SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI

TRƯỜNG THPT VÕ TRƯỜNG TOẢN

Mã số: ................................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP GRAPH TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 11

Người thực hiện: NGUYỄN TRẦN KIM KIỀU

Lĩnh vực nghiên cứu:

- Quản lý giáo dục 

- Phương pháp dạy học bộ môn: Công nghệ 

- Lĩnh vực khác: ............................................. 

Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN

 Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác (các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)

Năm học: 2014 - 2015

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN

1. Họ và tên: Nguyễn Trần Kim Kiều

2. Ngày tháng năm sinh: Ngày 26 tháng 03 năm 1988

3. Nam, nữ: Nữ

4. Địa chỉ: Trường THPT Võ Trường Toản – Cẩm Mỹ - Đồng Nai

5. Điện thoại: 0613749688 (CQ)/ (NR); ĐTDĐ: 0932091002

6. Fax: E-mail: kieunguyen2603@gmail.com

7. Chức vụ: Giáo viên

8. Đơn vị công tác: Trường THPT Võ Trường Toản

II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO

- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân

- Năm nhận bằng: 2011

- Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm kĩ thuật Công – Nông nghiệp

III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC

- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn Công nghệ

- Số năm có kinh nghiệm: 04 - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Không

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP GRAPH TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 11

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Hiện nay việc đổi mới phương pháp dạy học là một nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục, việc áp dụng khoa học kĩ thuật khác nhau vào dạy học là một tiềm năng vô tận tạo nên sức mạnh cho công nghệ dạy học hiện đại. Xu thế của đổi mới công nghệ dạy học là sử dụng phương pháp dạy học phát huy cao độ tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh.

Luật Giáo dục nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã quy định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” (Luật Giáo dục 2005). Vì vậy đòi hỏi giáo dục phải đổi mới trên tất cả các phương diện: mục đích, nội dung, phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá…

Nghị quyết trung ương 2 khóa VIII của ban chấp hành Đảng Cộng Sản Việt Nam đã nêu rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo cho người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học…”

Về đổi mới phương pháp dạy học, theo Đỗ Mạnh Cường (2006): “…đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học luôn là mối quan tâm đặc biệt của các trường ở mọi cấp học, bậc học và của toàn xã hội…” (trang 26). Trong đó, phương pháp graph cũng là một trong những phương pháp của hệ thống dạy học tích cực.

Graph là một chuyên ngành toán học hiện đại đã được ứng dụng vào nhiều ngành khoa học khác nhau như: Khoa học, kỹ thuật, kinh tế học, quản trị, nghiên cứu khoa học, thiết kế dự án, tâm lí học và khoa học giáo dục… Nếu vận dụng lý thuyết graph trong dạy học để mô hình hóa các mối quan hệ, chuyển thành phương pháp dạy học đặc thù thì sẽ nâng cao hiệu quả dạy học, thúc đẩy quá trình dạy học và tự nghiên cứu của học sinh theo hướng tối ưu hóa, đặc biệt nhằm rèn luyện năng lực hệ thống hóa kiến thức và năng lực sáng tạo của học sinh. Xuất phát từ những lí do trên, người nghiên cứu đã lựa chọn thực hiện đề tài: “Thiết kế và sử dụng phương pháp graph trong dạy học môn Công nghệ 11”.

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1. Cơ sở lý luận của phương pháp “Thiết kế và sử dụng phương pháp Graph trong dạy học môn Công nghệ 11”

1.1 Khái niệm về phương pháp dạy học

Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của thầy và trò trong sự phối hợp thống nhất, dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trò tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích dạy học”.

1.2 Khái niệm Graph

Trang 1

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

Graph là một tập hợp số lượng hữu hạn các đỉnh và cung có đầu mút tại các

đỉnh đó, mỗi cạnh nối 2 đỉnh khác nhau được nối nhiều nhât là một cạnh.

1.3 Nguyên tắc xây dựng Graph trong dạy học Công nghệ 11

1.3.1 Nguyên tắc thống nhất giữa mục tiêu – nội dung – phương pháp dạy học

Nguyên tắc này đòi hỏi khi thiết kế Graph dạy học phải thống nhất được ba thành phần cơ bản của quá trình dạy học là mục tiêu, nội sung, phương pháp dạy học. Ba thành tố đó có tác động qua lại với nhau một cách hữu cơ, giải quyết tốt mối quan hệ này thì quá trình dạy học sẽ đạt kết quả cao. Quá trình dạy học gồm 6 thành tố cơ bản: Mục tiêu – nội dung – phương pháp – phương tiện – hình thức tổ chức – đánh giá, xét trong mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh.

Trong việc chuyển hóa Graph toán học thành Graph dạy học Công nghệ nói chung, cần chú ý tới mối quan hệ giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học.

1.3.2 Nguyên tắc thống nhất giữa toàn thể và bộ phận

Giải quyết mối quan hệ giữa toàn thể và bộ phận thực chất là quán triệt tiếp

cận cấu trúc – hệ thống trong thiết kế Graph.

