoạt động nhóm. - Phương tiện trực quan: thí nghiệm với 2 thanh nam châm, thí nghiệm với 2 hai lực kế, tranh vẽ. - Sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực: KWL, kĩ thuật động não.

- Nêu những điều em đã biết về các lực cân bằng? - Điều em muốn biết về lực mà B tác dụng lên A và lực mà A tác dụng lên B? - Thực hiện thí nghiệm với hai thanh nam châm, biểu diễn lực tác dụng lên mỗi nam châm. Ghi ra nội dung học được. - Thực hiện thí nghiệm ở đầu bài với 2 lực kế, ghi ra nội dung học được.

Vận dụng và mở rộng:

- Vận dụng định luật 3 cuộc Newton vào sống.

hình

- Kỹ thuật: chia sẻ cặp đôi, trình bày 1 phút. - Phương tiện trực vẽ, quan: video.

- Quyển sách nằm yên trên bàn: chỉ ra cặp lực và phản lực? Đây có phải là kết quả của sự cân bằng giữa lực và phản lực không? Vì sao? Biểu diễn cặp lực và phản lực? - Vận dụng định luật 3 Newton để giải thích chuyển động về phía trước của người đi bộ? Biểu diễn cặp lực và phản lực? (Mở rộng: Vì sao ta thấy người chuyển động về trước mà không thấy Trái đất lùi về phái sau?)

12

- Vận động viên đã vận dụng định luật 3 Newton như thế nào để nâng cao thành tích bơi?

2.2. Tổ chức dạy học khám phá nội dung “Ba định luật Newton” – Vật lí 10 THPT 2.2.1. Kế hoạch bài dạy nội dung “Định luật 1 Newton” I. MỤC TIÊU 1. Yêu cầu cần đạt - Phát biểu được định luật 1 Niu-tơn, - Nêu được ý nghĩa của định luật 1 Niu-tơn, đó là quán tính của vật và nêu một số ví dụ về quán tính. 2. Năng lực đặc thù a. Nhận thức Vật lí [1.1] Nhận biết được mối quan hệ giữa lực và chuyển động [1.2] Phát biểu được định luật 1 Niu-tơn và giải thích được một số hiện tượng liên quan đến định luật 1 Newton b. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí [1.3] Sử dụng được các chứng cứ khoa học để lí giải và rút ra kết luận lực không phải là nguyên nhân gây ra chuyển động và duy trì chuyển động. [1.4] Nêu được ý nghĩa của định luật 1 Niu-tơn, đó là quán tính của vật và nêu một số ví dụ về quán tính. c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học [1.5] Giải thích một số hiện tượng quán tính thường gặp trong đời sống và kĩ thuật. [1.6] Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của quán tính để chủ động phòng chống tai nạn giao thông. 3. Năng lực chung [2.1] Năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua hoạt động nhóm tìm hiểu mục tiêu [1.3], [1.5], [1.6] [2.2] Năng lực giải quyết vấn đề [1.3], [1.5], [1.6] 4. Phẩm chất - Trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ cùng nhóm. - Có tác phong làm việc của nhà khoa học II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Hình ảnh, video về tàu vũ trụ Voyager

https://www.youtube.com/watch?v=1q2vm1DfuHI

- Trò chơi “Lật mảnh ghép”,

13

- Dụng cụ thí nghiệm: hình14.1, - Các thí nghiệm về quán tính giao cho HS chuẩn bị, - Bài làm của HS trên giấy A0, - Phiếu học tập các nhóm trước tiết học. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

 Bước 1: Kích thích động cơ học tập (Engage)  Mục tiêu:

- Kiểm tra kiến thức cũ về các lực cân bằng và không cân bằng; - Kích thích sự tò mò tìm hiểu về chuyển động của vật khi không chịu tác dụng của lực.

 Biện pháp hỗ trợ: - Trò chơi “Lật mảnh ghép”; - Phương tiện trực quan: video về tàu vũ trụ Voyager.

 Nội dung:

- Ôn kiến thức cũ về các lực cân bằng và không cân bằng

Nội dung câu hỏi

Câu 1. Các lực tác dụng lên một vật gọi là cân bằng khi A. Vật chuyển động với gia tốc không đổi B. Hợp lực của tất cả các lực tác dụng lên vật là hằng số. C. Hợp lực của tất cả các lực tác dụng lên vật phải bằng 0. D. Vật đứng yên. Câu 2. Chọn câu sai. Khi vật chịu tác dụng của các lực không cân bằng thì A. Vật thay đổi chuyển động B. Vật thay đổi vận tốc C. Vật đứng yên D. Vật chuyển động có gia tốc Câu 3. Hai lực cân bằng không thể có A. Cùng hướng B. Cùng phương C. Cùng giá D. Cùng độ lớn Câu 4. Lực là nguyên nhân A. Làm cho vật chuyển động B. Duy trì chuyển động C. Làm cho vật đứng yên D. Làm cho vật thay đổi chuyển động. - Nảy sinh vấn đề cần khám phá: Điều gì giúp cho tàu vũ trụ Voyager tiếp tục chuyển động rời xa Trái Đất khi không còn lực nào tác dụng lên nữa?

 Sản phẩm: - Câu trả lời của HS.

 Tổ chức thực hiện:

- GV chọn ngẫu nhiên 4 em tham gia trò chơi. Một bức tranh bí ẩn được dấu sau 4 ô cửa. Người chơi chọn 1 ô bất kì và trả lời câu hỏi. Mỗi ô trả lời đúng sẽ được lật lên

14

và tấm ảnh bí mật dưới 4 ô sẽ dần lộ ra. Nếu trả lời sai nhường cơ hội cho bạn khác.

- GV cung cấp cho HS thông tin về bức ảnh tàu vũ trụ Voyager bằng cách trình chiếu video ở link https://www.youtube.com/watch?v=1q2vm1DfuH

 Bước 2: Khám phá (Explore)  Mục tiêu: [1.1],[1.3], [2.1], [2.2]  Biện pháp hỗ trợ: - Kỹ thuật phòng tranh; - Hoạt động nhóm ngoài giờ học; - Mô hình lớp học đảo ngược; - Phương tiện trực quan: thí nghiệm Galilei.

15

 Nội dung: HS tìm hiểu: mối liên hệ giũa lực và chuyển động, thí nghiệm lịch

sử của Galilei.

 Sản phẩm: Tranh và thí nghiệm của các nhóm.

 Tổ chức thực hiện:

- Nhiệm vụ thực hiện tại nhà trước tiết học: + Bày tỏ quan điểm đúng, sai nội dung: “Lực là nguyên nhân gây ra chuyển động và duy trì chuyển động”. Lấy minh chứng cụ thể để khẳng định quan điểm của nhóm? Các nhóm thực hiện trên giấy A0. + Tìm hiểu và làm thí nghiệm Galilei.

16

 Bước 3: Giải thích (Explain)  Mục tiêu: [1.1], [1.2], [1.3], [2.1], [2.2]  Biện pháp hỗ trợ:

- Kỹ thuật phòng tranh - Phương tiện trực quan: thí nghiện Galilei

 Nội dung:

- Lực không phải là nguyên nhân gây ra chuyển động và duy trì chuyển động. - Dự đoán của Galilei: Vật chuyển động chậm dần rồi dừng lại khi thôi tác dụng lực là do tác dụng của lực ma sát. Nếu không có lực ma sát cản trở thì vật sẽ chuyển động mãi với vận tốc không đổi. - Nội dung định luật 1 Newton.

 Sản phẩm:

- Hiểu biết của HS về lực và chuyển động, dự đoán vượt thời gian về sự tồn tại lực ma sát của Galilei, định luật 1 Newton.

