SSỞỞ GGIIÁÁOO DDỤỤCC VVÀÀ ĐĐÀÀOO TTẠẠOO NNGGHHỆỆ AANN
--------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH QUA BÀI “ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG DÙNG CHO XE MÁY – CÔNG NGHỆ 11”
Lĩnh vực: Công nghệ - Vật lý
Năm học: 2020-2021
1
SSỞỞ GGIIÁÁOO DDỤỤCC VVÀÀ ĐĐÀÀOO TTẠẠOO NNGGHHỆỆ AANN
TTRRƯƯỜỜNNGG TTHHPPTT TTHHAANNHH CCHHƯƯƠƠNNGG 11
--------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC CHO HỌC SINH QUA BÀI “ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG DÙNG CHO XE MÁY – CÔNG NGHỆ 11”
Lĩnh vực: Công nghệ - Vật lý
Tác giả: Lưu Thị Thùy
Tổ chuyên môn: Lý – Hóa – Sinh – Công nghệ
Điện thoại: 0972467176
Năm học: 2020-2021
2
MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
I. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 4
II. Mục đích nghiên cứu............................................................................................. 4
III. Đối tượng, thời gian, phương pháp nghiên cứu ................................................. 5
IV. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 5
V. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 5
VI. Đóng góp mới của đề tài ...................................................................................... 5
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 6
I. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn ................................................................................. 6
1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 6
2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 7
II. Một số kiến thức về các loại xe máy hiện nay ...................................................... 8
1. Các hệ thống làm mát của động cơ xe máy ........................................................... 8
2. Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trên các dòng xe máy hiện nay ........ 11
3. Hệ thống truyền lực trên xe máy ......................................................................... 12
III. Vận dụng kiến thức thực tế liên quan đến nội dung Bài 34: Động cơ đốt trong dùng cho xe máy. ...................................................................................................... 18
1. Cách chạy xe qua đường ngập nước ................................................................... 18
2. Cách khắc phục xe máy lâu ngày không nổ được ............................................... 20
3. Một số lưu ý để sử dụng xe máy đúng cách......................................................... 21
4. Giới thiệu hệ thống truyền động của động cơ xe tay ga ...................................... 22
IV. Kế hoạch bài dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh .................... 26
V. Thực nghiệm sư phạm ........................................................................................ 39
PHẦN III. KẾT LUẬN ................................................................................................ 46
I. Tính khoa học ........................................................................................................ 46
II. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 46
III. Một số kiến nghị, đề xuất ................................................................................... 47
1. Với các cấp quản lí giáo dục .............................................................................. 47
2. Với giáo viên ...................................................................................................... 47
3. Với học sinh ....................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 46
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC ....................................... 47
3
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Xã hội ngày càng đòi hỏi người lao động phải đa năng. Vì vậy nhà trường không chỉ thực hiện chức năng truyền thụ, cung cấp kiến thức mà điều quan trọng hơn là hình thành cho các em học sinh phương pháp tự học, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống, giải quyết được các vấn đề. Để giúp các em có những kiến thức vững chắc làm hành trang cho các em bước vào đời thì giáo viên cần phải có những phương pháp cũng như các giải pháp phù hợp, để sau mỗi giờ học, học sinh không chỉ mở mang về tri thức mà còn hiểu và biết cách tìm ra tri thức đó; biết tri thức đó giúp được gì cho mình trong cuộc sống hàng ngày và để đi xa hơn trong tương lai.
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, năng lực Công nghệ là một trong mười năng lực cốt lõi mà tất cả các học sinh cần phải có. Năng lực này được hình thành và phát triển chủ yếu bởi môn Công nghệ. Cũng trong chương trình mới, Công nghệ là một trong những môn quan trọng nhất thúc đẩy giáo dục Stem ở trường phổ thông, một xu hướng giáo dục đang rất được quan tâm trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay.
Công nghệ cũng là môn mang tính thực tiễn cao. Vì vậy không thể nhồi nhét, cung cấp kiến thức có sẵn như phương pháp dạy học cũ; cần phải đổi mới cách dạy, cách học để học sinh tham gia tích cực vào giờ học; tự tìm kiếm, phát hiện vấn đề, trao đổi, tranh luận để đi đến những hiểu biết về kiến thức và cách làm. Từ đó, học sinh chủ động tham gia kiến tạo nội dung kiến thức, vận dụng kiến thức vào cuộc sống và hình thành được phương pháp tự học, để có thể học tập suốt đời.
Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh qua bài: Động cơ đốt trong dùng cho xe máy - Công nghệ lớp 11” để nghiên cứu.
II. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu các giải pháp, phương pháp dạy học phát triển năng lực trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn, đặc biệt là áp dụng vào bài học môn Công nghệ để nâng cao hiệu quả dạy và học, thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy tạo điều kiện cho học sinh phát triển các kỹ năng và năng lực cần thiết.
4
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy bài “Động cơ đốt trong dùng cho xe máy” Môn Công nghệ lớp 11 theo định hướng phát triển năng lực, có sử dụng kết hợp linh hoạt một số kỹ thuật dạy học tích cực nhằm tạo hứng thú, sự vui vẻ, phấn khích cho học sinh trong giờ học để các em nâng cao khả năng tự học, tự chiếm lĩnh tri thức. Từ đó, đạt được những năng lực cần có để sống tốt hơn, làm việc hiệu quả hơn, đáp ứng được những yêu của xã hội đang thay đổi hằng ngày.
III. Đối tượng, thời gian, phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng dạy học là học sinh khối 11.
- Bài dạy được tiến hành trong 1 tiết học.
2. Thời gian nghiên cứu. Năm học: 2019 - 2020, 2020 - 2021.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thông qua sách, vở, tạp chí, các trang
mạng…
- Phương pháp khảo sát: Khảo sát học sinh khối 11 thông qua một số tiết dạy
Công nghệ.
- Phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê.
IV. Phạm vi nghiên cứu
Vận dụng thích hợp, logic một số giải pháp, phương pháp dạy học tích cực vào
dạy học bài “Động cơ đốt trong dùng cho xe máy” môn Công nghệ lớp 11 THPT.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định thống nhất các hệ thống năng lực chung cốt lõi và năng lực chuyên môn đối với môn Công nghệ. Từ đó, vận dụng thích hợp, logic một số giải pháp, phương pháp dạy học tích cực và áp dụng vào dạy học bài “Động cơ đốt trong dùng cho xe máy” theo yêu cầu của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
- Xác định được các năng lực cần hình thành và phát triển của học sinh thông qua bài “ Động cơ đốt trong dùng cho xe máy” - môn Công nghệ 11. Từ đó, đưa ra các giải pháp và các hoạt động dạy học cụ thể để phát triển từng năng lực đó.
VI. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài dạy học theo định hướng phát triển năng lực có sử dụng các kỹ thuật
dạy học tích cực là giải pháp mới giải quyết một số vấn đề sau:
+ Giúp các giáo viên có cái nhìn rõ ràng, cụ thể hơn về đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, đổi mới kiểm tra đánh giá là nhiệm vụ đã và đang rất quan trọng của ngành giáo dục, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học góp phần giảm áp lực, củng cố và nâng cao lòng yêu nghề, nhiệt huyết với nghề nghiệp của mình.
5
+ Rèn luyện cho học sinh khả năng tự chủ tự học, khả năng sáng tạo và yêu thích môn học. Bên cạnh đó giúp các em hình thành một số năng lực cơ bản của người lao động trong thời đại mới (khả năng lập kế hoạch làm việc,khả năng hợp tác, khả năng thuyết trình, khả năng tự khẳng định mình....).
+ Đề tài hướng tới giải quyết vấn đề: Tri thức là vô hạn, giáo viên chỉ là người dẫn lối chỉ đường, tạo động lực để học sinh tự tìm kiếm tri thức bằng sự say mê và niềm vui trong học tập... đó là yếu tố cốt lõi để dạy và học đạt hiệu quả tốt nhất.
+ Đề tài góp phần chuẩn bị tinh thần cho giáo viên và học sinh đón nhận chương trình phổ thông và sách giáo khoa mới dự kiến sẽ được thực hiện trong thời gian tới.
+ Đề tài lồng ghép các kiến thức thực tiễn vào từng nội dung cụ thể và cho học sinh tự tìm hiểu, tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm. Từ đó, học sinh thấy được mối quan hệ chặt chẽ giữa lí thuyết và thực hành, giữa lí thuyết và thực tiễn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đưa ra các hình ảnh thực tiễn gắn liền với đơn vị kiến thức để học sinh có thể tư duy trực quan và kiểm nghiệm; tạo tiền đề cho học sinh phát triển được các năng lực cần thiết để áp dụng vào cuộc sống.
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn
1. Cơ sở lý luận
Mục tiêu của giáo dục phổ thông hiện nay là: “ Phát triển toàn diện cho học sinh về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Với những mục tiêu đó, cần phải đổi mới, chỉnh sửa chương trình giáo dục.
Trước hết là đổi mới cách dạy, cách học của học sinh. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực, giúp học sinh không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm; phải thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được để giải quyết các tình huống do cuộc sống đặt ra. Nói cách khác, phải gắn với thực tiễn cuộc sống.
Trong chương trình phổ thông mới, năng lực công nghệ là một trong mười năng lực cốt lõi tất cả học sinh cần phải có. Do đó, giáo viên cần phải có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về dạy học phát triển năng lực thông qua môn Công nghệ. Từ đó, thiết kế được kế hoạch bài học định hướng phát triển năng lực phù hợp với từng đối tượng học sinh.
6
Chương trình cải cách môn Công nghệ chú trọng đến tính tích cực và chủ động của học sinh. Giáo viên có vai trò quan trọng trong việc nêu vấn đề, giao nhiệm vụ, tổ chức cho học sinh làm việc, trao đổi; cùng tham gia với học sinh và nêu lên nhận xét của mình nếu thấy cần thiết, giúp học sinh chủ động kiến tạo nội dung kiến thức, vận dụng tri thức vào cuộc sống và hình thành được các kĩ năng, phương pháp để có thể tự học suốt đời.
2. Cơ sở thực tiễn
Trước đây căn cứ vào sách giáo khoa giáo viên lấy nội dung kiến thức, kĩ năng làm mục tiêu hướng tới, càng cung cấp nhiều nội dung, học sinh biết càng nhiều càng tốt. Với cách dạy này, không quan tâm nhiều đến việc vận dụng những kiến thức đã biết và hiểu vào thực hành, liên hệ và ứng dụng vào các tình huống của đời sống. Hệ quả là học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thụ động, gần như là áp đặt, chưa thấy được bản chất cụ thể của vấn đề. Học sinh có thể hiểu biết nhiều nhưng làm thì không được bao nhiêu, việc thực hành hay ứng dụng các kiến thức đó trở nên lúng túng, vụng về.
Qua thực tế giảng dạy của bản thân, tôi nhận thấy cần phải thay đổi cách dạy, cũng như cách học của học sinh. Mỗi khi dạy một vấn đề gì, một kiến thức nào đó, giáo viên cần phải xác định rõ: dạy cái này để làm gì, giúp được gì cho học sinh; những hiểu biết đó có thể vận dụng vào tình huống nào trong cuộc sống? Học sinh cũng phải tự đặt ra cho mình câu hỏi tương tự và tìm câu trả lời. Không nhồi nhét, cung cấp kiến thức có sẵn như cách dạy cũ, dạy học theo định hướng phát triển năng lực yêu cầu học sinh tham gia tích cực vào giờ học, tự tìm kiếm, phát hiện vấn đề, trao đổi, tranh luận để đi đến những hiểu biết về kiến thức và cách làm. Kết hợp giữa công nghệ thông tin, ứng dụng từ việc sử dụng điện thoại thông minh và kiến thức thực tiễn vào giảng dạy bài “ Động cơ đốt trong dùng cho xe máy – Công nghệ 11”, giúp cho học sinh tiếp cận bài học một cách đơn giản và rõ ràng hơn. Tạo hứng thú, giúp các em đạt được một số năng lực cần thiết để vận dụng vào cuộc sống hằng ngày.