1.3.3 Nguyên tắc thống nhất giữa cụ thể và trừu tượng

Khi thực hiện nguyên tắc thống nhất giữa cụ thể và trừu tượng trong việc thiết kế và sử dụng Graph dạy học, chúng ta cần xác định rõ cái cụ thể là cái trừu tượng trong từng đối tượng, để định hướng nhận thức cho học sinh. Thống nhất được hai mặt này sẽ hình thành tư duy hệ thống, phát triển năng lực sáng tạo của người học.

1.3.4 Nguyên tắc thống nhất giữa dạy và học

Thực hiện nguyên tắc thống nhất giữa dạy và học, giáo viên không phải sử dụng Graph như một số minh họa cho lời giảng, mà phải biết tổ chức cho học sinh tìm tòi thiết kế Graph phù hợp với nội dung học tập.

Tóm lại, những nguyên tắc cơ bản nêu trên định hướng cho việc thiết kế Graph dạy học. Kết quả của việc thiết kế Graph dạy học là lập được các Graph nội dung và Graph hoạt động.

1.4 Vai trò của Graph trong dạy học

- Graph cho phép kiểm tra dễ dàng tính chính xác của nội dung kiến thức.

- Dạy theo Graph nội dung, giáo viên sẽ đi sâu vào nội dung chính, bản chất vấn đề, tránh sa vào những nội dung vụn vặt, hướng bài theo kế hoạch đã định sẵn.

- Khi thiết lập được một sơ đồ cho phương pháp Graph, giáo viên và học sinh

tìm được mặt bản chất, mối quan hệ tìm ẩn giữa các kiến thức.

- Graph giúp học sinh không phải chép máy móc nội dung của giáo trình mà

phát huy được khả năng tìm tòi sáng tạo.

- Dựa trên Graph học sinh có những khả năng như: tái hiện, suy luận logic, tư

duy công nghệ thẩm mỹ.

Trang 2

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

- Graph giúp học sinh thâu tóm kiến thức một cách nhanh chóng, độ bền vững

kiến thức cao. Có tác dụng tăng tính khoa học trong việc học tập.

2. Thực trạng dạy và học môn Công nghệ 11 tại đơn vị

2.1 Về phía học sinh:

- Hầu hết học sinh chỉ coi môn học là một nhiệm vụ, tỉ lệ học sinh không hứng thú chiếm 7,57% (15/198 HS), học sinh say mê môn học chiếm tỉ lệ 10,61% (21/198 HS), học sinh yêu thích môn học này chiếm tỉ lệ 28,28% (56/198 HS).

- Về phương pháp học tập: Số học sinh hiểu sâu kiến thức, có phương pháp học tập chủ động sáng tạo chiếm tỉ lệ rất thấp, phần lớn vẫn là phương pháp học thụ động. Phần lớn học sinh chưa đầu tư thời gian và công sức vào việc tìm hiểu, cũng như chưa thấy rõ tầm quan trọng của môn học, mặc dù môn Công nghệ 11 sẽ được vận dụng rất nhiều trong cuộc sống. Khả năng vận dụng kiến thức để xây dựng sơ đồ, thiết lập mối quan hệ giữa các thành phần kiến thức còn thấp.

2.2 Về phía giáo viên

- Đa số giáo viên dạy theo kinh nghiệm vốn có của bản thân, cố gắng truyền thụ hết các kiến thức có trong giáo trình theo kiểu thuyết trình minh họa nên không khơi dạy được tiềm năng sáng tạo, phát huy tính tích cực nhận thức của người học.

- Số lượng giáo viên dạy học theo phương pháp tích cực còn ít, mặc dù phần lớn xác định được rằng phương pháp này thực sự lôi cuốn học sinh, giúp học sinh chủ động nắm vững kiến thức.

3. Nguyên nhân của thực trạng dạy học môn Công nghệ 11

3.1 Về phía giáo viên

Do ảnh hưởng của lối dạy học truyền thống nên không thể một lúc mà thay đổi nhận thức của giáo viên về phương pháp dạy học, phương pháp dạy học phổ biến hiện nay vẫn là thuyết trình giảng giải xen kẽ vấn đáp tái hiện, biểu diễn trực quan minh họa. Cũng có những giáo viên sử dụng một số biện pháp tích cực hóa hoạt động của người học nhưng chủ yếu là trong các giờ thao giảng. Chính vì vậy, giáo viên ít sử dụng các phương pháp dạy học tích cực vào dạy học Công nghệ, trong đó có việc sử dụng Graph.

3.2 Về phía học sinh

Đa số học sinh chưa có ý thức việc học môn Công nghệ 11, xem môn học là môn phụ vì không thi tốt nghiệp và đại học. Vì thế, học sinh thiếu sự đầu tư thời gian và công sức vào việc học mà chỉ mang tính chất đối phó với các giờ kiểm tra.