 Tổ chức thực hiện:

- HS tham quan phòng tranh theo sơ đồ nhóm 1 3, 2 4. Mỗi nhóm cử 2 em ở lại thuyết trình và giải đáp các thắc mắc của nhóm tham quan; - Các nhóm tiến hành đặt câu hỏi, đánh giá, bổ sung, nhận xét nhiệm vụ của nhóm mình tham quan; - GV nhận xét kết quả thực hiện của mỗi nhóm, giải đáp thắc mắc mà HS chưa lí giải được và đưa ra kết luận “Lực không phải là nguyên nhân gây ra chuyển động và duy trì chuyển động” - HS thực hiện thí nghiệm Galilei và trả lời câu hỏi: Kết quả thí nghiệm chứng tỏ điều gì? - GV chốt kiến thức về lực và chuyển động, khái quát lên thành định luật 1 Newton

17

 Bước 4: Vận dụng và mở rộng kiến thức (Elaborate)  Mục tiêu: [1.4], [1.5], [1.6], [2.1], [2.2]  Biện pháp hỗ trợ:

- Trò chơi Plicker; - Hoạt động nhóm; - Phương tiện trực quan: thí nghiệm và ứng dụng của quán tính; - Mô hình lớp học đảo ngược.

 Nội dung:

- Trả lời nhanh các câu hỏi

Câu 1: Phát biểu nào sau đây là đúng ? A. Nếu không chịu lực nào tác dụng thì vật phải đứng yên. B. Vật chuyển động được là nhờ có lực tác dụng lên nó. C. Khi vận tốc của vật thay đổi thì chắc chắn đã có lực tác dụng lên vật. D. Khi không chịu lực nào tác dụng lên vật nữa thì vật đang chuyển động sẽ lập tức dừng lại. Câu 2: Nếu định luật I Newton đúng thì tại sao các vật chuyển động trên mặt đất đều dừng lại? A. Vì có ma sát. B. Vì các vật không phải là chất điểm. C. Vì có lực hút của Trái Đất. D. Vì do Trái Đất luôn luôn chuyển động. Câu 3: Một vật đang chuyển động với vận tốc 3 m/s. Nếu bỗng nhiên các lực tác dụng lên nó mất đi thì A. Vật dừng lại ngay. B. Vật đổi hướng chuyển động. C. Vật chuyển động chậm dần rồi mới dừng lại. D. Vật tiếp tục chuyển động theo hướng cũ với vận tốc 3 m/s. Câu 4: Khi vật chịu tác dụng của một lực duy nhất thì nó sẽ:

18

A. Chuyển động thẳng đều mãi. B. Bị biến dạng hoặc biến đổi vận tốc. C. Chỉ biến đổi vận tốc mà không bị biến dạng. D. Chỉ biến dạng mà không biến đổi vận tốc. Câu 5: Khi một ô tô đột ngột phanh gấp thì người ngồi trong xe A. ngả người về sau. B. chúi người về phía trước. C. ngả người sang bên cạnh. D. dừng lại ngay. - Khám phá quán tính trong cuộc sống.

 Sản phẩm:

- Kết quả của mỗi HS hiện trên phần mềm Plickers

- Các ví dụ về quán tính và bài thuyết trình của nhóm

 Tổ chức thực hiện:

- Vận dụng: Trả lời nhanh câu hỏi bằng Plicker tại lớp + Phát thẻ Plickers cho toàn bộ HS trong lớp, + GV nói rõ cách chơi và trình chiếu các câu hỏi, + HS hoạt động cá nhân, + HS trả lời 5 câu hỏi bằng cách quay thẻ Plickers, + GV dùng điện thoại để quét câu trả lời của mỗi HS, + GV nhận xét khi tất cả các HS kết thúc bài làm bằng cách hiển thị bảng số liệu trên phần mềm Plickers. - Khám phá quán tính trong cuộc sống: + Nhiệm vụ thực hiện trước giờ học (cùng với nhiệm vụ khám khá)

Cá nhân tự tìm hiểu khái niệm quán tính trong sách vật lí 10 Nhóm 1 thực hiện các ứng dụng của quán tính tại lớp,

19

Nhóm 2 sưu tầm các video liên quan đến quan tính (mà không thực hiện được trực tiếp tại lớp), Nhóm 3 sưu tầm các video, thông tin về các vụ tai nạn giao thông có nguyên nhân từ quán tính, Nhóm 4: Nêu cách phòng tránh tai nạn giao thông có nguyên nhân từ quán tính

+ Các nhóm báo cáo nội dung tai lớp.

20

 Bước 5: Đánh giá (Evaluate)

- GV nhận xét, tổng kết bài học. - Các nhóm trưởng đánh giá mức độ tham gia thực hiện nhiệm vụ học tập, đánh giá kỹ năng giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề theo Rubric. 2.2.2. Kế hoạch bài dạy nội dung “Định luật 2 Newton” I. MỤC TIÊU 1. Yêu cầu cần đạt - Thực hiện thí nghiệm, hoặc sử dụng số liệu cho trước để rút ra được a ~ F, a ~ 1/m, từ đó rút ra được biểu thức a = F/m hoặc F = ma. - Từ kết quả đã có (lấy từ thí nghiệm hay sử dụng số liệu cho trước), hoặc lập luận dựa vào a = F/m, nêu được khối lượng là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật. 2. Năng lực đặc thù a. Nhận thức Vật lí [1.1] Nhận biết được mối quan hệ giữa gia tốc với lực tác dụng lên vật và khối lượng của vật một cách định tính. [1.2] Phát biểu được định luật 2 Niu-tơn và giải thích được một số hiện tượng liên quan đến định luật 2 Newton [1.3] Nhận biết được mối quan hệ giữa khối lượng và quán tính của vật. b. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí [1.4] Thực hiện thí nghiệm để từ đó nêu được các mối quan hệ định tính sau: - Mối quan hệ giữa hướng của gia tốc với hướng của lực tác dụng lên vật; - Mối quan hệ giữa độ lớn gia tốc với độ lớn của lực tác dụng và khối lượng của vật. [1.5] Đưa ra phán đoán a ~ F, a ~ 1/m, [1.6] Phân tích, vẽ đồ thị và xử lí số liệu thí nghiệm để rút ra biểu thức định luật 2 Newton. c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học [1.7] Giải thích vì sao xe tải, xe khách là “hung thần” gây ra các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng. [1.8] Đưa ra được một số giải pháp nhằm hạn chế tai nạn của xe tải, xe khách. 3. Năng lực chung [2.1] Năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua hoạt động nhóm tìm hiểu [1.1], [1.4], [1.5], [1.6], [1.7], [1.8] [2.2] Năng lực giải quyết vấn đề [1.4], [1.5], [1.6], [1.7], [1.8] 4. Phẩm chất - Trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ cùng nhóm; - Trung thực trong báo cáo được hiện tượng xảy ra trong các thí nghiệm;

21

- Nhân ái: Tôn trọng ý kiến các thành viên trong nhóm. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - HS chuẩn bị: bút bi, 3 cục tẩy giống hệt nhau, thước đo độ dài; - Video thí nghiệm định luật 2 Newton của thầy Nguyễn Thành Nam và thạc sĩ Nguyễn Thị Cẩm Nhung dưới sự đạo diễn của PGS.TS Phạm Thị Phú; - Video “ Xe khách – hung thần gây tai nạn giao thông”; - Phiếu học tập. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

 Bước 1: Kích thích động cơ học tập (Engage)  Mục tiêu: [1.1], [1.4], [2.1]. [2.2]  Biện pháp hỗ trợ:

- Phương tiện trực quan: thí nghiệm, PHT, video thí nghiệm kiểm chứng định luật 2 Newton của thầy Nguyễn Thành Nam và của PGS.TS Phạm Thị Phú, - Ứng dụng CNTT: phần mềm Padlet; - Mô hình lớp học đảo ngược.

 Nội dung:

- Các nhóm thực hiện yêu cầu của PHT số 1 ngoài giờ học; - HS nắm được mối quan hệ định tính giữa a với F và m.

 Sản phẩm:

- PHT số 1 hoàn thiện của mỗi nhóm.

 Tổ chức thực hiện:

- Hoạt động nhóm ở nhà, ngoài giờ học: + Thành viên trong nhóm thực hiện thí nghiệm theo hướng dẫn + Các nhóm hoàn thành nội dung ở PHT số 1, nạp sản phẩm lên Padlet.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

NHÓM.................LỚP....................