Trong đề tài này, tôi mạnh dạn đưa những kiến thức thực tiễn, các phương pháp đổi mới cách dạy và cách học tạo hứng thú, nâng cao hiệu quả học tập môn Công nghệ. Qua đó, học sinh đạt được một số năng lực cần thiết, dựa trên các căn cứ sau:
2.1. Căn cứ vào chương trình tài liệu
Đối với phân phối chương trình của môn Công nghệ 11 bài 34 được dạy trong 1 tiết theo sách giáo khoa mới nhìn chung là phù hợp giữa thời lượng phân phối và yêu cầu kiến thức cần đạt được. Khi trình bày nguyên lý hoạt động ở trong phần này kiến thức đều là trừu tượng, vì không nhìn thấy được quá trình hoạt động của các hệ thống, do vậy khiến học sinh khó tiếp thu bài.
2.2. Căn cứ vào phương tiện dạy học của nhà trường
7
Hiện nay với trường THPT có máy chiếu, có các phòng chuyên dùng cho việc tổ chức dạy bằng giáo án điện tử, việc dạy lưu động ở các lớp, nên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng là rất thuận lợi. Trong điều kiện ở trường THPT hiện nay, giáo viên không có động cơ để cho các em thực hành mà phải chuyển sang thực hành ảo: xem video các loại động cơ hoặc giáo viên phải lấy chính xe máy của mình làm đồ dùng dạy học, vì vậy chúng ta nên chọn phương pháp kết hợp giữa lí thuyết và kiến thức thực tiễn để học sinh tiếp thu kiến thức một cách
chủ động và hiệu quả. Ứng dụng được những kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thường gặp hằng ngày.
2.3. Căn cứ vào tình hình học sinh trong trường phổ thông
Theo thông tư mới của Bộ giáo dục, việc sử dụng điện thoại trong giờ học nhằm phục vụ việc học tập của học sinh là được phép. Mặt khác, đa số học sinh hiện nay đều có điện thoại thông minh kết nối mạng. Vì vậy, giáo viên có thể định hướng, yêu cầu học sinh tự tìm kiếm, phát hiện vấn đề, trao đổi tranh luận để đi đến những hiểu biết về nội dung bài học và cách làm. Qua đó, học sinh phát triển được những năng lực cần thiết trong quá trình tìm kiếm tri thức.
II. Một số kiến thức về các loại xe máy hiện nay
1. Các hệ thống làm mát của động cơ xe máy
Quá trình đốt nhiên liệu lấy năng lượng cho quá trình vận hành của xe máy khiến động cơ của xe máy bị nóng. Nếu tình trạng này kéo dài vừa làm giảm hiệu suất hoạt động của động cơ, vừa có thể gây phá hủy động cơ. Chính vì thế, để động cơ mát hơn, người ta đã chế tạo các hệ thống làm mát cho động cơ xe máy. Tuy nhiên, không phải xe máy nào cũng sử dụng chung một loại hệ thống làm mát. Những loại hệ thống làm mát trên xe máy phổ biến hiện nay:
1.1. Hệ thống làm mát bằng gió
Hình 1. Động cơ sử dụng hệ thống làm mát bằng gió
Làm mát bằng gió là hệ thống làm mát động cơ cổ điển nhất được áp dụng trên xe máy. Khi đó, các bộ phận của động cơ sẽ được bố trí tại nơi thoáng, có thể hứng được nhiều luồng gió. Bên cạnh đó, các bộ phận động cơ cũng được chế tạo với nhiều cánh tản nhiệt để tăng diện tích truyền nhiệt lên tối đa.
8
– Nhược điểm: Có thể nhận thấy rõ ràng là khi xe vận hành trên điều kiện đường đông đúc, tắc đường, hoặc dưới trời nắng nóng…thì khả năng tản nhiệt của
động cơ là rất thấp. Điều này sẽ ảnh hưởng đến công suất cũng như khả năng vận hành của xe máy và người điều khiển xe.
– Ưu điểm: Chi phí chế tạo hệ thống tản nhiệt bằng gió khá rẻ, nên giá thành
của xe tương đối thấp.
Tuy nhiên, do những ảnh hưởng từ nhược điểm trên, các nhà sản xuất đã nghiên cứu và sử dụng các chất liệu mới – những kim lọai có hệ số truyền nhiệt lớn như nhôm hay hợp kim nhôm, khối lượng không khí lưu thông qua diện tích làm mát phải lớn. Hệ thống làm mát bằng gió tự nhiên chủ yếu được sử dụng trên những dòng xe số cơ khí như: wave, dream, Future, Jupiter....Ngoài hệ thống làm mát bằng gió, hiện nay còn có hệ thống làm mát bằng gió cưỡng bức, đướcử dụng trên các xe như: Future Neo, Super Dream…. Cũng tương tự như làm mát bằng gió, tuy nhiên luồng khí làm mát sẽ được 1 quạt thổi qua động cơ. Nhược điểm của làm mát bằng gió cưỡng bức là hiệu suất tản nhiệt thấp do diện tích được làm mát của động cơ không nhiều và gió chỉ lướt qua bề mặt động cơ.
1.2. Hệ thống làm mát bằng nhớt
Hình 2. Động cơ sử dụng hệ thống làm mát bằng nhớt
Quá trình hoạt động của động cơ cần có sự có mặt của dầu nhớt để bôi trơn các bộ phận, làm giảm các ma sát, đồng thời bảo vệ động cơ tốt hơn. Chính vì thế, các nhà sản xuất nghĩ ra ý tưởng làm mát động cơ từ chính lượng nhớt này.
Két nhớt chính là nơi làm mát nhớt trước khi bôi trơn và làm mát động cơ rồi trở về cacte nhớt. Két nhớt sẽ được làm mát bằng gió tự nhiên hoặc làm mát bằng gió cưỡng bức. Như thế, thay vì làm mát cả hệ thống động cơ, chỉ cần làm mát nhớt trong két nhớt.
Chính vì đóng vai trò quan trọng, nên việc không bảo dưỡng đúng cách các két nhớt có thể khiến cho két bị tắc và dẫn tới nhiều hệ lụy cho việc hoạt động của động cơ.
Hệ thống làm mát bằng nhớt chỉ thích hợp cho các lọai xe có dáng dấp hịên
9
đại, cụ thể là các loại xe dòng Naked bike hay Sport bike cỡ nhỏ.
1.3. Làm mát bằng dung dịch
Hình 3. Động cơ sử dụng hệ thống làm mát bằng dung dịch
Hệ thống làm mát bằng dung dịch là hệ thống làm mát hiện đại nhất trên xe máy và các động cơ đốt trong cho tới thời điểm hiện tại. Hệ thống làm mát dưới quy trình: nước làm mát được bơm qua vỏ động cơ và đưa ra két nước để tỏa nhiệt ra môi trường. Động cơ được trang bị hệ thống làm mát này tuy có phức tạp và “khó chịu” hơn khi bảo trì, bảo dưỡng nhưng hoạt động ổn định và tin cậy hơn hẳn, nhiệt độ vận hành luôn đạt mức tốt ưu để cho hiệu suất cao nhất.
Tuy nhiên, để đưa hệ thống làm mát bằng dung dịch kích thước cồng kềnh vào một chiếc xe máy luôn tạo cho xe sự cồng kềnh, nên trên các dòng xe máy số thì hệ thống làm mát bằng này không mấy khi được sử dụng. Nhưng đối với các dòng xe mô tô phân khối lớn hiện đại(Air Blade, Honda Clich….), thì hệ thống làm mát này không thể không có mặt, vì động cơ của những chiếc xe này đòi hỏi phải có hiệu quả làm mát tốt như của các dòng hệ thống làm mát bằng dung dịch này.
1.4. Hệ thống làm mát kết hợp gió – nước
Hình 4. Động cơ sử dụng hệ thống làm mát kết hợp gió nước
10
Ở hệ thống làm mát kết hợp giữa gió và nước, động cơ vẫn có được cấu tạo với các cánh tản nhiệt bên ngoài và trang bị dàn áo nước làm mát bên trong. Điều này cho phép các xi lanh nằm phía trước đã được làm mát một phần không nhỏ bằng không khí, khi đó, nước chỉ nóng lên rất ít khi đi qua các xi lanh này, và do đó, vẫn đảm bảo hạ nhiệt tốt cho xi lanh cuối cùng mà nước làm mát đi qua. Hệ thống làm mát kết hợp được sử dụng nhiều trên các dòng xe PKL (mô tô phân khối lớn).
2. Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trên các dòng xe máy hiện nay
Chức năng chính của hệ thống cung cấp nhiên liệu là cung cấp cho động cơ hỗn hợp không khí – xăng với tỷ lệ phù hợp với điều kiện hoạt động của động cơ và nhiệt độ môi trường. Có hai loại hệ thống nhiên liệu được sử dụng phổ biến cho xe máy hiện nay là: hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế hòa khí và hệ thống phun xăng điện tử.
2.1. Hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế hòa khí
Đa số các xe máy số đang dùng bộ chế hòa khí do hệ thống này khá nhỏ gọn,
rẻ và dễ dàng sửa chữa.
Hình 5. Bộ chế hoà khí của động cơ xe máy
2.2. Hệ thống phun xăng điện tử
11
Hình 6. Cấu tạo của hệ thống phun xăng điện tử
1. ECU – Bộ điều khiển động cơ 7. ISC – Điều khiển tốc độ không tải 2. Cảm biến góc quay trục khuỷu 8. Vòi phun 3. Cảm biến áp suất khí nạp 9. Bu gi 4. Cảm biến độ mở bướm ga 10. Cảm biến nhiệt độ động cơ 5. Cảm biến nhiệt độ khí nạp 11. Cảm biến ô xy 6. Luồng khí nạp vào động cơ 12. Ống xúc tác
Hệ thống phun xăng điện tử cung cấp tỷ lệ hòa trộn tối ưu và chính xác cho động cơ trong các điều kiện vận hành khác nhau nhờ sử dụng bộ vi xử lý điều khiển khối lượng xăng phun vào động cơ phù hợp với điều kiện vận hành của động cơ. Các cảm biến sẽ gửi các tín hiệu về điều kiện vận hành của xe về bộ điều khiển động cơ (ECU).
Hệ thống phun xăng điện tử có thể cung cấp tỷ lệ hòa trộn chính xác hơn, tăng cường khả năng đáp ứng của động cơ, cải thiện mức tiêu thụ nhiên liệu và giảm nồng độ khí thải độc hại.
3. Hệ thống truyền lực trên xe máy
12
Hình 8. Sơ đồ hệ thống truyền lực trên xe máy.
3.1. Động cơ
Hiện nay các loại xe máy được trang bị 2 loại động cơ chính là động cơ 2 kì
(thì) và động cơ 4 kì (thì). Đây là 2 loại động cơ được sử dụng nhiều nhất.