Tóm lại: Việc xây dựng bổ sung Graph kiến thức chương trình Công nghệ 11 dưới dạng sơ đồ kênh chữ và kênh hình chưa có một tác giả nào thực hiện một cách có hệ thống. Vì vậy, thiết kế và sử dụng phương pháp Graph trong dạy học môn Công nghệ 11 là cần thiết và thiết thực. Từ đó, tác giả xác định cần phải đưa ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có dựa trên các quan điểm nghiên cứu khoa học và thực tiễn của bản thân người thực hiện sáng kiến kinh nghiệm với mục đích để có sáng kiến, cải tiến nâng cao chất lượng giảng dạy hoặc giáo dục học sinh.

Trang 3

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP GRAPH TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 11”

1. Các giải pháp thực hiện đề tài “Thiết kế và sử dụng phương pháp Graph trong dạy học môn Công nghệ 11”

1.1 Thiết kế Graph nội dung cho một số kiến thức môn Công nghệ 11

1.1.1 Những căn cứ lựa chọn phương pháp Graph trong bài giảng

- Dựa trên cơ sở là mục tiêu, nội dung của bài hay các yếu tố khác như cơ sở vật chất, đặc điểm về tâm lý, khả năng tư duy của học sinh để vận dụng phương pháp Graph vào giảng dạy.

- Graph nội dung bài học thể hiện cấu trúc nội dung của một bài học theo logic thích hợp. Việc thiết kế Graph nội dung bài học phải căn cứ vào nội dung bài học trong sách giáo khoa và logic kiến thức cần hình thành ở học sinh. Graph nội dung bài học bao gồm những đơn vị kiến thức là những nội dung chính của bài học, trong đó các kiến thức cơ bản và kiến thức trọng tâm của bài học và những mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức đó. Do đó khi xây dựng Graph, cần chú ý tính logic nội dung bài giảng, không nên lạm dụng Graph.

1.1.2 Các bước hoạt động thiết kế Graph dạy học

- Cách hoạt động giáo án có thể soạn theo mẫu giáo án một cách bình thường

tùy nội dung bài học.

- Thiết kế từng bước lập Graph là tiến hành lập Graph hoạt động, các bước

tiến hành lập Graph hoạt động như sau:

+ Bước 1: Xác định mục tiêu bài học

Mục tiêu bài học là những yêu cầu đặt ra đối với học sinh khi thực hiện bài học. Có nhiều yếu tố tác động đến việc xác định mục tiêu bài học, trong đó đáng chú ý nhất là các yếu tố: Nội dung bài học, khả năng nhận thức của học sinh, năng lực của giáo viên.

+ Bước 2: Xác định các hoạt động

Xác định các hoạt động trong một bài học có thể dựa vào Graph nội dung bài học hoặc dựa vào việc phân tích cấu trúc nội dung. Mỗi hoạt động tương ứng với một đơn vị kiến thức chủ chốt.

+ Bước 3: Xác định các thao tác trong mỗi hoạt động

Trong mỗi hoạt động, chúng ta cần xác định các thao tác chính để đạt

được mục tiêu.

+ Bước 4: Lập Graph hoạt động dạy học theo hướng tối ưu hóa bài học sau

khi xác định được các hoạt động cụ thể

1.1.3 Cách tổ chức giảng dạy bằng phương pháp sơ đồ Graph

Trong đề tài này, người nghiên cứu tổ chức cho học sinh lập Graph nội dung

nhằm giúp học sinh tự khám phá và lĩnh hội kiến thức. Cụ thể như sau:

Trang 4

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

- Bước 1: Giáo viên chia nhóm học sinh, nêu mục đích của vấn đề xây dựng Graph và các câu hỏi tự lực để học sinh tự nghiên cứu các phần kiến thức từ sách giáo khoa.

- Bước 2: Yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa, hoàn thành các câu hỏi tự lực, xác định nội dung kiến thức để xây dựng graph, xác định các đỉnh, cung, cạnh Graph và xác lập Graph.

- Bước 3: Tiến hành tổ chức thảo luận và thống nhất nhóm về Graph được xây

dựng.

- Bước 4: Thảo luận chung và thống nhất giữa các nhóm về Graph được xây

dựng.

- Bước 5: Giáo viên kết luận và chốt lại toàn bộ vấn đề của Graph bài học.

Ví dụ: Dạy phần ưu – nhược điểm của công nghệ chế tạo phôi bằng phương

pháp đúc (bài 16 “Công nghệ chế tạo phôi”)

- Bước 1: Giáo viên chia nhóm học sinh, nêu mục đích của vấn đề xây dựng

và yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa để hoàn thành các câu hỏi tự lực sau:

+ Phương pháp đúc có thể đúc được tất cả các kim loại và hợp kim khác

nhau không? Tại sao?

+ Phương pháp đúc có thể đúc được các vật có hình dạng và kết cấu phức

tạp không? Tại sao?