(Lưu ý: Bỏ qua lực ma sát giữa vật mà mặt bàn và chỉ khảo sát chuyển động

của vật theo phương ngang.)

A. Thí nghiệm 1

1. Thực hiện thí nghiệm theo hướng dẫn: Xác định mối quan hệ giữa hướng của gia tốc và hướng của lực.

- Bước 1: Đặt thước mét nằm ngang trên bàn - Bước 2: Đặt một đầu vật (cục tẩy) ngang vạch 0 của thước. - Bước 3: Ấn chốt cây bút bi về trạng thái lò xo trong cây bút bi bị nén. - Bước 4: Đặt đầu cây bút bị nén gần đầu của vật - Bước 5: Ấn chốt cây bút bi sao cho đầu cây bút bi bị nén tác dụng lực lên vật.

22

- Bước 6: Quan sát hướng chuyển động của vật và hướng của lực do cây bút bi

tác dụng lên vật.

Hình 1. Thí nghiệm xác định hướng của gia tốc

2. Trả lời câu hỏi Câu 1: Nhận xét hướng chuyển động của vật và hướng của lực tác dụng? .................................................................................................................................. Câu 2: Từ kết quả thí nghiệm hãy nêu kết luận về mối quan hệ về hướng của gia tốc với hướng của lực mà cây bút tác dụng lên vật?

…………………………………………………………………………………

B. Thí nghiệm 2

1. Thực hiện thí nghiệm theo hướng dẫn: Xác định mối quan hệ giữa độ lớn của gia tốc và độ lớn của của lực.

- Bước 1: Đặt thước mét nằm ngang trên bàn - Bước 2: Đặt một đầu vật (cục tẩy) ngang vạch 0 của thước. - Bước 3: Ấn chốt của hai cây bút bi về trạng thái lò xo trong cây bút bi bị nén. - Bước 4: Đặt đầu cây bút bị nén gần đầu của vật - Bước 5: Ấn chốt cây bút bi sao cho đầu cây bút bi bị nén tác dụng lực lên vật. - Bước 6: Ghi lại quãng đường mà vật đi được dưới tác dụng lực trong trường hợp vật chịu tác dụng một lực từ một cây bút bi, trong trường hợp vật chịu tác dụng của hai lực từ hai cây bút như hình 2.

Hình 2. Thí nghiệm xác định mối quan hệ giữa độ lớn gia tốc với độ lớn của

lực tác dụng. a) Vật chịu tác dụng của một lực b) Vật chịu tác dụng của hai lực Kết quả thí nghiệm

Độ dài quãng đường vật đi được

Số lực tác dụng lên vật 1 2 3

2. Trả lời câu hỏi Câu 3: Từ kết quả thí nghiệm hãy so sánh độ lớn của gia tốc trong ba trường hợp. Hãy giải thích kết quả?

23

……………………………………………………………………………………..

Câu 4: Từ kết quả thí nghiệm hãy nêu kết luận về mối quan hệ giữa độ lớn của gia tốc với độ lớn của lực tác dụng và vật?

……………………………………………………………………………………..

C. Thí nghiệm 3:

1. Thực hiện thí nghiệm theo hướng dẫn: Xác định mối quan hệ giữa độ lớn của gia tốc và độ lớn khối lượng của vật.

- Bước 1: Đặt thước mét nằm ngang trên bàn - Bước 2: Đặt một đầu vật (cục tẩy) ngang vạch 0 của thước. - Bước 3: Ấn chốt của cây bút bi về trạng thái lò xo trong cây bút bi bị nén. - Bước 4: Đặt đầu cây bút bị nén gần đầu của vật - Bước 5: Ấn chốt cây bút bi sao cho đầu cây bút bi bị nén tác dụng lực lên vật. - Bước 6: Ghi lại quãng đường mà vật đi được dưới tác dụng lực trong trường hợp lực tác dụng lên một vật có khối lượng m và trường hợp lực tác dụng lên vật có khối lượng 2m, vật có khối lượng 3m như hình 3.

Hình 3. Thí nghiệm xác định mối quan hệ giữa độ lớn gia tốc với khối lượng

của vật. a) Lực tác dụng lên vật có khối lượng m b) Lực tác dụng lên vật có khối lượng 2m Kết quả thí nghiệm

Độ dài quãng đường vật đi được

Khối lượng của vật m 2m 3m

2. Trả lời câu hỏi Câu 5: Từ kết quả thí nghiệm hãy so sánh độ lớn của gia tốc trong ba trường hợp. Hãy giải thích kết quả trên?

................................................................................................................................

Câu 6: Từ kết quả thí nghiệm hãy nêu kết luận về mối quan hệ giữa độ lớn của gia tốc với khối lượng của vật?

…………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………

24

Câu 7: Từ kết quả của 3 thí nghiệm, hãy nêu kết luận và viết biểu thức dự đoán mối quan hệ giữa gia tốc với lực tác dụng lên vật và khối lượng của vật?

…………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………

- Cá nhân HS xem trước video thí nghiệm định luật 2 Newton theo link

https://www.youtube.com/watch?v=LYKVAM1aNYw https://www.youtube.com/watch?v=Ls4A4gsgNVE https://www.youtube.com/watch?v=40l_WN04xqc

- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ tại lớp: + GV trình chiếu trả lời phiếu học tập của các nhóm trên Padlet, nhận xét nội dung và thái độ làm việc của mỗi nhóm. + GV đưa ra kết luận: Gia tốc vật thu được cùng hướng với với lực tác lên vật. Dự đoán: a ~ F, a ~ 1/m, - HS nhận thức vấn đề khám phá: kiểm tra dự đoán a ~ F, a ~ 1/m

25

 Bước 2: Khám phá (Explore)  Mục tiêu: [1.6], [2.1], [2.2]  Biện pháp hỗ trợ:

- Hoạt động nhóm; - Phương tiện trực quan: Video thí nghiệm kiểm chứng định luật 2 Newton, PHT; - Sử dụng CNTT: + Phần mềm vẽ đồ thị bằng Excel + Padlet

 Nội dung:

- Các nhóm thực hiện yêu cầu của PHT số 2; - HS nắm được nội dung và biểu thức của định luật 2 Newton.

 Sản phẩm:

- Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của a vào m, a vào 1/m nạp trên Padlet.

 Tổ chức thực hiện:

- Hoạt động ở nhà: Yêu cầu HS tìm hiểu cách vẽ đồ thị trên Excel ở link sau https://www.youtube.com/watch?v=HemdICmTsng - GV nêu vấn đề khám phá: kiểm tra dự đoán a ~ F, a ~ 1/m và rút ra biểu thức về mối liên hệ giữa a với F và m; - Hoạt động nhóm, mỗi nhóm chuẩn bị một máy tính cá nhân có kết nối mạng; - GV trình chiếu video thí nghiệm của thầy Nguyễn Thành Nam và cô Phạm Thị Phú, lấy số liệu và yêu cầu HS tiến hành xử lí số liệu theo yêu cầu của PHT số 2. Nhóm 1,3 số liệu ở bảng 1, nhóm 2, 4 số liệu ở bảng 2.

Bảng 1. Kết quả thí nghiệm a phụ thuộc vào F và m

26

Bảng 2. Kết quả thí nghiệm a phụ thuộc vào F và m

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 NHÓM...............LỚP....................

A. Kiểm tra dự đoán a ~ F 1. Lập bảng số liệu trên Excel theo mẫu: Khối lượng vật: m = ...... Quãng đường: s = .....

Lần Lực F (N) Thời gian t (s) Gia tốc a = 2s/t2 (m/s2)

1

2

3

2. Vẽ đồ thị bằng phần mềm Excel:

3. Kết luận về mối liên hệ giữa gia tốc a với lực F (m không đổi) (có giải thích)

B. Kiểm tra dự đoán a ~ 1/m

1. Lập bảng số liệu trên Excel theo mẫu:

Khối lượng vật: F = ...... Quãng đường: s = .....