Hình 9. Một số động cơ xe máy thông dụng
a. Động cơ 2 kì
13
Hình 10. Xe máy sử dụng động cơ hai kì
Hình 11. Động cơ xe máy 2 kì thường sử dụng cho dòng xe phân khối lớn
Động cơ 2 kì được sử dụng phổ biến cho các loại xe máy đời cũ (ví dụ: suzuki sport, Honda NSR… ) và các loại xe phân khối lớn được bán trên thị trường hiện nay. Xe có động cơ 2 kì khi nổ máy sẽ phát ra tiếng kêu hơi ồn nhưng giòn, khi vận hành pô xe tạo ra một làn khói trắng. Nếu so sánh với động cơ 4 kì thì động cơ 2 kì có tiếng nổ êm hơn, xe có cấu tạo đơn giản, gọn nhẹ hơn, chưa có cơ cấu cam cò hay xúp áp. Tuy nhiên, do cơ chế hoạt động của động cơ 2 kì không đáp ứng tiêu chuẩn khí thải, ô nhiễm môi trường, giá thành lại cao nên ít được sử dụng.
b. Động cơ 4 kì
Hình 12. Xe tay ga trang bị động cơ 4 kì
14
Loại động cơ 4 kì được sử dụng phổ biến cho các loại xe máy hiện đại, xe tay ga hiện nay (như: Lead, Vison…). Các loại xe máy được trang bị động cơ 4 kì khi vận hành thì không phát khói trắng. Ngoài ra những loại xe này thường được trang bị thêm hệ thống cam cò, xúp áp. Điều này khiến những chiếc xe được trang bị động cơ 4 kì có thiết kế cồng kềnh hơn so với xe có động cơ 2 kì. Tuy nhiên những
loại xe này lại được cải tiến nên khi vận hành tiết kiệm khá nhiều nhiên liệu giúp tiết kiệm chi phí cho người dùng, đáp ứng được tiêu chuẩn về khí thải nên được sử dụng rộng rãi hiện nay.
3.2. Li hợp
.
Trong cấu tạo của xe máy bộ ly hợp có vai trò quan trọng trong vận hành. Bộ ly hợp là một bộ phận trung gian nằm giữa động cơ và hộp số của động cơ. Chi tiết này có nhiệm vụ cắt hay nối truyền động từ máy sang bánh xe; tách dứt khoát động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực khi xe khởi động hoặc khi cần sang số; nối êm dịu trục khuỷu động cơ với trục hộp số khi xe máy bắt đầu chuyển động. Bộ ly hợp xe máy hoạt động theo nguyên tắc lực ly tâm, đồng nghĩa khi tốc độ quay của động cơ càng lớn thì lực ép lên tấm ma sát càng lớn, tổn hao của ma sát trượt ít, giúp xe chạy khỏe hơn, bốc hơn.
Hình 13. Bộ ly hợp xe số
3.3. Hộp số
Hộp số xe máy hay còn có tên gọi khác là hộp biến tốc. Bộ phận này đảm nhiệm chức năng thay đổi công suất được tạo ra từ động cơ đốt trong. Nhờ đó mà xe máy đạt gia tốc di chuyển ở mức tối ưu. Hộp số của xe máy được chia thành 2 loại gồm hộp số tự động và hộp số biến tốc chủ động.
a. Hộp số tự động
15
Hộp số xe máy tự động thường được cấu tạo trên dòng xe ga. Đây là loại hộp số để tự điều chỉnh biến tốc dựa trên tốc độ và độ đốt cháy nhiên liệu, nên còn được gọi là hộp số vô cấp. Điều này giúp cho xe máy hoạt động êm ái, mạnh mẽ hơn. Cấu tạo của hộp số xe máy tự động gồm 3 phần chính là bộ puly sơ cấp, puly thứ cấp và dây curoa dẫn động.
Hình 14. Cấu tạo hộp số tự động của xe máy
Trong đó, nguyên lý hoạt động của hộp số tự động là bộ phận puly cơ cấp
được gắn vào trực tiếp với phần trục quay truyền động của động cơ xe máy.
Khi động cơ hoạt động thì trục truyền động quay để thực hiện chu trình vận hành. Bộ phận puly sơ cấp được gắn vào trục quay truyền động cũng sẽ quay tròn, làm dây curoa chuyển động, rồi truyền một lực đẩy cho puly thứ cấp được gắn ở bánh xe sau làm việc.
b. Hộp số xe máy chủ động
Hình 15. Cấu tạo hộp số chủ động của xe máy
Cấu tạo hộp số xe gắn máy là loại hộp số chủ động có kết cấu gồm nhiều trục bánh răng, được thiết kế với các đường kính khác nhau. Khi cần lên hay xuống cấp biến tốc thì người điều khiển xe cần phải sử dụng chân để nhấn số. Điều này thường được thực hiện ở các loại xe máy số(hay còn gọi là xe số cơ khí) hiện nay như dream, jupiter, sirius, wave alpha…..
3.4. Các hệ thống truyền động trên xe máy
16
Hệ thống truyền động trên xe máy có tác dụng truyền lực từ động cơ đến bánh xe. Trải qua hàng trăm năm phát triển của xe máy, con người đã phát minh ra được 3 hệ thống truyền động: nhông xích, dây cuaroa và trục các đăng. Mỗi loại đều có ưu nhược điểm riêng nên tùy vào mục đích sử dụng mà nhà sản xuất sẽ trang bị hệ thống truyền động cho phù hợp.
a. Truyền động bằng nhông xích
Đây là hệ thống truyền động được sử dụng phổ biến nhất vì đáp ứng được các
nhu cầu sử dụng cơ bản và chi phí bảo dưỡng thấp.
Hình 16. Xe máy sử dụng truyền động bằng nhông xích
Nhông xích có ưu điểm là dễ dàng lắp đặt và thay thế hơn 2 loại truyền động còn lại. Truyền động nhông xích còn giúp bảo toàn năng lượng từ động cơ ra bánh xe nhiều hơn truyền động dây cuaroa. Tuy nhiên nhược điểm của nhông xích là thời gian sử dụng khá ngắn chỉ khoảng 30000 km và yêu cầu người dùng kiểm tra tăng xích và bôi trơn sau mỗi 400 km sử dụng. Xích không được căng sẽ xảy ra hiện tượng trượt và làm mòn răng nhông. Nếu không được bảo dưỡng thường xuyên, nhông xích có thể bị đứt trong khi xe đang di chuyển gây nguy hiểm cho người lái.
b. Truyền động dây cuaroa
Truyền động dây cuaroa có thiết kế khá tương đồng với hệ thống truyền động nhông xích, bao gồm 2 bánh đà và dây cuaroa, trên bề mặt bánh đà có các rãnh khít với các rãnh trên dây cuaroa tương tự như răng trên nhông dĩa.
17
Truyền động dây cuaroa là hệ truyền động có khối lượng nhẹ nhất trong cả 3 hệ truyền động. Xe sử dụng truyền động dây cuaroa "sạch sẽ" hơn xe dùng truyền động nhông xích vì không cần xịt chất bôi trơn. Nhược điểm của loại truyền động này là chi phí lắp đặt khá cao, khó thay đổi tỉ số truyền. Việc thay thế hệ thống truyền động dây cuaroa trên xe máy khá phức tạp, yêu cầu phải có kỹ thuật nhất định mới có thể thay thế. Ngoài ra truyền động dây cuaroa cho lực kéo yếu hơn 2 hệ thống truyền động còn lại.
Hình 17. Xe máy truyền động bằng dây cuaroa
c. Truyền động bằng trục các đăng
Đây là loại truyền động tương tự như hệ thống truyền động trên ôtô, nhờ cấu tạo khép kín nên truyền động trục các đăng rất bền bỉ và không bị bám bụi bẩn, vì thế các mẫu xe dạng adventure thường được lắp hệ thống này. Ngoài chức năng truyền động, hệ thống trục các đăng còn có nhiệm vụ gia cố gắp sau giúp xe ổn định, đầm chắc hơn khi vào cua.
Chính vì ưu điểm bền bỉ và giúp xe ổn định hơn, hệ thống này có cấu tạo khá phức tạp và khối lượng nặng nên chỉ phù hợp với những dòng xe có công suất máy lớn. Còn một nhược điểm khác là chi phí sửa chữa khá cao.
Hình 18. Xe máy truyền động bằng trục các đăng
III. Vận dụng kiến thức thực tế liên quan đến nội dung Bài 34: Động cơ đốt trong dùng cho xe máy.
18
1. Cách chạy xe qua đường ngập nước
a. Cách chạy xe qua đường ngập nước
Đối với xe số: khi đi qua những đoạn ngập, nếu muốn an toàn vượt qua mà không sợ chết máy thì tốt nhất nên đi ở số thấp (số 1 hoặc 2) và cần phải giữ đều ga. Việc giữ đều ga sẽ khiến cho nước không xâm nhập vào ống bô do hơi đẩy ra ngoài, vì thế nếu bóp phanh hay giảm ga đột ngột sẽ khiến xe chết máy ngay lập tức.
Cho dù vượt qua được vùng nước ngập được cũng nên thay dầu máy cho xe. Nếu lỡ để xe chết máy thì phải đem đi rửa máy ngay, vì nước đã theo đường ống xả hoặc lỗ cân bằng áp suất lọt vào trong máy.
Đối với xe tay ga: Điều khiển xe chậm và đều ga, không lên ga quá cao nhưng cũng không để ga quá thấp, để tránh nước tràn vào ống pô và bộ phận quạt gió. Giữ đều ga. Việc giữ đều ga làm cho nước khó có thể thâm nhập vào được ống xả do hơi đẩy ra ngoài. Nếu muốn tăng hay giảm tốc độ hãy điểu chỉnh thắng tay và thắng chân thay vì tăng giảm ga. Nếu gặp nơi nước ngập sâu qua ống pô xe thì không nên điều khiển xe qua những nơi đó.
b. Cách xử lý khi xe ngập nước
Xe máy ngập nước khiến động cơ và hệ thống điện bị ảnh hưởng. Mức độ tùy vào tình trạng ngập đến đâu và cách xử lý của chủ xe sau đó. Đối với vùng ngập thấp, xe chết máy do bugi ẩm nước, không phát tia lửa điện làm mồi cho quá trình cháy trong buồng đốt. Thao tác đơn giản là lau chùi bugi, dốc ngược đầu xe cho nước ra khỏi ống xả và khởi động xe trở lại. Sau đó tiến hành kiểm tra các bộ phận khác để xử lý nếu bị ảnh hưởng.
Trường hợp xe ngập sâu và ngâm lâu dưới nước, tuyệt đối không nên ép động cơ khởi động để tránh trường hợp gãy pittong, hỏng hệ thống điện do chập mạch, hoặc động cơ hư hại do không còn dầu bôi trơn đúng chuẩn. Sau đó đưa đến các điểm sửa xe để khắc phục.
Dầu bôi trơn xe máy hòa tan cùng nước thường có màu cà phê sữa. Việc đầu tiên là hút hết dầu trong bình chứa, dùng vòi phun áp suất ép hỗn hợp nước - dầu ra ngoài. Thực hiện tương tự với ống pô xe máy.
Tiến hành tháo rời động cơ để vệ sinh các bộ phận bằng xăng hoặc dung dịch chuyên dụng. Khởi động xe bằng dầu bôi trơn đã qua sử dụng để hòa tan lượng nước còn tồn đọng trong bình. Thực hiện khoảng 2-3 lần để loại bỏ hoàn toàn nước. Những bộ phận bị ngập nặng dưới nước như bugi, lọc gió thường phải thay mới.