+ Tại sao nhiều phương pháp đúc hiện đại lại có độ chính xác và năng suất

cao?

+ Nêu nguyên nhân gây ra rỗ khí, rỗ xỉ, không điền đầy hết lòng khuôn, nứt

của phương pháp đúc?

- Bước 2: Từng cá nhân học sinh đọc sách giáo khoa, hoàn thành câu hỏi tự lực, xác định nội dung kiến thức để xây dựng Graph. Từ đó, lập sơ đồ nội dung cơ bản của bài và vẽ Graph thể hiện mối liên hệ giữa các thành phần kiến thức.

- Bước 3: Học sinh thảo luận nhóm để thống nhất Graph.

- Bước 4: Các nhóm thảo luận và thống nhất chung về Graph đang được xây

dựng.

- Bước 5: Giáo viên kết luận và chốt lại Graph đúng.

Trang 5

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

1.2 Phương pháp thực nghiệm sư phạm

1.2.1 Mục đích thực nghiệm

Kiểm nghiệm hiệu quả của việc sử dụng phương pháp Graph vào dạy học

môn Công nghệ 11.

1.2.2 Đối tượng thực nghiệm

Dạy thử nghiệm tại lớp 11C2 (lớp thực nghiệm) và lớp 11C6 (lớp đối chứng)

tại trường THPT Võ Trường Toản, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.

Bài dạy thử nghiệm Đối tượng Phương pháp

dạy thử nghiệm dạy học

Bài 16: Công nghệ chế tạo phôi Lớp 11C2 Lớp thực nghiệm

Lớp 11C6 Lớp đối chứng

Lớp 11C2 Lớp thực nghiệm

Bài 21: Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong (tiết 2) Lớp 11C6 Lớp đối chứng

1.2.3 Phạm vi và thời gian thực nghiệm

- Trong điều kiện và thời gian cho phép thì người nghiên cứu chỉ thiết kế 11

Graph và 2 bài dạy thử nghiệm

- Thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 8 năm 2014 đến tháng 5 năm

2015. Thời gian giảng dạy thực nghiệm được tiến hành cụ thể như sau:

Bài học Lớp Tiết dạy, thời gian

Lớp 11C2 Tiết 6, ngày 31/10/2014

Bài 16: Công nghệ chế tạo phôi (tiết 1) Lớp 11C6 Tiết 7, ngày 31/10/2014

Lớp 11C2 Tiết 6, ngày 17/11/2014

Bài 21: Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong (tiết 2) Lớp 11C6 Tiết 8, ngày 17/11/2014

1.3 Phương pháp quan sát

Người nghiên cứu đã quan sát bằng mắt, quan sát biểu hiện về hứng thú học tập của học sinh trong giờ học. Tức là ghi nhận những gì có thật, tồn tại khách quan mà các giác quan khác thu nhận được.

1.4 Phương pháp phân tích số liệu

1.4.1 Phân tích định lượng

Người nghiên cứu sử dụng công cụ Data Analysis để xử lí kết quả chấm bài kiểm tra, giúp cho việc đánh giá hiệu quả của đề tài đảm bảo tính khách quan và chính xác.

Trình tự phân tích đánh giá được tiến hành như sau:

- Lập bảng thống kê cho cả 2 nhóm lớp thực nghiệm và nhóm lớp đối chứng

theo mẫu.

Trang 6

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

Lớp n Số học sinh (số bài kiểm tra) đạt điểm xi (ni)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

11C2 30

11C6 30

- Các số liệu thu được từ thực nghiệm sư phạm sẽ được xử lí với các tham số

đặc trưng.

1.4.2 Phân tích kết quả định tính

- Năng lực thiết kế và đọc các Graph của học sinh.

- Đánh giá sự chú ý vào bài giảng, tích cực phát biểu ý kiến, hăng hái, hoạt

động nhóm giữa lớp thực nghiệm và đối chứng qua tiết dạy thử nghiệm.

- Khả năng lập luận, khái quát, tính tổng hợp qua các bài học giữa lớp thực

nghiệm và đối chứng qua tiết dạy thử nghiệm.

2. Kết quả thực hiện đề tài

2.1 Thiết kế hệ thống Graph kiến thức trong chương trình Công nghệ 11

- Dựa vào cơ sở lý luận đã nêu ở trên, người nghiên cứu tiến hành thiết kế và

tuyển chọn một số Graph kiến thức trong chương trình Công nghệ 11.

- Ví dụ: Thiết kế Graph một số tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kĩ thuật. Một số tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kĩ thuật gồm có: Khổ giấy, tỉ lệ, nét vẽ, chữ viết, ghi kích thước.

+ Bước 1: Tổ chức đỉnh

Chọn kiến thức chốt: Một số tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kĩ thuật, khổ

giấy, tỉ lệ, nét vẽ, chữ viết, ghi kích thước.

Đặt đúng vào sơ đồ.