Lần Khối lượng m Thời gian (1/kg)

(kg) Gia tốc a = 2s/t2 (m/s2) t (s)

1

27

2

3

a(m/s2 )

1/m (1/kg)

2. Vẽ đồ thị bằng phần mềm Excel:

3. Kết luận về mối liên hệ giữa gia tốc a với khối lượng m của vật (Lực tác dụng F không đổi) (có giải thích)

 Bước 3: Giải thích (Explain)  Mục tiêu: [1.2], [1.3]  Biện pháp hỗ trợ: - CNTT: phần mềm Padlet.

28

 Nội dung:

- Phát biểu và viết biểu thức định luật 2 Newton. - Mối liên hệ giữa khối lượng và quán tính.

 Sản phẩm:

- Hiểu biết của HS về định luật 2 Newton.

 Tổ chức thực hiện:

- Các nhóm nạp sản phẩm lên Padlet. - GV đánh giá, nhận xét kết quả của mỗi nhóm và giới thiệu nội dung định luật 2 Newton. - GV giới thiệu ý nghĩa của định luật 2 Newtown bằng cách nêu câu hỏi: Lập luận để chứng tỏ vật có khối lượng càng lớn thì có quán tính càng lớn?

Gợi ý trả lời: Vật có khối lượng m càng lớn thì gia tốc a càng nhỏ, tức là càng khó thay đổi vận tốc hay có mức quán tính càng lớn. Do đó để thay đổi vận tốc cần có nhiều thời gian. Ta nói: Khối lượng là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật.

 Bước 4: Vận dụng và mở rộng kiến thức (Elaborate)

 Mục tiêu: [1.7], [1.8], [2.1], [2.2]  Biện pháp hỗ trợ:

- Sử dụng CNTT: Video “Xe khách giường nằm - hung thần trên xa lộ ”. - Kỹ thuật: Tia chớp.

 Nội dung: HS trả lời câu hỏi:

1. Lấy ví dụ trong thực tiễn ứng dụng mối liên hệ giữa khối lượng và quán tính của vật? 2. Vì sao lái xe tải, xe khách giường nằm dễ mất kiểm soát tay lái? Nêu những quy tắc giúp vận hành xe tải hạng nặng, xe khách lái xe an toàn?

 Sản phẩm: Câu trả lời của các nhóm.

29

 Tổ chức thực hiện: - Cá nhân HS trả lời câu hỏi 1. Gợi ý: + Đường băng máy bay + Ô tô tải khó hãm phanh và tăng tốc chậm hơn ô tô con + Xe đua khối lượng nhỏ (nhẹ) + Trên cùng một đoạn đường, tốc độ tối đa của xe tải, xe khách giường nằm bao giờ cũng nhỏ hơn xe ô tô con.

Tốc độ tối đa của xe ô tô ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):

Tốc độ tối đa (km/h)

Loại xe

Đường đôi; đườn g một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới

90 80

70 80

60 70

60 50

Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn. Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc). Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông). Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc. - GV chiếu video “Xe khách giường nằm - hung thần trên xa lộ” của Đài Truyền hình Bình Phước

https://www.youtube.com/watch?v=Dk5ybtHJdCw

- GV nêu câu hỏi:

30

1. Vì sao lái xe tải, xe khách giường nằm dễ mất kiểm soát tay lái? 2. Nêu những quy tắc giúp vận hành xe tải hạng nặng, xe khách lái xe an toàn?

- Thảo luận nhóm trong thời gian 5 phút, sau đó từng thành viên của nhóm ghi câu trả lời lên bảng, mỗi cá nhân chỉ được ghi một ý, thời gian thực hiện là 3 phút. - Gợi ý các câu trả lời: 1. Xe có khối lượng lớn thì có gia tốc nhỏ, có quán tính lớn (cần thời gian dài để thay đổi vận tốc), do đó trong thời gian ngắn khi đi với tốc độ nhanh thì xe trọng tải lớn rất khó để hãm phanh. 2. Những quy tắc giúp vận hành xe tải hạng nặng, xe khách lái xe an toàn - Luôn duy trì vận tốc ổn định; - Không đánh tay lái gấp hoặc rẽ xe đột ngột khi đang đi đi với tốc độ cao vì theo quán tính lực phản lại khá lớn có thể làm xe mất lái và bị lật sang một bên; - Không dậm phanh đột ngột khiến bánh xe dễ bị xoay vòng tròn vì mất đi độ bám nhất là khi điều khiển xe trong điều kiện thời tiết xấu: mưa, bão,… - Luôn giữ khoảng cách nhất định với phương tiện đi trước để nhằm ứng phó kịp thời với những tình huống bất ngờ xảy ra. - Khi muốn xe rẽ hướng di chuyển hoặc quay đầu xe lại cần vòng 1 vòng cua rộng hơn vì các loại xe này khá to và dài. - Giữ tập trung tuyệt đối. - Không chở hàng hóa quá trọng tải sẽ dễ làm cho xe mất kiểm soát và trong một vài tình huống gây nguy hiểm đến sự an toàn không chỉ của tài xế lái xe mà còn của các phương tiện khác đi trên đường. - Không được phép bám đuôi các loại phương tiện khác - Hạn chế di chuyển song song với các loại xe khác: Vì xe có kích thước lớn, nếu các phương tiện kia đột ngột đổi hướng, rẽ trái hay rẽ phải thì người tài xế khó mà phản ứng kịp.

31

 Bước 5: Đánh giá (Evaluate)

- GV nhận xét, tổng kết bài học. - Các nhóm trưởng đánh giá mức độ tham gia thực hiện nhiệm vụ học tập, đánh giá kỹ năng giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề theo Rubric.

2.2.3. Kế hoạch bài dạy nội dung “Định luật 3 Newton” I. MỤC TIÊU 1. Yêu cầu cần đạt - Phát biểu được định luật 3 Newton, minh hoạ được bằng ví dụ cụ thể; vận dụng được định luật 3 Newton trong một số trường hợp đơn giản. 2. Năng lực đặc thù a. Nhận thức vật lí [1.1] Phát biểu và viết được biểu thức định luật 3 Newton. [1.2] Nêu được đặc điểm của lực và phản lực. b. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí [1.3] Nhận ra được vấn đề cần khám phá: đặc điểm lực tương tác giữa hai vật. [1.4] Nhận ra được rằng tác dụng trong tự nhiên luôn là tác dụng tương hỗ. [1.5] Thực hiện thí nghiệm, phân tích kết quả thí nghiệm để rút ra được đặc điểm của lực tương tác giữa hai vật. c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học [1.6] Vận dụng được định luật 3 Newton để giải thích một số trường hợp trong thực tiễn. 3. Năng lực chung [2.1] Năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua hoạt động nhóm tìm hiểu [1.1], [1.2], [1.4], [1.5], [1.6]. [2.2] Năng lực giải quyết vấn đề [1.5], [1.6].

32

4. Phẩm chất - Trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ cùng nhóm. - Trung thực trong thực hiện thí nghiệm và phân tích kết quả thí nghiệm - Có ý thức tìm hiểu và liên hệ các hiện tượng thực tế liên quan. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Dụng cụ thí nghiệm: hai đôi giày patin, 8 hai lực kế, hai nam châm thẳng; - Bảng KWL; - Video; - Phiếu học tập. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

 Bước 1: Kích thích động cơ học tập (Engage)  Mục tiêu: [1.3]  Biện pháp hỗ trợ:

- Phương tiện trực quan: thí nghiệm hai HS đẩy nhau trên patin.

 Nội dung:

- Làm xuất hiện vấn đề khám phá: đặc điểm lực tương tác giữa hai vật.

 Sản phẩm:

- Nhận thức của HS về nội dung cần khám phá.