Đặc biệt xe máy sử dụng công nghệ phun xăng điện tử, súc rửa kim phun cần được tiến hành để tránh hỏng hóc về sau do tạp chất tích tụ trước đó và sau khi nước xâm nhập vào động cơ. Sau đó kiểm tra hệ thống điện như bộ phận đề, đèn chiếu sáng để xử lý tiếp.
19
Với những xe tay ga, do cấu tạo đặc biệt, đường ống thông hơi của hộp số tự động thấp nên nước rất dễ lọt vào làm cho dầu máy bị axit hóa chuyển từ màu vàng thông thường sang màu trắng đục.
Việc cần làm sau khi xe bị ngập nước là thay dầu động cơ, kiểm tra bộ lọc khí, hệ thống điện, đặc biệt với những xe ga sử dụng hệ thống phun xăng điện tử. Ngoài ra cần kiểm tra chế hòa khí và xả hết xăng cũ của bình xăng con, thay bu-gi nếu cần thiết. Thay lọc gió và bộ truyền động cho xe tay ga. Bạc đạn ở hai bánh xe cũng cần được kiểm tra, làm khô và tra mỡ.
2. Cách khắc phục xe máy lâu ngày không nổ được a. Hướng dẫn khắc phục xe máy lâu ngày không nổ được
Mỗi khi trời lạnh thì chỉ cần sau một đêm thôi cũng có thể khiến xe máy khó khởi động. Nguyên nhân là do khi trời lạnh, nhiệt độ hạ xuống thấp, độ ẩm không khí sẽ tăng làm cho xăng bị bay hơi các phần nhiên liệu dễ cháy, dẫn đến khi khởi động nhiên liệu khó đốt cháy hơn và động cơ không khởi động nổ được.
Cũng trong thời gian xe không sử dụng, phần xăng còn lại trong bộ chế hòa khí sẽ bị đóng cặn dẫn đến khó khởi động. Nếu gặp trường hợp này thì tránh đề máy liên tục có thể làm ắc quy bị cạn kiệt, thời gian tối đa cho mỗi lần đề là 2 giây mà thôi, nếu không biết bạn có thể làm hỏng ắc quy của mình (thời gian giữa 2 lần đề liên tiếp là 10 giây). Do vậy, tốt nhất nếu không sử dụng xe thì nên khóa xăng lại.
Cách khắc phục: tốt nhất là kéo le, sau đó:
Tắt đèn xe và đèn xi nhan (nếu chưa tắt) để tiết kiệm điện cho ắc quy, không
bật chìa khóa mà tắt nó đi.
Kéo le gió sang trái hết cỡ rồi đạp cần khởi động khoảng 5 - 10 cái. Nhớ là phải đạp chứ không được đề vì lúc này đang tắt chìa khóa mà. Vị trí của le gió thường nằm bên trên tay lái, ở gần tay cầm một chút. Đạp để cho xăng tiếp tục xuống. Sau khoảng 5 - 10 cái thì đóng le gió lại (kéo sang phải), bật chìa khóa lên rồi khởi động xe.
20
Hình 19. Kéo le gió để điểu chỉnh lượng gió
Đối với một số dòng xe tay ga sẽ không có le gió thì chỉ còn cách là đạp cần khởi động thay vì đề. Dựng chân chống giữa lên rồi hãy đạp khởi động. Nếu dựng chân chống nghiêng mà xe khởi động được thì nó sẽ chạy vuột khỏi tay, nhớ lưu ý điều này. Ở xe tay ga vẫn có cần đạp để dùng trong trường hợp không đề được, nếu đề quá lâu thì sẽ làm hỏng ắc quy.
b. Biện pháp phòng tránh
Đổ đầy xăng: nếu xe máy phải để lâu ngày không dùng đến thì trước hết, cần
đổ đầy bình xăng để tránh không khí, hơi ẩm làm gỉ sét bình xăng.
Khóa xăng: sau khi đi lần cuối cùng, nên khóa xăng lại để tránh xăng tiếp tục chảy vào bộ chế hòa khí. Sau khi khóa xăng có thể để máy đến khi xe tự tắt rồi cất xe đi.
Xả hết xăng: nếu cẩn thận hơn, nên xả hết xăng trong bộ chế hòa khí ra để
tránh bị cặn khi lấy xe ra chạy.
Dựng chống đứng: nếu được thì tối thiểu 1 tuần phải chạy 1 lần để động cơ được hoạt động, xăng cũng không bị đóng cặn và bánh xe không bị mềm ra, rạn nứt. Nên để chân chống giữa để giảm bớt áp lực lên bánh xe. Đối với xe tay ga, việc cho xe nổ máy đồng thời cũng là xạc bình ăc quy trong quá trình khởi động xe.
Bảo quản ắc quy: nếu để quá lâu thì bình ắc quy dễ bị mất điện dẫn đến không đề được xe, bóp còi xe không kêu. Có người cẩn thận sẽ tháo ắc quy ra đem cất. Nếu đề không nổ thì tránh đề nhiều lần hoặc quá lâu vì sẽ làm hỏng ắc quy. Ắc quy dùng lâu nhất thì cũng khoảng 3 năm là thay một lần.
3. Một số lưu ý để sử dụng xe máy đúng cách
a. Lưu ý chạy rốtđa với xe mới mua và khi vận hành xe
Khi mới mua xe nên chạy rốt-đa xe khoảng từ 2 đến 4 giờ để cho các chi tiết động cơ được vận hành trơn tru với nhau. Từ km đầu tiên đến km 500, phải thay nhớt cho xe một lần và đi với tốc độ không vượt quá 60km/h. Từ km 500 đến km 1300 (khoảng 800 km) hãy thay nhớt lần thứ 2. Từ km 1300 trở lên, nên thay nhớt máy định kỳ sau 1500 - 2000 km.
Khi vận hành xe, người lái xe cần nổ máy và cho máy chạy không tải từ 10 đến 30 giây để giúp cho dầu nhờn được bôi trơn lên toàn bộ các chi tiết bên trong động cơ, sau đó mới cho xe kéo tải.
b. Sử dụng số trên xe máy hợp lý
21
Một trong những lưu ý đầu tiên chính là sử dụng số. Nếu không dùng số đúng cách sẽ làm cho xe bị hao xăng, máy yếu, nhanh hỏng động cơ. Đối với xe số, khi vận hành, nên tập thói quen trả số khi đi chậm, đường đông hoặc đến ngã tư. Khi đến ngã ba, ngã tư, vòng xoay hoặc khi lên dốc phải trả về số 1, 2 để cho xe được vận hành dễ dàng hơn và sẽ không gây rốc máy. Thông thường, khi đi xe máy từ 0
đến 20km/h thì nên dùng số 1 hoặc 2, khi xe vào từ 20km/h đến 40km/h thì sử dụng số 2 và số 3. Khi xe đạt tốc độ từ 40 đến 60km/h thì nên sử dụng số 4.
Bơm lốp xe đúng áp suất qui định chính là đang sử dụng xe đúng cách, nếu để lốp xe mềm hơi thì lốp sẽ nhanh mòn, gây rạn nứt ở hông lốp xe và hỏng săm xe. Nếu căng hơi quá thì lốp xe sẽ nhanh rạn nứt ở bề mặt, khi chạy, xe sẽ bị xóc, mặt tiếp xúc của lốp xe với mặt đường kém nên dễ gây trượt bánh khi phanh gấp.
c. Phanh xe máy đúng cách
Mọi xe máy đều có hai thắng trước và sau, vì vậy khi sử dụng cần phải có tính đồng đều. Nếu phanh trước mà không phanh sau sẽ có nguy cơ bị trượt bánh, nếu chỉ phanh bánh sau thì xe sẽ có nguy cơ bị giật và văng trượt. Cách tốt nhất là nên phanh cả hai thắng, tuy nhiên nếu muốn thắng dần dần thì có thể bóp phanh thắng sau rồi mới bóp phanh thắng trước.
d. Không ép tay ga hoặc kéo máy xe
Khi sử dụng xe máy trên đường, không nên tăng ga một cách đột ngột mà phải tăng ga một cách từ từ. Nhờ lực chuyển động xe sẽ đi nhanh hơn, nếu ép tay ga một lúc thì sẽ dẫn đến tình trạng hao xăng và không kiểm soát tốc độ tốt.
Ngoài ra, cũng không nên để số cao khi xe lên dốc, lên cầu hay để xe số 4 và
kéo tay ga thật mạnh vì sẽ làm tuổi thọ máy bị giảm.
e. Thay lọc gió, lọc dầu đúng hạn
Lọc gió có tác dụng ngăn mọi bụi bẩn, tạp chất lọt vào động cơ, nếu chúng bị rách, hỏng sẽ không thể cung cấp chuẩn xác lượng gió cho chế hòa khí, dẫn tới các hiện tượng như: xe ăn xăng nhiều hơn, khó nổ vào buổi sáng, không thể đạt được công suất tối đa. Còn nếu để lọc dầu tắc, nhiệm vụ thanh lọc các tạp chất lẫn trong dầu buồng máy sẽ bị ảnh hưởng nếu như không được thay mới đúng lúc. Lọc dầu khi tắc sẽ gây ra hiện tượng thiếu dầu cho động cơ. Điều này khiến xe vận hành bị nóng hơn và dễ xảy ra hiện tượng bó máy.
4. Giới thiệu hệ thống truyền động của động cơ xe tay ga
Hiện nay, do sự tiện dụng của tính năng vận hành, các tiện ích cũng như tính thời trang của các dòng xe tay ga, nên dòng xe này đang được ưa chuộng và sử dụng ngày càng nhiều trên thị trường Việt Nam, nhất là tại các thành phố lớn. Chúng ta có thể thấy được một số tính năng và tiện ích của loại xe này như sau:
- Có ngăn (hộc) để đồ rộng rãi, an toàn dưới yên xe.
- Chỗ để chân cho người ngồi lái (sàn xe) thoải mái.
22
- Dễ điều khiển, vận hành vì không phải thao tác chuyển đổi số như xe số, chỉ sử dụng tay phải vận hành tăng hoặc giảm ga khi muốn thay đổi tốc độ xe. Phanh (thắng) sau thường được điều khiển bằng tay trái. Như vậy, hai chân của người lái xe được giải phóng giúp họ điều khiển xe với tư thế thuận lợi hơn.
- Do bộ truyền tự động thay đổi tỷ số truyền theo tải trọng và tốc độ nên tránh được tình trạng động cơ bị rốc máy, quá tải như xe số (chạy ép ga khi đang ở số cao và tốc độ xe thấp gây ra tiếng gõ máy cộc cộc).
- Không cần phải thường xuyên điều chỉnh bộ truyền như xe truyền động
bằng xích tải.
Sơ lược về cấu tạo và hoạt động của hệ thống truyền động trên xe tay ga:
4.1. Cấu tạo và sơ đồ truyền lực
Hầu hết hộp số vô cấp CVT đều có ba bộ phận cơ bản:
- Đai truyền bằng kim loại hay cao su có độ bền cao.
- Một hệ puli sơ cấp gắn với trục quay động cơ.
- Một hệ puli thứ cấp dẫn đến bánh xe.
Hai puli có thể thay đổi đường kính là bộ phận quan trọng nhất trong hộp số CVT. Mỗi puli được tạo thành từ hai khối hình nón có góc nghiêng 20 độ và đặt đối diện với nhau. Một dây đai chạy trong rãnh giữa hai khối hình nón này. Dây đai hình chữ V được làm từ cao su vì có ma sát cao, hạn chế trượt.