Trang 7

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

+ Bước 2: Thiết lập cung.

Xác định mối liên hệ giữa những kiến thức chốt là mối liên hệ giữa các

đỉnh.

+ Bước 3: Hoàn thiện sơ đồ. - Các khổ giấy chính.

Khổ giấy - Khung vẽ và khung tên

- Tỉ lệ thu nhỏ: 1:2; 1:3…

Tỉ lệ - Tỉ lệ nguyên hình: 1:1

- Tỉ lệ phóng to: 2:1; 5:1…

Một số tiêu - Các loại nét vẽ. Nét vẽ chuẩn trình - Chiều rộng của nét vẽ. bày bản vẽ

- Khổ chữ. kĩ thuật. Chữ viết - Kiểu chữ.

- Đường kích thước.

- Đường gióng kích thước. Ghi kích thước

- Chữ số kích thước.

Graph 1. Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kĩ thuật

2.1.1 Các Graph kiến thức về nội dung phần vẽ kĩ thuật

Hình cắt toàn bộ: Là hình sử dụng một mặt phẳng cắt và dùng để biểu diễn hình dạng bên trong của vật thể.

Hình cắt

Hình cắt một nửa: Là hình biểu diễn gồm nửa hình cắt ghép với nửa hình chiếu, đường phân cách là đường tâm.

Hình cắt cục bộ: Là hình biểu diễn một phần vật thể dưới dạng hình cắt, đường giới hạn vẽ bằng nét lượn sóng.

Graph 2. Các loại hình cắt

Trang 8

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

2.1.2 Các Graph kiến thức về nội dung phần vẽ kĩ thuật ứng dụng

Hình thành ý tưởng Xác định đề tài thiết kế

Thu thập thông tin Tiến hành thiết kế

Làm mô hình thử nghiệm Chế tạo thử

Thẩm định, đánh giá phương án thiết kế

Lập hồ sơ kĩ thuật

Graph 3. Sơ đồ quá trình thiết kế bản vẽ kĩ thuật

Thể hiện hình dạng, kích thước và các yêu cầu kĩ thuật của chi tiết.

Bản vẽ chi tiết

Công dụng: Dùng để chế tạo và kiểm tra chi tiết.

Bản vẽ cơ khí

Cách lập bản vẽ chi tiết: - Bố trí các hình biểu diễn và khung tên. - Vẽ mờ. - Tô đậm. - Ghi phần chữ.

Trình bày hình dạng và vị trí tương quan của một nhóm chi tiết được lắp với nhau. Bản vẽ lắp

Công dụng: Dùng để lắp ráp các chi tiết.

Graph 4. Bản vẽ cơ khí

Trang 9

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

2.1.3 Các Graph kiến thức về nội dung phần vật liệu cơ khí và công nghệ chế tạo phôi.

Kim loại (rắn)

Nấu

Kim loại (lỏng)

Rót vào khuôn

Khuôn đúc

Quá trình đông đặc, kết tinh

Vật đúc

Graph 5. Bản chất của CNCTP bằng phương pháp đúc

Chuẩn bị vật liệu nấu

Chuẩn bị mẫu và vật liệu làm khuôn

Tiến hành làm khuôn Nấu chảy gang

Khuôn đúc

Rót gang lỏng vào khuôn

Sản phẩm đúc

Graph 6. Sơ đồ quá trình đúc trong khuôn

Trang 10

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

Graph 7. Sơ đồ quá trình đúc trong khuôn

Mặt trước: Là mặt tiếp xúc

với phoi.

Mặt sau: Là mặt đối diện với

Các mặt của dao bề mặt đang gia công của

phôi.

Mặt đáy: Là mặt phẳng tì

của dao lên đài gá dao.

Góc trước: Là góc tạo bởi Dao cắt mặt trước của dao với mặt

phẳng song song với mặt

phẳng đáy.

Góc sau: Là góc tạo bởi mặt

Các góc của dao sau với tiếp tuyến của phôi đi

qua mũi dao.

Góc sắc: Là góc hợp bởi mặt

trước và mặt sau của dao.

Graph 8. Dao cắt

Trang 11

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

2.1.4 Các Graph kiến thức về nội dung phần đại cương về động cơ đốt trong

Thân máy dùng để lắp các cơ cấu Nhiệm vụ và hệ thống của dộng cơ.

Thân máy - Thân xi lanh của động cơ làm

mát bằng nước có cấu tạo khoang

chứa nước làm mát gọi là áo Cấu tạo

nước.

- Thân xi lanh của động cơ làm

mát bằng không khí có các cánh

tản nhiệt.

Thân máy – Nắp máy

- Cùng với đỉnh pittong, xi lanh

tạo thành buồng cháy của động

Nhiệm vụ cơ.