 Tổ chức thực hiện:

- Cho hai HS làm thí nghiệm theo mô tả sau:

- GV nêu hệ thống câu hỏi: + Hiện tượng xảy ra như thế nào? + Vì sao bạn A chuyển động về phái trước? + Bạn B chuyển động về phía sau chứng tỏ điều gì? - GV nêu nhiệm vụ khám phá: lực mà B tác dụng lên A và lực mà A tác dụng lên B gọi là lực tương tác giữa hai vật, chúng có những đặc điểm gì? Hai lực này có ứng dụng như thế nào trong thực tiễn?

33

 Bước 2: Khám phá (Explore)  Mục tiêu: [1.4], [1.5], [2.1], [2.2]  Biện pháp hỗ trợ:

- Hoạt động nhóm; - Phương tiện trực quan: thí nghiệm với 2 thanh nam châm, thí nghiệm với 2 hai lực kế; - Sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực: KWL, kĩ thuật động não; - Tranh vẽ.

 Nội dung: Điền nội dung vào bảng KWL.  Sản phẩm: Bảng KWL hoàn chỉnh

 Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- Phát PHT số 1 cho mỗi nhóm. - Câu hỏi 1: “Nêu những điều em đã biết về các lực cân bằng?” - Các nhóm ghi nhận vào cột K trong PHT. Nhóm 1 ghi nội dung câu trả lời của nhóm mình vào cột K trên bảng.

34

- Thảo luận nhóm cùng đặt ra những câu hỏi cần tìm hiểu của nội dung khám phá, Ghi nội dung câu hỏi cần tìm hiểu vào cột W trong PHT. Bổ sung câu trả lời của nhóm 2 để hoàn thiện cột W.

- Thực hiện thí nghiệm với 2 thanh châm, biểu diễn lực hút hay đẩy tác dụng lên nam châm 1 và nam châm 2. Nhóm 3 cử người lên bảng biểu diễn.

- Câu hỏi 2: “Điều em muốn biết về lực mà B tác dụng lên A và lực mà A tác dụng lên B ?” - Khi HS nêu ra tất cả các ý tưởng thì GV gọi nhóm 2 ghi câu hỏi của nhóm vào cột W trên bảng. GV nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung nội dung cột W. - Thí nghiệm với hai thanh nam châm treo trên 2 sợi dây không dãn khi 2 cực cùng tên và 2 cực khác tên. Yêu cầu HS biểu diễn lực tác dụng lên mỗi nam châm. GV nhận xét biểu diễn lực của HS. - Thí nghiệm với 2 lực kế. - Gọi nhóm 4 ghi nhận ý kiến của nhóm vào cột L trên bảng. - GV chỉnh sửa, bổ sung nội dung cột L.

- Thực hiện thí nghiệm mở bài và câu hỏi 1 phần hoạt động. - Trong quá trình thực hiện các yêu cầu của GV, các nhóm tự tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi ở cột W, ghi nhận vào cột L trong PHT. Các nhóm khác bổ sung nội dung cột L của nhóm 4.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 NỘI DUNG ĐỊNH LUẬT 3 NEWTON 1. Nêu những điều em đã biết về các lực cân bằng?. ( Ghi nội dung trả lời vào cột K) 2. Điều em muốn biết về lực mà B tác dụng lên A và lực mà A tác dụng lên B? ( Ghi nội dung trả lời vào cột W) 3. Từ thí nghiệm với hai thanh nam châm treo trên 2 sợi dây không dãn khi 2 cực cùng tên và 2 cực khác tên em học được điều gỉ? (Ghi vào cột L) 4. Hãy biểu diễn lực tác dụng lên mỗi nam châm trong 2 trường hợp?

35

Từ hình vẽ biểu diễn lực tướng tác giữa 2 nam châm em học được điều gì? (Ghi vào cột L) 5. Từ thí nghiệm ở đầu bài với 2 lực kế em học được điều gì? (Ghi vào cột L)

W (Want to know - Điều em muốn biết) L (Learned - Điều em học)

K (Know - Điều em biết)

 Bước 3: Giải thích (Explain)  Mục tiêu: [1.1], [1.2]

36

 Nội dung:

 Sản phẩm: - Hiểu biết của HS về định luật 3 Newton, cặp lực và phản lực.  Tổ chức thực hiện:

- GV nhận xét, bổ sung nội dung vào cột L. - GV giới thiệu kiến thức về: lực tương tác giữa hai vật, nội dung và biểu thức định luật 3 Newton, lực và phản lực.

 Bước 4: Vận dụng và mở rộng kiến thức (Elaborate)  Mục tiêu: [1.6], [2.1], [2.2]  Biện pháp hỗ trợ:

- Kỹ thuật: chia sẻ cặp đôi, trình bày 1 phút.

 Nội dung: PHT số 2

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 NỘI DUNG ĐỊNH LUẬT 3 NEWTON

Phương pháp: Chia sẻ cặp đôi, trình bày 1 phút.

Nội dung: Cặp đôi trao đổi để thực hiện các yêu cầu sau

1. Quyển sách nằm yên trên bàn: chỉ ra cặp lực và phản lực? Đây có phải là kết quả của sự cân bằng giữa lực và phản lực không? Vì sao? Biểu diễn cặp lực và phản lực?

37

2. Vận dụng định luật 3 Newton để giải thích chuyển động về phía trước của người đi bộ? Biểu diễn cặp lực và phản lực? (Mở rộng: Vì sao ta thấy người chuyển động về trước mà không thấy Trái đất lùi về phái sau?)

3. Theo dõi video vi deo: “HCV Sea Games 32 | Kình ngư Hưng Nguyên nước rút thần kì giật HCV trong gang tấc 800m đồng đội” và cho biết: Vận động viên đã vận dụng định luật 3 Newton như thế nào để nâng cao thành tích bơi?

 Sản phẩm: - Câu trả lời của các cặp đôi.  Tổ chức thực hiện:

- GV phát PHT cho các cặp đôi; - Các cặp đôi tiếp nhận nhiệm vụ, thảo luận câu trả lời - Với mỗi câu hỏi, bắt thăm cặp đôi bất kì và trình bày trong thời gian cho phép.

 Bước 5: Đánh giá (Evaluate)

- GV nhận xét, tổng kết bài học. - Các nhóm trưởng đánh giá mức độ tham gia thực hiện nhiệm vụ học tập, đánh giá

kỹ năng giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề theo Rubric.

38

Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 3.1.1. Mục đích khảo sát

Thông qua khảo sát nhằm khẳng định sự cần thiết và tính khả thi của việc vận dụng phương pháp dạy học khám nhằm phát triển năng lực cho HS, để từ đó hoàn thiện nội dung đề tài cho phù hợp với thực tiễn. 3.1.2. Nội dung khảo sát

- Trưng cầu ý kiến theo hai tiêu chí: tính cấp thiết và tính khả thi của việc vận

dụng phương pháp dạy học khám nhằm phát triển năng lực cho HS. Cụ thể là:  Vai trò của DHKP trong thực hiện dạy học theo phát triển năng lực;  Vận dụng phương pháp DHKP kết hợp với các biện pháp hỗ trợ nhằm phát triển năng lực cho HS có thật sự cấp thiết khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018;

 Khả năng tổ chức các hoạt động DHKP theo hướng phát triển năng lực HS

trong điều kiện dạy học thực tế của đại phương. 3.1.3. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

 Phương pháp khảo sát

- Trao đổi bằng bảng hỏi thông qua Google forms.

 Thang đánh giá

- Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 4 mức độ từ cao đến thấp và được lượng hoá bằng điểm số.