4.2. Nguyên lý hoạt động
23
Khi động cơ quay ở tốc độ chậm (garanty), vì tốc độ thấp nên lực ly tâm của cụm ma sát nhỏ, chưa thắng được lực của lò xo nên các má ma sát không tiếp xúc được với vỏ nồi ly hợp, lực chưa truyền tới bánh sau nên xe không chuyển động.
Hình 20. Cấu taọ của hệ thống truyền lực trên xe ga
a. Động cơ đang ở chế độ cầm chừng (garanty)
Hình 21. Động cơ đang ở chế độ cầm chừng (garanty)
Lúc này tốc độ động cơ còn thấp, lực kéo và chuyển động của động cơ được truyền từ trục khuỷu qua puli sơ cấp, dây đai V, puli thứ cấp và tới cụm má ma sát (bố ba càng). Tuy nhiên do lực li tâm của cụm ma sát nhỏ chưa thắng được lực lòxò của các má ma sát nên má ma sát không tiếp xúc với vỏ nồi li hợp. Vì vậy, lực kéo và chuyển động không được truyền tới bánh xe sau, xe không chuyển động.
b. Động cơ đang ở chế độ khởi động và thấp
Hình 22. Động cơ đang ở chế độ khởi động và thấp
24
Khi tăng tốc độ động cơ lên khoảng 2700 ~ 3000 v/ph, lúc này lực li tâm của cụm ma sát đủ lớn và thắng được lực lò xo kéo nên các má ma sát văng ra và tiếp xúc với nồi li hợp. Nhờ lực ma sát giữa các má ma sát và nồi ly hợp, nên lực kéo và chuyển động được truyền qua bộ bánh răng giảm tốc tới bánh xe sau và xe bắt đầu chuyển động. Tại thời điểm này, dây đai V có vị trí nằm trong cùng ở puli sơ cấp và vị trí ngoài cùng của Puli thứ cấp. Tỉ số truyền của bộ truyền lúc này là lớn
nhất nên lực kéo ở bánh xe sau đủ lớn để xe khởi hành từ trạng thái dừng và tăng tốc lên.
c. Động cơ đang ở chế độ tốc độ trung bình
Hình 23. Động cơ đang ở chế độ tốc độ trung bình
Tiếp tục tăng tốc độ động cơ lên, do lực li tâm lớn làm các con lăn ở puli sơ cấp văng ra xa hơn ép má puli sơ cấp di động tiến về phía puli sơ cấp cố định và chèn dây đai V ra xa tâm hơn. Vì độ dài dây đai không đổi nên phía puli thứ cấp, dây đai sẽ di chuyển vào gần tâm cho đến khi nó cân bằng với lực ép của lò xo nén lớn ở puli thứ cấp. Như vậy, tỉ số truyền động của bộ truyền sẽ giảm dần và tốc độ của puli thứ cấp sẽ tăng dần lên làm tăng tốc độ của xe.
d. Động cơ đang ở chế độ tốc độ cao
Hình 24. Động cơ đang ở chế độ tốc độ cao
25
Tiếp tục tăng tốc độ động cơ lên cao, dưới tác động của lực li tâm lớn, các con lăn sẽ văng ra xa tâm nhất và ép má puli sơ cấp di động lại gần nhất với má puli sơ cấp cố định. Đường kính tiếp xúc của dây đai V với puli sơ cấp lúc này là lớn nhất
và ngược lại, phía puli thứ cấp dây đai V có đường kính nhỏ nhất. Tỉ số truyền động của bộ truyền sẽ đạt giá trị nhỏ nhất và tốc độ puli thứ cấp sẽ cao nhất. Lúc này xe sẽ có tốc độ cao nhất.
e. Động cơ đang ở chế độ tải nặng, leo dốc hoặc lên ga đột ngột
Hình 25. Động cơ đang ở chế độ tải nặng
Khi xe tải nặng, leo dốc hoặc tăng tốc đột ngột, tải tác động lên bánh xe sau lớn, puli thứ cấp cố định sẽ theo tốc độ (chậm lại) của bánh xe sau. Lúc này nếu người lái xe tiếp tục tăng ga thì momen tác động lên má puli thứ cấp di động sẽ tăng lên và dưới tác động của lò xo nén, puli thứ cấp di động sẽ trượt theo rãnh dẫn hướng (hình trên) di chuyển lại gần phía má puli thứ cấp cố định chèn dây đai V ra xa tâm (đồng thời phía puli sơ cấp, dây đai V sẽ vào gần tâm) làm tăng tỷ số truyền động giúp xe leo dốc dễ dàng.
IV. Kế hoạch bài dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Bài 34. ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG DÙNG CHO XE MÁY
(Thời lượng: 1 tiết)
MỤC TIÊU DẠY HỌC
1. Kiến thức
- Trình bày được những đặc điểm của động cơ đốt trong dùng trên xe máy.
- Mô tả được và nêu được ưu, nhược điểm của các cách bố trí động cơ trên xe
máy.
- Nhận biết được đặc điểm của hệ thống truyền lực trên xe máy.
- Đọc được sơ đồ nguyên lí hệ thống truyền lực trên xe máy.
2. Phẩm chất, năng lực
Định hướng các năng lực được hình thành:
Thông qua việc học tập, bài học sẽ góp phần hình thành cho học sinh các
năng lực sau:
26
- Năng lực tự học, năng lực hợp tác và làm việc nhóm.
- Năng lực sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin.
- Năng lực lập kế hoạch và làm việc theo kế hoạch.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ và thuyết trình.
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HỌC SINH
Hoạt động 1: Khởi động (03 phút)
- Máy chiếu, laptop.
- Video clip về sự tham gia giao thông của các loại xe máy, việc sản xuất các loại xe máy và động cơ xe máy.
Hoạt động 2: Xác định động cơ đốt trong dùng trên xe máy (05 phút)
- Máy chiếu, laptop
- Giấy A4
- Video clip hoạt động của động cơ xe máy 4 kì.
Hoạt động 3: Hình thành kiến thức mới (27 phút)
- Máy chiếu, laptop - Giấy A4, A1.
- Phiếu học tập cá nhân và phiếu học tập số 1 - Bút lông, bút sáp màu.
- Game show - Điện thoại. Hoạt động 3.1. Tìm hiểu vể đặc điểm và cách bố trí của ĐCĐT dùng cho xe máy (10 phút)
- Máy chiếu, laptop
- Phiếu học tập số 2 - Bút lông, bút màu
- Game show - Giấy A4, A1
- Điện thoại. Hoạt động 3.2. Tìm hiểu về đặt điểm của hệ thống truyền lực trên xe máy (17phút) - Video về từng bộ phận của hệ thống truyền lực.
Hoạt động 4: Luyện tập (05 phút)
- Máy chiếu, laptop
- Điện thoại.
27
- Hệ thống 10 câu hỏi TNKQ; các đáp án A, B, C, D phát cho mỗi nhóm.
Hoạt động 5: Vận dụng (05 phút và làm việc ở nhà trong 1 tuần)
Tìm hiểu 05 loại xe máy có cách bố trí động cơ giữa xe và 05 loại xe máy có cách bố trí động cơ lệch về đuôi xe. Trách nhiệm của người điều khiển và ngồi trên xe gắn máy khi tham gia giao thông.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1. KHỞI ĐỘNG (3 phút)
Tổ chức thực hiện
Bước 1. Tổ chức lớp học
* Giáo viên phổ biến kỹ thuật dạy học mảnh ghép và dạy học theo trạm, phòng tranh cho các học sinh hiểu rõ (nếu làm lần đầu; lần sau học sinh đã quen với cách thức tổ chức học tập đó thì giáo viên chỉ cần nêu những điểm khác cần lưu ý).
* Sắp xếp lại bàn ghế lớp học thành 6 nhóm (tương đương với 6 trạm), phân
công vị trí chỗ ngồi cho các nhóm A, B, C, D, E, F.
* Phát cho mỗi học sinh một thẻ tên: Trên thẻ tên có thể ghi tên kèm số thứ tự từ 1 đến 6, hoặc chỉ đánh số từ 1 đến 6 (số thẻ bằng số học sinh trong 1 nhóm). Thẻ này giáo viên có thể tự chuẩn bị hoặc giao cho mỗi nhóm tự chuẩn bị. Thiết kế sao cho các em có thể gắn lên áo trước ngực để tiện theo dõi, sử dụng.
* Lưu ý: Thẻ tên của mỗi nhóm phải có kí hiệu chữ cái (hoặc màu sắc)
khác nhau để phân biệt.
Trong bài giảng này tôi lấy ví dụ và thực nghiệm ở lớp tôi dạy: Chia
nhóm và thẻ tên như sau (Lớp 36 học sinh)
Nhóm A: Thẻ tên đánh số từ A1 đến A6
Nhóm B: Thẻ tên đánh số từ B1 đến B6
Nhóm C: Thẻ tên đánh số từ C1 đến C6
Nhóm D: Thẻ tên đánh số từ D1 đến D6
Nhóm E: Thẻ tên đánh số từ E1 đến E6
Nhóm F: Thẻ tên đánh số từ F1 đến F6
Bước 2. Các hoạt động dạy học
Đặt vấn đề bài mới
28
Trước khi nghiên cứu về bài học hôm nay, mời các em xem một số đoạn video sau đây (Đoạn video về sự tham gia giao thông của các loại xe máy, việc sản xuất các loại xe máy và động cơ xe máy.…)
Để tìm hiểu nội dung bài học này cô và các em sẽ sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực: Kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật dạy học theo trạm, kỹ thuật phòng tranh, kỹ thuật tổ chức trò chơi (game show)
Báo cáo kết quả GV chuyển giao nhiệm vụ HS thực hiện nhiệm vụ Phương án đánh giá Thời lượng (phút)
- GV gọi ngẫu nhiên 1-2 HS để trả lời câu hỏi.
03 Trình chiếu Video clip về việc sản xuất các loại xe máy, và việc sử dụng các loại xe máy trong cuộc sống hằng ngày.
HS quan sát và ghi nhận thông tin. Nhận thức được sự cần thiết của xe máy trong đời sống hiện nay. HS quan sát, đánh giá câu trả lời của bạn. - HS khác lắng nghe, tự điều chỉnh câu trả lời của bản thân và bổ sung ý kiến (nếu có).
- Video clip thể hiện nội dung gì?
Cá nhân trả lời câu hỏi.
- Xe máy hoạt động được nhờ bộ phận nào?
HOẠT ĐỘNG 2. XÁC ĐỊNH ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG DÙNG TRÊN XE MÁY (5 phút)
Tổ chức thực hiện
Báo cáo kết quả Phương án đánh giá GV chuyển giao nhiệm vụ HS thực hiện nhiệm vụ Thời lượng (phút)
- GV gọi ngẫu nhiên 3 -5 HS để trả lời câu hỏi. Trình chiếu Video clip về hoạt động của động cơ xe máy 4 kì và đặt câu hỏi: HS quan sát và ghi nhận thông tin.
- Video clip thể hiện nội dung gì? 05
HS đánh giá lẫn nhau; Gv đánh giá Hs
- Mô tả lại quá trình hoạt động của động cơ? - HS khác lắng nghe, tự điều chỉnh câu trả lời của bản thân và bổ sung ý kiến (nếu có). Cá nhân trả lời câu hỏi trên giấy A4.
29
- Nêu nguyên lí hoạt động của động cơ
xăng 4 kì và 2 kì?