- Là nơi lắp đặt các chi tiết như

bugi, vòi phun…

Nắp máy làm mát bằng nước dùng

cơ cấu phân phối khí xupap treo Nắp máy

có cấu tạo phức tạp. Do phải có áo

nước làm mát, lỗ lắp xupap,

Cấu tạo đường ống nạp, thải.

Nắp máy làm mát bằng không khí

dùng cơ cấu phân phối khí xupap

đặt, có cấu tạo đơn giản hơn.

Graph 9. Thân máy – Nắp máy

Trang 12

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

- Cùng với xilanh và năp máy tạo thành

không gian làm việc.

- Nhận lực đẩy của khí cháy rồi truyền cho

Nhiệm vụ trục khuỷu để sinh công.

- Nhận lực của trục khuỷu để thực hiện quá

trình nạp, nén, thải.

Pittong - Đỉnh pittong:

+ Có nhiệm vụ tiếp nhận lực đẩy của khí

cháy. Cấu tạo

+ Đỉnh bằng, đỉnh lồi, đỉnh lõm.

- Đầu pittong: Có các rãnh để lắp xecmang

khí và xecmang dầu.

- Thân pittong:

+ Dẫn động cho pittong chuyển động

trong xilanh và liên kết với thanh truyền để

truyền lực.

+ Thân pittong có lỗ ngang để lắp chốt

pittong.

Graph 10. Pittong

Trang 13

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

Nhận lực từ thanh truyền để tạo momen quay để kéo máy công tác.

Nhiệm vụ

Dẫn động các cơ cấu và hệ thống của động cơ.

Đầu trục khuỷu Có dạng hình trụ.

Trục khuỷu

Có dạng hình trụ.

Chốt khuỷu

Nhiệm vụ: Để lắp đầu to thanh truyền.

Có dạng hình trụ.

Cấu tạo Cổ khuỷu

Nhiệm vụ: Là trục quay trục của khuỷu.

Má khuỷu

Nối giữa má khuỷu và chốt khuỷu, trên má khuỷu làm thêm đối trọng.

Đối trọng Giữ cân bằng cho trục khuỷu.

Đuôi trục khuỷu

Được cấu tạo để lắp bánh đà, cơ cấu truyền lực đến máy công tác.

Graph 11. Trục khuỷu

Trang 14

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

2.2 Phân tích định lượng bài kiểm tra sau thực nghiệm

Lớp n Số học sinh (số bài kiểm tra) đạt điểm xi (ni)

8 9 10 1 2 3 4 5 6 7

10.0 10.0 10.0 8.5 10.0 9.3 10.0 8.8 9.0 9.0 TN 30

7.0 7.0 3.8 7.0 6.7 6.6 7.3 8.8 8.5 8.5 ĐC 30

Lớp n Số học sinh (số bài kiểm tra) đạt điểm xi (ni)

11 12 13 14 15 16 17 18 20 19

9.5 9.4 9.7 9.7 9.0 9.7 7.0 8.1 9.7 9.7 TN 30

7.3 6.4 9.1 7.0 7.0 7.6 7.3 7.1 7.6 8.5 ĐC 30

Lớp n Số học sinh (số bài kiểm tra) đạt điểm xi (ni)

21 22 23 24 25 26 27 28 30 29

10.0 9.1 9.2 10.0 9.6 8.7 10.0 10.0 8.9 8.9 TN 30

7.0 6.1 7.9 8.2 8.2 6.2 8.5 8.8 6.7 8.8 ĐC 30

Bảng 1. Tổng hợp điểm các bài kiểm tra của 2 lớp TN và ĐC

ĐC TN

7.416666667 9.35 Mean

0.126377468 0.200578665 Standard Error

7.3 9.55 Median

7 10 Mode

0.692197899 1.098614593 Standard Deviation

0.479137931 1.206954023 Sample Variance

3.231226522 2.598879464 Kurtosis

-1.516227711 -0.983823714 Skewness

5.3 3 Range

3.8 7 Minimum

9.1 10 Maximum

222.5 280.5 Sum

30 30 Count

0.258470943 0.410229431 Confidence Level(95.0%)

Bảng 2. Đặc trưng mẫu của dữ liệu

Nhận xét: Kết quả bài kiểm tra của lớp thực nghiệm cao hơn so với kết quả ở

lớp đối chứng.

Trang 15

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

Giả thiết:

H0: a1=a2 “Kết quả học tập của 2 phương pháp giảng dạy là giống nhau” H1: a1#a2 “Kết quả học tập của 2 phương pháp giảng dạy là khác nhau”

z-Test: Two Sample for Means

TN ĐC

9.35 7.416666667 Mean

0.479137931 1.206954023 Known Variance

30 30 Observations

0 Hypothesized Mean Difference

z 8.155052068

2.22045E-16 P(Z<=z) one-tail

1.644853627 z Critical one-tail

4.44089E-16 P(Z<=z) two-tail

z Critical two-tail 1.959963985

Nhận xét: z = 8.155052068 > zα/2 = 1.959963985 nên bác bỏ H0, chấp nhận H1

 Kết quả học tập của 2 phương pháp giảng dạy là khác nhau.