Nội dung khảo sát Thang điểm đánh giá

Rất quan trọng/Rất cấp thiết/Rất khả thi 4 điểm

Quan trọng/Cấp thiết/Khả thi 3 điểm

Ít quan trọng/Ít cấp thiết/Ít khả thi 2 điểm

Không quan trọng/Không cấp thiết/Không khả thi 1 điểm

Sau khi nhận kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích, xử lí số liệu trên ) của các biện pháp đã

bảng thống kê, tính tổng điểm (∑) và điểm trung bình ( được khảo sát, sau đó xếp theo thứ bậc để nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận. - Thời gian khảo sát: đầu tháng 04/2023. 3.1.4. Đối tượng khảo sát

TT Đối tượng Số lượng

1 Giáo viên 36

39

3.1.5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 3.1.5.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

Biểu đồ 1. Thống kê đánh giá của GV về sự cấp thiết của DHKP nhằm phát triển năng lực HS Bảng 3.1. Kết quả khảo sát sự cấp thiết của các giải pháp DHKP nhằm phát triển năng lực HS

Mức độ đánh giá Các thông số

TT Rất Cấp thiết Ít Mức Các giải pháp Không SL Điểm SL Điểm SL Điểm SL Điểm

1 24 96 12 36 0 0 0 0 3,67 1

2 22 88 14 42 0 0 0 0 3,61 2

3 18 72 18 54 0 0 0 0 3,50 3

4 DHKP kết hợp phương tiện dạy học trực quan kết DHKP hợp sử dụng các phương pháp dạy học tích cực kết DHKP hợp sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực kết DHKP hợp sử dụng 16 64 15 45 4 8 1 1 3,28 4

40

nghệ

công thông tin

3,52

Kết quả khảo sát ở bảng 3.1 cho thấy, các GV tham gia khảo sát đã đánh giá các biện pháp DHKP theo phát triển năng lực trên mức cấp thiết, với điểm trung bình chung của cả 4 biện pháp là 3,52 điểm. Mặc dù các đối tượng khảo sát có cách đánh giá khác nhau do sự hiểu biết về các phương pháp dạy học tích cực của mỗi GV không giống nhau, nhưng đa số lượt ý kiến đánh giá thống nhất rằng cả 4 biện pháp đề xuất đều có tính cấp thiết. Biện pháp 1: “Dạy học khám phá kết hợp phương tiện dạy học trực quan (tranh ảnh, mô hình, thí nghiệm, video, phiếu học tập...)” được đánh giá cao nhất với = 3,67, xếp bậc 1/4, cũng bởi đây là phương pháp mà thầy cô thường xuyên sử dụng vào dạy học. Trong khi đó, biện pháp 4: “Dạy học khám phá kết hợp sử dụng công nghệ thông tin (các phần mềm Padlet, Quizizz, Plicker, Azota...)” được đánh giá ít cấp thiết nhất với = 3,28, xếp bậc 4/4. Nguyên nhân đưa ra có thể do GV chưa cập nhật và làm quen kịp thời với các phần mềm hỗ trợ dạy học nên họ thấy sử dụng chúng khá khó khăn. 3.1.5.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp DHKP nhằm phát triển năng lực HS

Mức độ đánh giá Các thông số

Rất Khả thi Ít Mức T T Các biện pháp Không SL Điểm SL Điểm SL Điểm SL Điểm

1 24 96 12 36 0 0 0 0 3,67 1

2 23 92 13 39 0 0 0 0 3,64 2

3 19 76 17 51 0 0 0 0 3,53 3

kết DHKP hợp phương tiện dạy học trực quan DHKP kết hợp sử dụng phương các pháp dạy học tích cực DHKP kết hợp sử dụng các kĩ thuật

41

4 16 64 16 48 4 8 0 0 3,33 4

dạy học tích cực DHKP kết hợp sử dụng công nghệ thông tin

3,54

Kết quả khảo sát tính khả thi ở bảng 3.2 cho thấy, GV đã đánh giá khá cao tính khả thi của các biện pháp DHKP theo phát triển năng lực. Điểm trung bình chung của cả 4 biện pháp là 3,54 điểm, ở mức gần với rất khả thi. Biện pháp 1: “Dạy học khám phá kết hợp phương tiện dạy học trực quan (tranh ảnh, mô hình, thí nghiệm, video, phiếu học tập...)” là biện pháp có mức độ khả thi cao nhất với = 3,67 điểm. Biện pháp 4: “Dạy học khám phá kết hợp sử dụng công nghệ thông tin (Padlet, Quizizz, Plicker, Azota...)” là biện pháp có giá trị điểm thấp nhất với = 3.33 điểm. Các biện pháp còn lại đều có tính khả thi cao với điểm trung bình từ 3,53 – 3,64 điểm. 3.1.5.3. Đánh giá về tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được thể

hiện trong bảng 3.3.

Bảng 3.3. Thứ hạng sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp Tính khả thi Tính cấp thiết Biện pháp TT

Điểm trung bình Mức Điểm trung bình Mức

kết

1 3,67 1 3,67 1

2 3,61 2 3,64 2

3 3,50 3 3,53 3

hợp DHKP phương tiện dạy học trực quan DHKP kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học tích cực DHKP kết hợp sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực 4 DHKP kết hợp sử

3,28 4 3,33 4

3,52 3,54 dụng CNTT Trung bình

42

Bảng 3.3 cho thấy: các biện pháp đều có tính cần thiết, tính khả thi cao và có sự tương đồng về thứ hạng. Biện pháp có tính cấp thiết và tính khả thi thấp nhất có điểm trung bình từ 3,28 – 3,33, tức là vẫn nằm trong khoảng tương đối cao của thang chấm 4 điểm tối đa. Điều này chứng tỏ các biện pháp của tác giả đề xuất bước đầu đã được đa số GV đồng tình ủng hộ. 3.2. Thực nghiệm sư phạm 3.2.1. Mục đích TNSP

Kết quả có được của TNSP là căn cứ để trả lời các câu hỏi:

Khi áp dụng các phương pháp DHKP theo hướng phát triển năng lực HS vào

- Sử dụng DHKP kết hợp với các biện pháp pháp hỗ trợ khác có đạt được mục đích tạo ra ấn tượng sâu sắc và lâu dài về những gì đã học, đồng thời khơi nguồn cảm hứng của người học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập hay không? - Sử dụng DHKP kết hợp với các biện pháp hỗ trợ khác có thực sự hiệu quả trong việc phát triển một số năng lực của HS hay không? 3.2.2. Đối tượng TNSP - Lớp TN: 10A1, 10A6 trường THPT Nghi Lộc. 3.2.3. Nội dung TNSP - Khảo sát bằng Google forms dành cho HS lớp TN; - Xây dựng tiêu chí đánh giá NL giao tiếp và hợp tác, NLGQVĐ của HS; - Giao các nhóm trưởng theo dõi và đánh giá năng lực của thành viên nhóm mình trong suốt quá trình TN. 3.3. Kết quả TNSP 3.3.1. Đánh giá định tính quá trình giảng dạy, chúng tôi thấy

 Trước khi áp dụng đề tài:

- Có khá nhiều HS nói rằng môn Vật lí rất khó, không thích môn Vật lí, không hào hứng mỗi khi đến tiết Vật lí; - Về nhà, các em không muốn làm bài tập, không muốn ôn tập kiến thức bài đã học trên lớp; - Khả năng phát hiện vấn đề trong các tình huống, nhiệm vụ hay bài tập GV đưa ra ở HS chưa có hoặc còn chậm; - Trên lớp, các nhóm ít giao tiếp, trao đổi với nhau về bài học nên không khí buổi học khá trầm.