HOẠT ĐỘNG 3. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (27 phút)
Hoạt động 3.1. Tìm hiểu về đặc điểm và cách bố trí của ĐCĐT dùng cho xe máy (10 phút)
a. Nội dung cần đạt
1. Đặc điểm của động cơ đốt trong dùng cho xe máy
- Là động cơ xăng hai kì và bốn kì cao tốc.
- Có công suất nhỏ.
- Li hợp, hộp số bố trí trong một vỏ chung.
- Thường làm mát bằng không khí.
- Số lượng xilanh ít (thường một hoặc hai xilanh).
2. Bố trí động cơ trên xe máy
Đặt ở giữa xe Đặt lệch về đuôi xe
- Phân bố đều khối lượng trên xe. - Hệ thống truyền lực gọn.
- Động cơ được làm mát tốt. Ưu điểm - Không ảnh hưởng của nhiệt thải động cơ
- Hệ thống truyền lực phức tạp.
- Phân bố khối lượng trên xe không đều.
- Làm mát động cơ không tốt. Nhược điểm - Bị ảnh hưởng của nhiệt thải động cơ.
b. Sản phẩm của học sinh
- Hoàn thành phiếu học tập số 1 bằng sơ đồ tư duy, cùng tham gia game show
để thu nhận và hoàn thành phiếu học tập của cá nhân và của nhóm mình.
c. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức cần đạt
Giáo viên tổ chức cuộc thi “Cuộc đua kỳ thú” (tạo sự hứng thú, không khí thi đua học tập giữa các nhóm)
30
Phần thi 1: “Khởi động”
- Mục đích:
Giáo viên cùng với học sinh tổng kết lại kiến thức trọng tâm của bài học.
Kiểm tra kết quả đạt được từ việc học tập theo nhóm của các học sinh.
Luật thi: Hệ thống câu hỏi:
Câu 1: Đặc điểm của ĐCĐT dùng cho xe máy? Giáo viên cho các nhóm bốc thăm câu hỏi. Bộ câu hỏi giáo viên soạn in sẵn trên các phiếu thăm, gồm 6 câu hỏi.
Mỗi nhóm sẽ bốc thăm 2 câu hỏi Câu 2: Cách bố trí của ĐCĐT dùng cho xe máy?
- Thời gian dành cho các nhóm thảo luận để chuẩn bị cho 2 câu hỏi đó là 5 phút. Câu 3: Ưu điểm của cách bố trí động cơ ở giữa xe?
Câu 4: Nhược điểm của cách bố trí động cơ ở giữa xe?
Câu 5: Ưu điểm của việc bố trí động cơ đặt lệch về đuôi xe?
Câu 6: Nhược điểm của việc bố trí động cơ đặt lệch về đuôi xe?
- Giáo viên lần lượt chiếu các câu hỏi từ 1 đến 6 trên máy chiếu, đến câu hỏi nào của nhóm nào bốc thăm được thì giáo viên sẽ bốc thăm 1 học sinh bất kỳ của nhóm đó trả lời bằng bộ thẻ tên của giáo viên (giống với bộ thẻ tên các nhóm) để đảm bảo công bằng và các HS kém không ỉ lại bạn HS giỏi.
- Khi học sinh trả lời thì giáo viên chốt nhanh kiến thức lên bảng.
- Mỗi câu trả lời đúng sẽ được tính 10 điểm cho nhóm có học sinh đó.
- Nếu học sinh nhóm đó được bốc thăm mà không trả lời được thì nhóm khác được quyền xung phong trả lời thay hoặc bổ sung để ghi điểm cho nhóm, trả lời thay đúng được 10 điểm, bổ sung đúng được 5 điểm.
- Giáo viên chuẩn bị sẵn bảng chấm điểm cho các nhóm bằng giấy A1 hoặc A2 hoặc bảng phụ (Tạo không khí thi đua giữa các nhóm).
31
Các hình vẽ giáo viên chuẩn bị sẵn đáp án trên giấy A1 hoặc A2 để tiết kiệm thời gian ghi bảng.
Thông qua quá trình giáo viên tổng kết lại kiến thức trọng tâm thì học sinh xem xét lại phiếu học tập của mình để tự rút ra những điểm đúng, sai về kiến thức trong quá trình tự học qua các nhóm của mình.
Hoạt động 3.2. Tìm hiểu về đặc điểm của hệ thống truyền lực trên xe máy
(17 phút)
a. Nội dung cần đạt
* Đặc điểm của hệ thống truyền lực trên xe máy
- Động cơ, li hợp, hộp số được bố trí trong một vỏ (vỏ máy).
- Hộp số thường 2 – 3 cấp tốc độ, không có số lùi.
- Động cơ đặt ở giữa xe thì truyền lực chính đến bánh xe qua hệ thống xích,
bánh răng.
- Động cơ bố trí lệch về phía đuôi xe thì truyền lực chính đến bánh xe qua
trục các đăng.
* Nguyên lí làm việc của hệ thống truyền lực trên xe máy
Động cơ làm việc (tạo momen) quay trục khuỷu li hợp đóng momen truyền sang hộp số xích bánh xe chủ động xe chuyển động.
b. Sản phẩm của học sinh
- Hoàn thành phiếu học tập cá nhân, phiếu học tập số 2 của nhóm.
c. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi phần thi 2: “Tiếp sức đồng đội”.
Mục đích: Tạo không khí học tập vui nhộn, hứng thú học tập.
Giúp giáo viên kiểm tra mức độ nhận thức bài của học sinh, góp phần đánh giá hiệu quả của phương pháp dạy học.
GV: Giới thiệu về luật chơi: Luật chơi:
- Giáo viên cho hệ thống từ khóa - Có 2 người tham gia trò chơi.
- Trong 10 phút có 5 ô dữ kiện về bài học cần được giải đáp. - Mỗi nhóm cử 2 học sinh tham gia trò chơi (Một học sinh diễn tả từ khóa, một học sinh đoán từ khóa).
- Một người quay mặt xuống lớp một người nhìn đáp án và gợi ý để bạn còn
32
- Học sinh sử dụng các kiến thức đã học về động cơ đốt trong và ứng dụng
lại trả lời câu hỏi.
thực tiễn diễn tả từ khóa bằng lời nói và hành động, đặc biệt không được nêu từ có trong từ khóa.
- Mỗi từ khóa đúng được 10 điểm
- Thời gian là 2 phút cho mỗi từ khóa. - Phần gợi ý được diễn tả bằng hành động và lời nói, không được dùng từ có trong dữ kiện. Nếu gợi ý có từ trùng trong đáp án thì câu trả lời đúng sẽ không được tính điểm.
Tiếp sức
ĐỘNG CƠ
1
LY HỢP
2
3
XÍCH HOẶC CÁC ĐĂNG
4
HỘP SỐ
BÁNH XE
5
Sau khi học sinh hoàn thành được sơ đồ khối của hệ thống truyền lực trên xe máy, giáo viên trình chiếu video trong đó có từng bộ phận trên sơ đồ khối đó. Qua video, giáo viên giải thích và nói rõ hơn về từng đặc điểm, nguyên lý làm việc và những phần mới của từng bộ phận mà SGK không đề cập đến, như:
- Động cơ: động cơ 2 kì và 4 kì, nhưng được sử dụng phổ biến hiện nay là động cơ 4 kì (do đáp ứng được đủ yêu cầu về khí thải, ô nhiễm môi trường… )
- Li hợp: chiếu hình ảnh li hợp, và một số dấu hiệu hư hỏng ở bộ ly hợp xe máy (xe không đề được, xe ra khói đen khi di sử dụng…)
33
- Hộp số: hộp số 3,4 cấp độ thường được sử dụng cho xe số cơ khí (ví dụ: xe dream, wave alpha, sirius…); hộp số vô cấp (dòng xe tay ga hiện nay). Một số loại xe tay ga hiện nay còn có chức năng tự ngắt truyền lực khi dừng đỗ
trong thời gian ngắn (ví dụ: Honda PCX…)
- Hệ thống truyền động: ngoài truyền động bằng xích hay các đăng còn có thêm hệ thống truyền động bằng dây cuaroa.
HOẠT ĐỘNG 4. LUYỆN TẬP (05 phút)
Tổ chức thực hiện
Về đích Giáo viên tổ chức phần thi 3: “Về đích”.
Thể lệ phần thi
Mục đích: Kiểm tra sự vận dụng kiến thức thu nhận được của học sinh theo sự tăng dần mức độ nhận thức. Có 6 câu hỏi trắc nghiệm theo thứ tự tăng dần mức độ nhận thức.
GV: Giới thiệu về thể lệ phần thi
- Thời gian suy nghĩ thảo luận nhóm cho mỗi câu hỏi là 1 phút.
- Giáo viên lần lượt chiếu các câu hỏi trắc nghiệm theo thứ tự tăng dần mức độ nhận thức. - Hết thời gian yêu cầu các nhóm giơ đáp án.
- Mỗi nhóm có bộ đáp án A, B, C, D đã chuẩn bị sẵn để giơ lên. - Mỗi câu trả lời đúng được tính 10 điểm cho nhóm.
- Thời gian suy nghĩ thảo luận nhóm cho mỗi câu hỏi là 1 phút.
- Hết thời gian yêu cầu các nhóm giơ đáp án.
- Mỗi câu trả lời đúng được tính 10 điểm cho nhóm.
- Giáo viên có thể yêu cầu bất kỳ một học sinh nào trong nhóm giải thích tại sao chọn đáp án đó. Nếu giải thích đúng thì mới được tính điểm (để công bằng giáo viên có thể bắt thăm nhóm giải thích).
Câu 1. Chọn D
34
Câu 1. Bố trí động cơ lệch về đuôi xe có ưu điểm: A. Hệ thống truyền lực phức tạp, nhiệt thải của động cơ không ảnh hưởng đến người lái. B. Phân bố đều khối lượng trên xe, động cơ được làm mát tốt khi xe hoạt động. C. Phân bố khối lượng trên xe không đều, làm mát động cơ không tốt. D. Hệ thống truyền lực gọn, nhiệt thải của động cơ không ảnh hưởng đến người lái.
Câu 2. Chọn C
Câu 3: Chọn B
Câu 2. Khi bố trí động cơ lệch về phía đuôi xe thì momen quay từ hộp số được truyền cho bánh xe bằng: A. Xích B. Xích và các đăng C. Trục các đăng D. Truyền lực chính Câu 3. Hãy chọn đúng trình tự nguyên lý làm việc của HTTL trên xe máy Động cơ (1), hộp số (3), xích hoặc các đăng (2), bánh xe (5), li hợp (4) A. 1,2,3,4,5 B. 1,4,3,2,5 C. 1,3,5,4,2 D. 1,2,5,4,3
Câu 4. Hệ thống truyền lực trên xe máy thường dùng xích là vì: Câu 4: Chọn A
A. Cấu tạo của xe đơn giản và gọn nhẹ hơn.
B. Xích dễ chế tạo và chăm sóc hơn.
C. Dùng xích đỡ gây tiếng ồn hơn.
D. Do hình dáng xe máy khá giống xe đạp.
Câu 5: Chọn D
Câu 5. Để xích tải xe máy làm việc tốt và bền, cần phải:
A. Kiểm tra thường xuyên.
B. Tra dầu và điều chỉnh định kì.
C. Không tháo hộp xích hoặc nắp hộp xích.
D. Cả ba câu trên.
Câu 6. Hệ thống truyền lực xe máy cũng có thể dùng truyền lực các đăng như ô tô là vì: Câu 6: Chọn D
A. Về cơ bản, nhiệm vụ hai hệ thống truyền lực giống nhau.
B. Truyền lực các đăng làm việc bền hơn và không tốn công chăm sóc.
C. Truyền lực các đăng dễ bố trí hơn khi động cơ đặt gần bánh sau.
D. Cả ba câu trên
Câu 7. Hệ thống làm mát của động cơ xe máy, bao gồm: Câu 7. Chọn D
35
A. làm mát bằng gió B. làm mát bằng nước
C. làm mát bằng gió, nước kết hợp D. Tất cả các phương án trên
Câu 8. Chọn B Câu 8. Khi xe máy đang di chuyển mà bị ngập nước, cần phải thay bugi ngay?