Giả thiết:

H0: a1=a2 “Phương pháp Graph không ảnh hưởng tốt đến chất lượng học tập” H1: a1#a2 “Phương pháp Graph có ảnh hưởng tốt đến chất lượng học tập”

t-Test: Paired Two Sample for Means

TN ĐC

9.370967742 7.432258065 Mean

0.476795699 1.174258065 Variance

31 31 Observations

0.01020299 Pearson Correlation

0 Hypothesized Mean Difference

30 df

t Stat 8.439768253

1.01556E-09 P(T<=t) one-tail

1.697260887 t Critical one-tail

2.03111E-09 P(T<=t) two-tail

t Critical two-tail 2.042272456

Trang 16

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

Nhận xét: t = 8.439768253> tα/2 = 2.042272456 nên chấp nhận H1  Dạy học

bằng phương pháp Graph có ảnh hưởng tốt đến chất lượng học tập.

2.3 Kết quả thực nghiệm của đề tài “Thiết kế và sử dụng phương pháp Graph trong dạy học môn Công nghệ 11” qua dạy – học

Qua 2 bài dạy thử nghiệm, 2 bài dạy đối chứng về ứng dụng phương pháp Graph trong dạy học được thực hiện tại trường THPT Võ Trường Toản. Người nghiên cứu đã thu được các kết quả sau:

2.3.1. Kích thích hứng thú học tập của học sinh

Hứng thú học tập giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của các quá trình học tập. Nhờ hứng thú mà trong quá trình học tập, học sinh có thể giảm mệt mỏi, căng thẳng, tăng sự chú ý, thúc đẩy tính tích cực tìm tòi, sáng tạo. Việc hình thành hứng thú học tập cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy giáo dục, tăng thêm lòng yêu nghề cho các thầy cô giáo.

Tìm hiểu sự hứng thú của học sinh trong bài giảng, người nghiên cứu ghi nhận trên nét mặt, thái độ và sự tập trung chú ý vào bài giảng. Qua thực nghiệm, người nghiên cứu đã nhận thấy hầu hết học sinh rất hứng thú với bài học, có cảm giác phấn khởi, không nhàm chán. Sự hứng thú này xuyên suốt trong quá trình chú ý nghe giáo viên hướng dẫn thảo luận nhóm khám phá kiến thức và trình bày nội dung này trước lớp. Sự hứng thú này còn thể hiện qua thái độ học tập và tham gia vào bài học của học sinh rất vui vẻ, sôi nổi, không khí lớp học thoải mái, trật tự, tác phong nghiêm chỉnh nhưng tự nhiên, không bị gò bó áp đặt. Những tràng vỗ tay ủng hộ và nét mặt tươi cười của các em trước và sau khi thuyết trình. Các em khá tự tin khi lên bảng trình bày, chú ý vào bài thuyết trình của nhóm, thể hiện thái độ tích cực trong việc đóng góp ý kiến bổ sung.

Hình 1. Không khí sôi nổi của lớp học

2.3.2 Sự phát triển tư duy của học sinh

Theo Lê Phước Lộc (2002), đưa ra 5 định hướng trong hoạt động dạy học. Đó là đòi hỏi phát biểu tư duy của người học. Theo ông quá trình phát triển tư duy đi từ giai đoạn tiếp thu kiến thức, nối các kiến thức đã có, mở rộng và tinh lọc kiến thức, sử dụng kiến thức có ý nghĩa và cuối cùng là thói quen tư duy.

Trang 17

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

Việc áp dụng dạy học tích hợp các môn học kết hợp với phương pháp dạy học tích cực (phương pháp Graph, phương pháp thảo luận nhóm…) không những tạo hứng thú trong học tập mà còn giúp học sinh phát triển tư duy logic, sáng tạo trong học tập. Học sinh khơi dậy kiến thức của mình qua hoạt động tìm hiểu kiến thức nội dung sách giáo khoa để trả lời những câu hỏi trong phiếu học tập. Đồng thời, học sinh cần phải vận dụng các kiến thức liên quan ở các môn học như Toán, Vật lý, Hóa học… hoặc các kiến thức về môi trường để giải quyết các thắc mắc hoặc các vấn đề phát sinh.

Khả năng tư duy logic, sáng tạo của học sinh được thể hiện trong suốt quá trình học tập và còn thể hiện ở hoạt động trình bày kết quả sau khi thảo luận nhóm.

Hình 2. HS trình bày kết quả thảo luận của nhóm 1, nhóm 2

Hình 3. HS trình bày kết quả thảo luận của nhóm 3, nhóm 4

2.3.3. Phát triển kỹ năng trình bày trước tập thể và kỹ năng làm việc nhóm

- Kỹ năng làm việc nhóm: Là kỹ năng cần thiết của các thành viên trong nhóm. Trong một nhóm sẽ tự phân công nhiệm vụ của các thành viên để hoàn thành công việc. Nhận thấy vai trò tích cực của việc thảo luận nhóm, người nghiên cứu vận dụng và đan xen với giảng dạy nhằm tăng hiệu quả dạy học.