 Sau khi áp dụng đề tài:

- HS tự giác học và làm bài ở nhà; tự tìm kiếm tài liệu, xem các video trên mạng để thực hiện tốt các yêu cầu của GV giao phó; - Các em đã có sự mạnh dạn, tự tin hơn khi trình bày thí nghiệm, trả lời phiếu học

43

tập nhóm, tập trung chú ý lắng nghe, tích cực đóng góp ý kiến bổ sung, thảo luận, đã chủ động làm việc, biết phân công nhiệm vụ hợp lí, tương tác các nhiệm vụ bài học với giáo viên đạt hiệu quả cao. - Không khí học tập thay đổi một cách rõ rệt. Các em hào hứng, mong chờ giờ học, không khí giờ học trong tất cả các giai đoạn học tập vui vẻ, sôi nổi, hòa đồng cũng như phát huy được nhiều kĩ năng và năng lực như: năng lực tự học, NLGT&HT, NLGQVĐ, năng lực thực hành thí nghiệm, tìm kiếm thông tin, tăng cường khả năng ghi nhớ, phân tích, tổng hợp... 3.3.2. Đánh giá định lượng 3.3.2.1. Đánh giá sự thay đổi thái độ học tập của học sinh - Đối tượng điều tra: HS lớp 10A1, 10A6 - Hình thức điều tra: Bảng hỏi - Công cụ điều tra: Google forms - Thời điểm điều tra: Trước và sau khi áp dụng đề tài

Bảng 3.4 : Kết quả điều tra về thái độ học tập của HS trước và sau khi áp dụng đề tài

10A1 (sĩ số 46) 10A6(sĩ số 45)

Thái độ học tập của HS Trước Sau Trước Sau

SL % SL % SL % SL %

Rất hứng thú 7 12 2 7 15,2 26,1 4,4 15,6

Hứng thú 28 10 18 22 39,1 60,9 22,2 48,9

Bình thường 25 19 14 6 41,3 13,0 55,6 31,1

Không thích 2 8 2 0 4,4 0,0 17,8 4,4

Từ bảng 3.4 cho thấy, sau quá trình TN, tỉ lệ rất hứng thú và hứng thú trong giờ học Vật lí tăng lên rõ rệt, chiếm 87% đối với lớp chọn và 64,5% đối với lớp thường. Điều này chứng tỏ, hầu hết các em đều thích hoặc rất thích các tiết học có sử dụng DHKP kết hợp các phương pháp dạy học tích cực khác.

3.3.2.2. Đánh giá sự phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh - Đối tượng điều tra: HS lớp 10A1, 10A6. - Hình thức điều tra: Theo dõi của nhóm trưởng và thư kí ghi chép lại. - Công cụ điều tra: Bảng đánh giá của nhóm trưởng. - Thời điểm điều tra: Trước và sau khi áp dụng đề tài.

44

Bảng 3.5 : So sánh mức độ phát triển NLGT&HT của HS trước và sau khi áp dụng đề tài ở lớp TN Mức độ phát triển NL giao tiếp và hợp tác của HS (%) Tiêu chí thể hiện NL giao tiếp và hợp tác

Trước TN Sau TN

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 1 Mức 2 Mức 3

49,4 40,7 9,9 22,0 50,5 27,5

52,7 37,4 9,9 18,7 54,9 26,4

57,1 30,8 12,1 20,9 52,7 26,4

1. Biêt lắng nghe nhiệm vụ chung của nhóm, sẵn sàng nhận nhiệm vụ khi được nhóm trưởng giao phó. 2. Thực hiện tích cực và có hiệu quả các nhiệm vụ được giao. 3. Biết sử dụng ngôn ngữ để trình bày thông tin, ý tưởng và thảo luận.

38,5 32,9 28,6 14,3 43,9 4 1,8 4. Biết lắng nghe ý kiến của các thành viên khác.

49,5 29,7 20,9 15,4 40,7 43,9

5. Khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm.

Trong đó: + Mức 1: Thực hiện được một phần yêu cầu; + Mức 2: Thực hiện được cơ bản yêu cầu nhưng chưa đầy đủ; + Mức 3: Thực hiện tốt yêu cầu. Số liệu cho thấy, các tiêu chí của NLGT&HT ở mức 2 và mức 3 tăng nhiều sau quá trình TN, còn mức 1 giảm xuống hẳn so với trước khi làm TN. Do đó, sử dụng DHKP kết hợp với các biện pháp hỗ trợ theo hướng tích cực đã có tác dụng rất lớn trong việc phát triển NLGT&HT cho HS. 3.3.2.3. Đánh giá sự phát triển NLGQVĐ của HS - Đối tượng điều tra: HS lớp 10A1, 10A6 - Hình thức điều tra: Theo dõi của nhóm trưởng và thư kí ghi chép lại - Công cụ điều tra: Bảng đánh giá từng cá nhân nhóm trưởng sau mỗi lần thực hiện yêu cầu GQVĐ của GV. - Thời điểm điều tra: Trước và sau khi áp dụng đề tài

45

Bảng 3.5: So sánh mức độ phát triển NLGQVĐ của HS trước và sau khi áp dụng đề tài ở lớp TN

Mức độ phát triển NLGQVĐ của HS (%)

Tiêu chí thể hiện NLGQVĐ Trước TN Sau TN

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 1 Mức 2 Mức 3

61,5 28,6 9,9 31,9 47,3 20,9

63,7 23,1 13,2 15,4 53,8 30,8

52,7 27,5 19,8 12,1 54,9 33,0

1. Tham gia đề xuất hướng nghiên cứu để GQVĐ. 2. Tham gia lập kế hoạch GQVĐ. 3. Tìm tòi, nghiên cứu thông tin; thu thập dữ liệu để GQVĐ.

60,4 24,2 15,4 13,2 60,4 26,4

4. Phân tích dữ liệu và chọn lọc phương án tối ưu để GQVĐ.

61,5 22,0 16,5 16,5 48,3 35,2

39,6 21,9 38,5 8,8 56,0 35,2

5. Tham gia có hiệu quả vào GQVĐ 6. Trình bày, báo cáo kết quả khi có yêu cầu Trong đó: + Mức 1: Thực hiện được một phần yêu cầu; + Mức 2: Thực hiện được cơ bản yêu cầu nhưng chưa đầy đủ; + Mức 3: Thực hiện tốt yêu cầu.

Như vậy, sau một thời gian TN đề tài, số HS đạt mức khá và tốt các tiêu chí của NLGQVĐ dần được nâng lên rõ rệt, khẳng định hiệu quả của DHKP kết hợp với các biện pháp tích cực trong bồi dưỡng và phát triển năng lực này cho HS.

46

PHẦN 3. KẾT LUẬN

1. Kết luận

Qua quá trình thực hiện đề tài chúng tôi thấy rằng: Sử dụng DHKP kết hợp với các biện pháp hỗ trợ khác nhằm phát triển năng lực HS có tác dụng rất tích cực, cụ thể là: - Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần quan trọng trong việc đổi mới PPDH, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, thúc đẩy sự hình thành và phát triển các phẩm chất, các năng lực cũng như kỹ năng sống cho HS đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018.

- Tổ chức dạy học với hoạt động khám phá theo hướng phát triển năng lực HS giúp HS hào hứng; nhanh chóng biết hợp tác; xử lí công việc thông minh, linh hoạt; biết quan sát và phát hiện ra các tình huống có vấn đề để tìm hiểu và tìm phương án xử lí tình huống. Các em chủ động, sáng tạo hơn. Giờ học diễn ra sôi nổi, hấp dẫn, lôi cuốn HS hơn. Học sinh hiểu bài nhanh hơn và nắm chắc kiến thức bài học. Nhiều em đã tìm ra nhiều tài liệu, nội dung phong phú và gắn liền với đời sống hàng ngày. Khả năng vận dụng các vấn đề thực tiễn của các em tiến bộ rõ rệt. Khả năng phối hợp của các em trong các hoạt động nhóm cũng hiệu quả hơn. Từ đó, bồi dưỡng được lòng yêu thích của HS đối với bộ môn Vật lí. 2. Kiến nghị và đề xuất

Dạy học có sử dụng phương pháp DHKP kết hợp với các biện pháp tích cực nhằm phát triển năng lực HS trong trường phổ thông là khá khả thi và dễ thực hiện. Nếu GV áp dụng các phương pháp này thường xuyên sẽ giúp HS phát triển được năng lực chung cũng như năng lực đặc thù môn học đã nêu trong chương trình phổ thông tổng thể 2018.

Muốn vậy, tôi xin có một số kiến nghị và đề xuất sau: - Ban giám hiệu cần tăng cường các buổi sinh hoạt chuyên môn theo cụm hoặc liên trường để GV được học hỏi các tiết dạy có sử dụng phương pháp dạy học tích cực;

- Tổ chức thường xuyên các tiết hội giảng đổi mới phương pháp dạy học; - GV cần tìm hiểu nhiều hơn về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực cũng

như cập nhật thường xuyên các phần mềm hỗ trợ dạy học. Tôi hy vọng đề tài của mình sẽ trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho GV trong quá trình giảng dạy. Tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của quý đồng nghiệp, để đề tài được hoàn thiện, vận dụng tốt cho những năm học kế tiếp.