A. Đúng.
B. Sai Câu 9. Chọn A
Câu 9. Người đủ 16 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 18 tuổi được lái xe gắn máy có dung tích xilanh
A. dưới 50 cc.
B. từ 50 cc trở lên.
Câu 10. Chọn B Câu 10. Trẻ em bao nhiêu tuổi phải đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên các phương tiện như xe máy, mô tô 2 bánh hay mô tô 3 bánh:
A. Đủ 3 tuổi trở lên
B. Đủ 6 tuổi trở lên.
C. Đủ 15 tuổi trở lên
D. Đủ 18 tuổi trở lên
HOẠT ĐỘNG 5.VẬN DỤNG (05 phút và chuẩn bị ở nhà trong 1 tuần)
a. Nội dung cần đạt
- 05 loại xe máy có cách bố trí động cơ giữa xe.
- 05 loại xe máy có cách bố trí động cơ lệch về đuôi xe.
- Trách nhiệm của người điều khiển và ngồi trên xe gắn máy khi tham gia
giao thông.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Nhiệm vụ được giao cho các nhóm học sinh chuẩn bị trước ở nhà.
- Yêu cầu sản phẩm: 05 loại xe máy có cách bố trí động cơ giữa xe, 05 loại xe máy có cách bố trí động cơ lệch về đuôi xe. Trách nhiệm của người điều khiển và ngồi trên xe gắn máy khi tham gia giao thông.
Bài thuyết trình trên giấy hoặc bài thuyết trình dưới dạng powerpoint, nội
dung sinh động, dễ hiểu, có tìm tòi mở rộng.
36
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
Giáo viên cùng với cả lớp tổ chức game show: Tìm kiếm tài năng thuyết
trình.
- Giáo viên yêu cầu 6 nhóm cử đại diện lên trình bày bài thuyết trình đã chuẩn
bị.
- Các học sinh còn lại lắng nghe và đặt các câu hỏi thắc mắc để nhóm trình
bày trả lời.
+ Nếu câu trả lời được thì nhóm trình bày sẽ trả lời.
Giáo viên có thể hỗ trợ bổ sung.
+ Nếu chưa trả lời được thì tiếp tục về nghiên cứu và trả lời sau. Điều này kích thích sự học hỏi không ngừng ở các em học sinh nhằm tìm kiếm, tích lũy vì tri thức là vô hạn.
- Nếu gò bó về mặt thời gian giáo viên có thể cho 2 nhóm có điểm tổng cao nhất (Điểm tổng hợp từ điểm sản phẩn của nhóm + điểm 3 phần cuộc thi “Cuộc đua kỳ thú”) cử đại diện lên trình bày bài thuyết trình.
- Sau phần thuyết trình của các nhóm giáo viên tổng kết nhận xét lại giờ học, khen thưởng (trao thưởng) cho các nhóm, cá nhân thuyết trình xuất sắc nhất và dặn dò những nội dung học tập ở nhà và chuẩn bị cho những giờ học sau.
HỒ SƠ DẠY HỌC KHÁC
- Phiếu học tập cho từng cá nhân, phiếu số 1, 2 cho từng nhóm.
- Rubric đánh giá.
- Phiếu đánh giá sản phẩm các nhóm.
1. Phiếu học tập
a, Phiếu học tập cho mỗi thành viên trong nhóm(các trạm).
Họ và tên học sinh:…………………………Lớp:………………………
I. Đặc điểm của ĐCĐTđùng cho xe máy
Điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống
- Động cơ xe máy là động cơ............ (xăng/ điêzn) hai kì hay 4 kì. Có công suất……….(lớn/ nhỏ).
- Li hợp và hộp số bố trí …….(cùng/ riêng) vỏ. Thường làm mát bằng……..(nước/ không khí/ nhớt). Số lượng xi lanh……..(nhiều/ ít).
II. Bố trí động cơ trên xe máy
37
Điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống để phân biệt hai cách bố trí động cơ trên xe máy
Loại 1: Đặt ở ............ Phân bố…….khối lượng trên xe, ……..làm mát tốt khi hoạt động. ……….phức tạp,…………….ảnh hưởng người lái xe.
Loại 2: Đặt ở ............ Phân bố…….khối lượng trên xe, ……..làm mát tốt khi hoạt động…………gọn,…………………không ảnh hưởng người lái xe.
b, Phiếu học tập cho mỗi nhóm
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Nhóm: …… Họ và tên học sinh:
1 …………………………………… Trưởng nhóm
2. ……………………………………. Thư ký
3. ……………………………………. Thành viên
4. ……………………………………. Thành viên
5. ……………………………………. Thành viên
6. ……………………………………. Thành viên
Học sinh trả lời các câu hỏi sau đây bằng cách vẽ sơ đồ tư duy.
1. Nêu đặc điểm và cách bố trí của ĐCĐT dùng cho xe máy?
2. Hãy nếu ưu và nhược điểm của từng cách bố trí trên?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Nhóm: …… Họ và tên học sinh:
1. …………………………………… Trưởng nhóm
2. ……………………………………. Thư ký
3. ……………………………………. Thành viên
4. ……………………………………. Thành viên
5. ……………………………………. Thành viên
6. ……………………………………. Thành viên
Học sinh trả lời các câu hỏi sau đây bằng cách vẽ sơ đồ tư duy.
1. Nêu đặc điểm hệ thống truyền lực của ĐCĐT dùng cho xe máy?
2. Sơ đồ hóa nguyên lý làm việc hệ thống truyền lực của ĐCĐT dùng cho xe
38
máy?
2. Phiếu đánh giá sản phẩm các nhóm
(Sản phẩm các nhóm chuẩn bị ở nhà trưng bày tại các trạm)
Điểm đạt được
Mô tả tiêu chí T T Tiêu chí chấm Điể m tối đa
F m ó h N
B m ó h N
E m ó h N
A m ó h N
C m ó h N
D m ó h N
Ý tưởng mới lạ, hình thức độc đáo 20
20 Hình ảnh minh họa phù hợp dễ nhìn, dễ hiểu 1 20 Màu sắc bố cục hài hòa Hình thức sản phẩm 20 Trang trí hợp lý
20 Sử dụng từ khóa hợp lý
20 Kết cấu lôgic
20 Độ chính xác của thông tin
20 Trình bày dễ hiểu 2 Nội dung
20 Sử dụng tài liệu ngoài có trích dẫn rõ ràng
Nhiều thông tin hay bổ ích lý thú 20
39
Tổng điểm sản phẩm
3. Rubric
Đánh giá chuyên gia thuyết trình
Nhóm mảnh ghép số:………….
(Dùng cho các nhóm mảnh ghép đánh giá cá nhân thuyết trình tại các trạm)
MỨC ĐỘ
XUẤT SẮC
TỐT
ĐẠT
CHƯA ĐẠT
TIÊU CHÍ
Nội dung, hình thức
(5 điểm)
- Đầy đủ, chính xác hoàn toàn. - Có thể hiện trọng tâm; - Trình bày hợp lý, logic. (4 - 5) - Chính xác hoàn toàn. - Có thể hiện trọng tâm; - Trình bày hợp lý, logic. - Chưa đầy đủ (2,5 - < 4) - Chính xác. - Trình bày hợp lý, logic. - Chưa đầy đủ (1 - < 2,5) - Chưa đúng - Chưa đầy đủ - Trình bày chưa hợp lý, chưa logic. (0 - < 1)
Kỹ năng và phong thái thuyết trình
(3 điểm)
- Phong thái thuyết trình chưa tự tin và lưu loát. - Giọng nói không đủ to, chưa rõ ràng. - Điệu bộ, nét mặt, cử chỉ chưa phù hợp với nội dung và không tương tác với khán giả.
- Phong thái thuyết trình tự tin, lưu loát. - Giọng nói to, rõ ràng, truyền cảm ngữ điệu và âm điệu hài hòa, thu hút. - Điệu bộ, nét mặt, cử chỉ phù hợp với nội dung. - Tương tác tốt với khán giả - Phong thái thuyết trình tự tin, lưu loát. - Giọng nói to, rõ ràng, nhưng chưa kiểm soát được ngữ điệu và âm điệu; - Điệu bộ, nét mặt, cử chỉ phù hợp với nội dung. - Tương tác với khán giả chưa tốt - Phong thái thuyết trình tự tin, lưu loát. - Giọng nói to, rõ ràng, nhưng chưa kiểm soát được ngữ điệu và âm điệu; - Điệu bộ, nét mặt, cử chỉ phù hợp với nội dung. - Tương tác với khán giả chưa tốt
(2,5 - 3) (1,5 - < 2,5) (>0,5 - < 1,5)
40
Khả năng giải đáp thắc mắc (2 điểm) Giải đáp thuyết phục 100% các câu hỏi đặt ra (2) Giải đáp thuyết phục 75% các câu hỏi đặt ra (1 - < 2) Giải đáp thuyết phục 50% các câu hỏi đặt ra (0,5 - < 1) (0 - 0,5) Không giải đáp được thắc mắc (0 - < 0,5)
V. Thực nghiệm sư phạm
Để đánh giá tính khả thi của việc giảng dạy bài “Động cơ đốt trong dùng cho xe máy” Môn Công nghệ lớp 11 theo định hướng phát triển năng lực, có sử dụng các biện pháp dạy học tích cực tôi và đồng nghiệp tiến hành 2 bước:
41
Bước 1 : Điều tra mức độ hứng thú học tập của học sinh thông qua bài giảng theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giảng dạy bài: “Động cơ đốt trong dùng cho xe máy”, với 5 câu hỏi trắc nghiệm, yêu cầu các em đánh vào mỗi phương án mà các em lựa chọn. Nội dung câu hỏi và kết quả lựa chọn của học sinh qua mạng như sau:
42
Qua tổng hợp và và phân tích số liệu, tôi và đồng nghiệp kết luận: Các em rất hứng thú với giờ học giáo viên tổ chức theo định hướng phát triển năng lực, trong đó có sử dụng các giải pháp, kỹ thuật dạy học tích cực. Các em tham gia học bài
sôi nổi, nắm chắc kiến thức, đồng thời rèn luyện cho các em nhiều kỹ năng và năng lực cần thiết, và các em mong muốn ở các tiết học sau giáo viên tiếp tục sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy các bài học Công nghệ.
Bước 2: Tôi và đồng nghiệp tiến hành tổ chức thực nghiệm sư phạm ở 6 lớp 11 trong trường với trình độ học sinh tương đương nhau. Ba lớp dạy thực nghiệm và ba lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm tiến hành dạy bài “Động cơ đốt trong dùng cho xe máy” theo định hướng phát triển năng lực với các giải pháp như đã xây dựng ở trên. Lớp đối chứng dạy theo phương pháp truyền thống.
Sau khi dạy xong ở 6 lớp tôi và đồng nghiệp tiến hành tổ chức kiểm tra 45 phút với nội dung câu hỏi giống nhau để đánh giá và kiểm chứng tính khả thi của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực với các giải pháp mới trong dạy học, kết hợp các kỹ thuật dạy học tích cực.