47

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Văn Hùng (Tổng chủ biên), Bùi Gia Thịnh (Chủ biên), Vật lý 10 Kết nối tri thức với cuộc sống, NXB Giáo dục Việt Nam. 2. Nguyễn Văn Khánh (Tổng chủ biên), Vật lý 10 Cánh diều, NXB Đại học Sư phạm. 3. Bộ GD&ĐT, Vụ giáo dục trung học (2014), Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh THPT môn Vật lí. 4. Bộ GD&ĐT (2018), Chương trình giáo dục phổ thông. Chương trình tổng thể. 5. Bộ GD&ĐT (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí. 6. Bộ GD&ĐT, Chương trình ETEP (2020), Kiểm tra đánh giá HS cấp THPT theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực môn Vật lí. 7. Bộ GD&ĐT, Chương trình ETEP (2021), Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS THPT môn Vật lí. 8. Các link video sửu dụng cho bài giảng

48

PHỤ LỤC

 PHỤ LỤC 1

Phiếu khảo sát thực trạng sử dụng phương pháp dạy học khám phá (DHKP) của GV trong trường THPT Nghi Lộc

(Hãy tích vào ô mà thầy/cô cho là đúng nhất)

 DHKP: là phương pháp dạy học tích cực trong đó HS tự tìm tòi,

khám phá phát hiện ra tri thức mới nào đó trong chương trình môn học thông qua các hoạt động dưới sự hướng dẫn, định hướng của GV.

 Quy trình DHKP theo mô hình 5E: B1- Kích thích động cơ học tập. B2 - Khám

phá . B3 - Giải thích . B4 - Vận dụng và mở rộng kiến thức. B5 - Đánh giá.

1. Thầy/cô sử dụng phương pháp dạy học khám phá ở mức độ nào?

Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi

2. Thầy/cô sử dụng các phương tiện trực quan (tranh ảnh, video, thiết bị thí nghiệm, sơ đồ...) trong dạy học ở mức độ nào?

Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi

3. Thầy/cô sử dụng các phương pháp dạy học tích cực (thảo luận nhóm, giải quyết vẫn đề, dự án, STEM, góc..) ở mức độ nào?

Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi

4. Thầy/cô sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực (Khăn trải bàn, mảnh ghép, sơ đồ tư duy, phòng tranh, 5W1H, KWLH..) ở mức độ nào?

Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi

5. Thầy/cô sử dụng công nghệ thông tin (Padlet, Quizizz, Plicker, Azota...) trong dạy học ở mức độ nào?

Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi

6. Thầy/cô sử dụng kết hợp DHKP với phương tiện dạy học trực quan, các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.ở mức độ nào?

Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi

49

 PHỤ LỤC 2

Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài "Vận dụng phương pháp dạy học khám phá nội dung “Ba định luật Newton” – Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh Trung học phổ thông"

(Hãy tích vào ô mà thầy/cô cho là đúng nhất)

Phần 1:

1. Ý kiến của thầy/cô về sự cấp thiết việc sử dụng phương pháp dạy học khám phá nhằm phát triển năng lực HS?

Rất cấp thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết

2. Thầy/cô đánh giá như thế nào về sự cấp thiết phải thực hiện dạy học khám phá kết hợp với các phương pháp hỗ trợ sau đây?

2.1. Dạy học khám phá kết hợp phương tiện dạy học trực quan (tranh ảnh, mô hình, thí nghiệm, video, phiếu học tập...)

Rất cấp thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết

2.2. Dạy học khám phá kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học tích cực (trò chơi, hoạt động nhóm. dự án, mô hình lớp học đảo ngược...)

Rất cấp thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết

2.3. Dạy học khám phá kết hợp sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực (sơ đồ tư duy, khăn trải bàn, mảnh ghép, phòng tranh, KWL...)

Rất cấp thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết

2.4. Dạy học khám phá kết hợp sử dụng công nghệ thông tin (Padlet, Quizizz, Plicker, Azota...)

Rất cấp thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết

Phần 2:

Thầy/cô đánh giá như thế nào về tính khả thi khi thực hiện dạy học khám phá kết hợp với các phương pháp hỗ trợ sau đây?

3.1. Dạy học khám phá kết hợp phương tiện dạy học trực quan (tranh ảnh, mô hình, thí nghiệm, video, phiếu học tập...)

Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi

50

3.2. Dạy học khám phá kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học tích cực (trò chơi, hoạt động nhóm. dự án, mô hình lớp học đảo ngược...)

Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi

3.3. Dạy học khám phá kết hợp sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực (sơ đồ tư duy, khăn trải bàn, mảnh ghép, phòng tranh, KWL...)

Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi

3.4. Dạy học khám phá kết hợp sử dụng công nghệ thông tin (Padlet, Quizizz, Plicker, Azota...)

Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi

 PHỤ LỤC 3. Biểu đồ thống kê sự cấp thiết của các biện pháp đề xuất.

51

 PHỤ LỤC 4. Biểu đồ thống kê tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

52

53

 PHỤ LỤC 5. Điều tra về thái độ học tập của HS trước và sau khi áp dụng

đề tài

54

55

 PHỤ LỤC 6. Phiếu đánh giá NL dành cho nhóm trưởng đánh giá NL các

thành viên trong nhóm

PHIẾU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC

LỚP:...............................................NHÓM:.............................................................

Nhóm trưởng:............................................

Thư kí:.........................................................

Họ tên (người được đánh giá):...........................................

Nội dung đánh giá

Mức độ phát triển NL giao tiếp và hợp tác

Tiêu chí thể hiện NL giao tiếp và hợp tác Trước TN Giữa TN Sau TN

M1 M2 M3 M1 M2 M3 M1 M2 M3

1. Biêt lắng nghe nhiệm vụ chung của nhóm, sẵn sàng nhận nhiệm vụ khi được nhóm trưởng giao phó.

2. Thực hiện tích cực và có hiệu quả các nhiệm vụ được giao.

56

3. Biết sử dụng ngôn ngữ để trình bày thông tin, ý tưởng và thảo luận.

4. Biết lắng nghe ý kiến của các thành viên khác.

5. Khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm.

Trong đó:

+ M1(Mức 1): Thực hiện được một phần yêu cầu;

+ M2(Mức 2): Thực hiện được cơ bản yêu cầu nhưng chưa đầy đủ;

+ M3(Mức 3): Thực hiện tốt yêu cầu

PHIẾU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

LỚP:...............................................NHÓM:.............................................................

Nhóm trưởng:............................................

Thư kí:.........................................................

Họ tên (người được đánh giá):...........................................

Nội dung đánh giá

Mức độ phát triển NL giao tiếp và hợp tác

Tiêu chí thể hiện NL GQVĐ Trước TN Giữa TN Sau TN

M1 M2 M3 M1 M2 M3 M1 M2 M3

1. Tham gia đề xuất hướng nghiên cứu để GQVĐ.

2. Tham gia lập kế hoạch GQVĐ.

57

3. Tìm tòi, nghiên cứu thông tin; thu thập dữ liệu để GQVĐ.

4. Phân tích dữ liệu và chọn lọc phương án tối ưu để GQVĐ.

5. Tham gia có hiệu quả vào GQVĐ

6. Trình bày, báo cáo kết quả khi có yêu cầu

Trong đó:

+ M1(Mức 1): Thực hiện được một phần yêu cầu;

+ M2(Mức 2): Thực hiện được cơ bản yêu cầu nhưng chưa đầy đủ;

+ M3(Mức 3): Thực hiện tốt yêu cầu

 PHỤ LỤC 7. MỘT SỐ ẢNH THỰC NGHIỆM

6.1. DHKP Định luật 1 Newton

58

59

60

61

6.2. DHKP Định luật 2 Newton

62

63

6.3. DHKP Định luật 3 Newton

64

65

66

67

68