Đề bài kiểm tra kiểm tra đánh giá
(Thời gian 45 phút)
A. Trắc nghiệm
Câu 1. Bố trí động cơ lệch về đuôi xe có ưu điểm: A. Hệ thống truyền lực phức tạp, nhiệt thải của động cơ không ảnh hưởng đến người lái B. Phân bố đều khối lượng trên xe, động cơ được làm mát tốt khi xe hoạt động. C. Phân bố khối lượng trên xe không đều, làm mát động cơ không tốt. D. Hệ thống truyền lực gọn, nhiệt thải của động cơ không ảnh hưởng đến người lái. Câu 2. Khi bố trí động cơ lệch về phía đuôi xe thì momen quay từ hộp số được truyền cho bánh xe bằng: A. Xích B. Xích và các đăng C. Trục các đăng D. Truyền lực chính Câu 3. Hãy chọn đúng trình tự nguyên lý làm việc của HTTL trên xe máy Động cơ (1), hộp số (3), xích hoặc các đăng (2), bánh xe (5), li hợp (4) B. 1,4,3,2,5 A. 1,2,3,4,5 D. 1,2,5,4,3 C. 1,3,5,4,2
Câu 4. Hệ thống truyền lực trên xe máy thường dùng xích là vì:
A. Cấu tạo của xe đơn giản và gọn nhẹ hơn. B. Xích dễ chế tạo và chăm sóc hơn.
C. Dùng xích đỡ gây tiếng ồn hơn.
D. Do hình dáng xe máy khá giống xe đạp.
Câu 5. Để xích tải xe máy làm việc tốt và bền, cần phải:
A. Kiểm tra thường xuyên.
B. Tra dầu và điều chỉnh định kì. C. Không tháo hộp xích hoặc nắp hộp xích.
43
D. Cả ba câu trên.
Câu 6. Hệ thống truyền lực xe máy cũng có thể dùng truyền lực các đăng như ô tô là vì:
A. Về cơ bản, nhiệm vụ hai hệ thống truyền lực giống nhau.
B. Truyền lực các đăng làm việc bền hơn và không tốn công chăm sóc.
C. Truyền lực các đăng dễ bố trí hơn khi động cơ đặt gần bánh sau.
D. Cả ba câu trên
B. Tự luận
Câu 1. Nêu đặc điểm và cách bố trí động cơ trên xe máy?
Câu 2. Trình bày nguyên lý hoạt động của hệ thống truyền lực trên xe máy?
* Kết quả thu được như sau
Lớp thực nghiệm 11B: 47 học sinh và lớp đối chứng 11A: 45 học sinh
Giỏi Khá Tb Yếu Kém
Lớp Tổng số SL SL SL SL SL TL (%) TL (%) TL (%) TL (%) TL (%)
11B 47 20 17 10 0 0 0 0 45,55 % 36,17 % 18,28 %
11A 45 18 40 % 15 12 0 0 0 0 33,33 % 26,67 %
11A 11B
50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0
tong Giỏi Khá
Tb
Yếu Kém
44
Lớp thực nghiệm 11D: 41 học sinh và lớp đối chứng 11K: 46 học sinh
Giỏi Khá Tb Yếu Kém
Lớp SL SL SL TL(%) SL SL Tổng số TL (%) TL (%) TL (%) TL (%)
11D 41 15 36,6% 20 0% 0 0 6 0 48,78 % 14,62 %
11K 46 10 20 0% 0 0 16 0 21,74 % 43,47 % 34,79 %
11D 11K
50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0
tong
Giỏi
Khá
Tb
Yếu
Kém
Lớp thực nghiệm 11G: 36 học sinh và lớp đối chứng 11C: 39 học sinh
Giỏi Khá Tb Yếu Kém
Lớp SL TL(%) SL SL SL SL Tổng số TL (%) TL (%) TL (%) TL (%)
11G 36 12 9 25% 0 0% 15 0 0 41,67 % 33,33 %
45
15 16 0 0% 0 11C 39 8 0 38,46 % 20,51 % 41,03 %
40
35
30
25
20
11G 11C
15
10
5
0
tong
Giỏi
Khá
Tb
Yếu
Kém
Sau khi chấm bài kiểm tra và phân tích số liệu cho thấy kết quả của lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng, ở lớp thực nghiệm các em học sinh làm bài tốt hơn, ngôn ngữ lôgic, giờ học sôi nổi, học sinh rất có hứng thú học tập. Qua đó tôi và đồng nghiệp kết luận việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực kết hợp các giải pháp mới trong dạy học, kỹ thuật dạy học tích cực, đã tạo được sự hứng thú trong học tập của học sinh và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, là xu hướng tất yếu cần áp dụng để đổi mới, nâng cao chất lượng dạy và học, đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện nay.
PHẦN III. KẾT LUẬN
I. Tính khoa học
Đề tài đảm bảo tính chính xác khoa học bô môn, quan điểm tư tưởng. Các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng, cấu trúc logic, hợp lí, chặt chẽ, đúng qui định. Nội dung của đề tài được trình bày, lí giải vấn đề một cách mạch lạc. Các luận cứ khoa học có cơ sở vững chắc, khách quan, các số liệu được thống kê chính xác, trình bày có hệ thống. Phương pháp xử lí, khai thác tài liệu được tiến hành đúng qui chuẩn của một công trình khoa học. Đề tài được lập luận chặt chẽ, thấu đáo, có tính thuyết phục cao.
II. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài đã đưa ra được nhiều giải pháp dạy học theo định hướng phát triền năng lực một cách mới mẻ, sáng tạo. Các giải pháp đưa ra đã được triển khai, kiểm nghiệm trong 2 năm học vừa qua và đã mang lại sự phấn khởi, hứng thú không chỉ cho giáo viên trong quá trình dạy mà cho cả học sinh.
46
Đề tài không chỉ giúp cho học sinh nắm vững kiến thức của bài học nói riêng, kiến thức Công nghệ lớp 11 nói chung mà cả kiến thức liên môn, thực tiễn cuộc sống, góp phần hình thành hệ thống các phẩm chất, năng lực cần thiết. Đề tài đáp
ứng được quan điểm, yêu cầu, tình hình đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, thi cử theo yêu cầu phát triển năng lực của Bộ giáo dục và đào tạo. Vận dụng đề tài vào thực tiễn dạy học sẽ mang lại hiệu quả cao hơn trên cơ sở những tài liệu cũ, cách làm cũ.
Đề tài được trình bày rõ ràng, dễ áp dụng. Qua những năm gần đây tôi và các đồng nghiệp đã thể nghiệm phương pháp này. Điều mà chúng tôi nhận thấy rất rõ ràng là không những giáo viên mà cả học sinh đều rất hứng thú trong giờ học. Chính vì vậy mà hiệu quả trong giờ học được nâng lên một cách rõ rệt. Với hướng dạy học này sẽ tạo ra một bầu không khí dân chủ trong dạy học, kích thích sự trau dồi kiến thức, góp phần phát triển, bồi dưỡng được các năng lực cần thiết cho học sinh trong cuộc sống.
III. Một số kiến nghị, đề xuất
1. Với các cấp quản lí giáo dục
Trong quá trình giao lưu và hội nhập quốc tế hiện nay, việc dạy – học không chỉ trang bị kiến thức mà còn phải trang bị cho các em các kĩ năng sống. Việc áp dụng đổi mới phương pháp dạy học là một hướng đi đúng và cần thiết. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này chỉ mang lại kết quả cao, bền vững khi các cấp quản lí giáo dục đặc biệt quan tâm từ khâu soạn sách giáo khoa, tài liệu tham khảo. Đặc biệt, trang bị hệ thống cơ sở vật chất như máy chiếu, máy tính, máy quay phim, máy ảnh … phục vụ cho hoạt động dạy – học.
2. Với giáo viên
Để tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực, tích hợp liên môn có hiệu quả, giáo viên cần xác định tư tưởng, tâm thế đúng cho bản thân và học sinh: Học để thi THPTQG chỉ là một mục tiêu ngắn hạn, còn mục tiêu xa hơn là qua bài học đó các em đã bổ sung thêm cho mình những kiến thức, kĩ năng nào? Các em tích lũy và sử dụng những kiến thức, kĩ năng đó như thế nào trong cuộc sống? Giáo viên chỉ là người tổ chức hướng dẫn các em làm việc, khám phá, chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động sáng tạo. Và đặc biệt giáo viên cần không ngừng học tập nâng cao hiểu biết của cá nhân mình không chỉ về môn học mà mình giảng dạy mà cả những môn khác nữa để từ đó có thể nhìn một cách khái quát chương trình học THPT và thấy được mối liên kết chặc chẽ giữa các môn học. Và cuối cùng, cần dành thời gian cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả, năng lực tự học của học sinh để đảm nhận được sự phản hồi tích cực từ kết quả bài học.
Cần có câu hỏi kiểm tra, đánh giá (có thể kiểm tra 15phút hoặc 45phút trở lên) đối với kiến thức của bài học; đưa ra một số tình huống giả định để học sinh áp dụng các kĩ năng đã đạt được giải quyết các tình huống đó.
3. Với học sinh
47
Từ kiến thức và kĩ năng cụ thể trong giờ học trên lớp, học sinh tự rút ra cho mình phương pháp học tập. Và như thế các kiến thức cơ bản sẽ được khắc sâu hơn,
khả năng vận dụng các kĩ năng và tái tạo kiến thức cũng sẽ linh hoạt hơn trong cuộc sống hôm nay và sau này của các em.
Trên đây là nội dung đề tài sáng kiến kinh nghiệm của bản thân. Những gì chúng tôi trình bày trong đề tài là sự nghiên cứu tìm tòi và vận dụng vào thực tiễn trong một thời gian dài và thực sự đã mang lại những hiệu quả rất thiết thực góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên, sẽ còn những chỗ chưa thật sự thỏa đáng. Tôi rất mong muốn nhận được những góp ý từ các bạn đồng nghiệp, Hội đồng khoa học các cấp và bạn bè chia sẻ, bổ sung để đề tài có thể hoàn thiện hơn.
48
Xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ GD&ĐT (2007), Công nghệ Công nghiệp 11, Nxb Giáo dục.
[2] Bộ GD&ĐT (2007), Thiết kế bài giảng Công nghệ 11, Nxb Hà Nội.
[3] Bộ GD&ĐT (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Công nghệ 11, Nxb
Giáo dục.
[4] Bộ GD&ĐT (2014), Tài liệu tập huấn, xây dựng các chuyên đề dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Môn Công nghệ, Vụ giáo dục trung học, Dự án phát triển giáo dục trung học 2.
[5] Bộ GD&ĐT (2007), Phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp, Nxb Hà
Nội.
[6] Bộ GD&ĐT (2007), Hoạt động giáo dục ở trường THPT, Nxb Hà Nội.
[7] Bộ GD&ĐT (2007), Nhà trường trung học với người giáo viên trung học,
Nxb Giáo dục.
[8] Internet, Một số SKKN môn Công nghệ bậc THPT .
[9] Lê Huy Hoàng (Chủ biên), Đồng Huy Giới, Nhữ Thị Việt Hoa (2018), Dạy học phát triển năng lực môn công nghệ trung học phổ thông, Nxb Đại học sư phạm.
[10] Nguyễn Văn Cường, Bernd (2007), Một số vấn đề chung về đổi mới
phương pháp dạy học ở trường THPT.
49
[11] Dự án Việt – Bỉ, Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
50
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
51
52
53