Trang 18

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

Hình 4. Thảo luận của nhóm 1

Hình 5. Thảo luận của nhóm 2

Hình 6. Thảo luận của nhóm 3

Hình 7. Thảo luận của nhóm 4

Hình 8. Thảo luận của nhóm phản biện

Trang 19

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

- Kỹ năng trình bày trước tập thể: Sau khi thảo luận nhóm, từng nhóm đã đưa ra kết quả thảo luận như đã được trình bày lên bảng, nhóm cử đại diện lên thuyết trình ý kiến nội dung của nhóm mình trước tập thể lớp và giải đáp những thắc mắc do giáo viên và nhóm bạn đặt ra. Qua thực nghiệm, các em học sinh trình bày phần bài của mình rất hấp dẫn, lôi cuốn sự chú ý lắng nghe đối với những học sinh còn lại. Ngoài ra còn có một số học sinh ở bên dưới lớp cũng thể hiện niềm tự tin về nhóm mình, cũng như chính bản thân của mỗi bạn bằng cách phản biện lại các câu hỏi do nhóm bạn đặt ra. Từ đó, người nghiên cứu nhận thấy áp dụng phương pháp dạy học này sẽ giúp cho học sinh tự tin trong giao tiếp, tăng khả năng thuyết phục người nghe và giải đáp thắc mắc cũng như cách đặt câu hỏi cho logic, khoa học. Đồng thời, khi giải đáp thắc mắc thì học sinh thuyết trình hay nhóm phải có kiến thức rộng và sâu hơn, không chỉ bị ép vào khuôn khổ một môn học mà đòi hỏi học sinh phải có liên hệ với kiến thức ở nhiều môn học, không chỉ trong lý thuyết môn học mà học sinh phải dựa vào những kiến thức ở thực tế để có thể giải đáp các câu hỏi một cách trọn vẹn và chính xác.

Hình 9. HS thuyết trình kết quả của nhóm 1, nhóm 2

Hình 10. HS thuyết trình kết quả của nhóm 3, nhóm 4

Trang 20

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

Hình 11. GV và HS các nhóm đặt câu hỏi cho nhóm thuyết trình

Trang 21

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

- Khả năng trả lời câu hỏi của nhóm thuyết trình (câu trả lời đã được thư kí

nhóm thuyết trình ghi nhận vào biên bản)

Hình 12. HS nhóm 1 trả lời câu hỏi

Hình 13. HS nhóm 2 trả lời câu hỏi

Hình 14. HS nhóm 3 trả lời câu hỏi

Hình 15. HS nhóm 4 trả lời câu hỏi

Trang 22

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI

- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn của phương pháp Graph trong dạy học, làm tư liệu cho giáo viên trong việc nghiên cứu tổ chức hoạt động học tập tích cực, tự lực của học sinh thông qua phương pháp Graph kiến thức.

- Kết quả khảo sát thực trạng việc dạy môn Công nghệ 11 ở trường THPT Võ Trường Toản cho thấy, phần lớn học sinh chưa cập nhật những kiến thức cơ bản về lý thuyết Graph, việc sử dụng Graph trong dạy học Công nghệ còn nhiều bất cập. Cụ thể, tỷ lệ giáo viên chưa hiểu rõ về lí thuyết Graph chiếm 66,67% (4/6GV), tỉ lệ giáo viên hiểu được Graph chỉ chiếm 33,33% (2/6GV). Hầu hết GV không sử dụng lí thuyết Graph trong giảng dạy công nghệ 11 chiếm tỉ lệ 83,33%.

- Xây dựng được quy trình sử dụng Graph vào dạy kiến thức Công nghệ 11. Đồng thời xác định được việc xây dựng Graph cần phải dựa trên mối quan hệ logic giữa các thành tố của một hệ thống, phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, tính thẩm mĩ và tiện ích.

- Qua hai bài giảng bằng phương pháp dạy học Graph, người nghiên cứu nhận thấy dạy học bằng phương pháp này mang lại hiệu quả của tiết học theo hướng tích cực hóa người học. Học sinh hứng thú hơn khi tự bản thân người học tìm ra kiến thức mới và hiểu bài hơn so với phương pháp dạy học truyền thống. Dạy học bằng phương pháp Graph, người giáo viên giữ vai trò là người hướng dẫn học sinh khám phá kiến thức mới, còn học sinh đóng vai trò trung tâm trong quá trình học tập. Tiết học giúp học sinh mau hiểu bài hơn, hình thành các kỹ năng như làm việc nhóm, phân tích logic, thuyết trình…

- Kết quả thực nghiệm sư phạm chứng tỏ hiệu quả của việc sử dụng Graph

vào dạy học môn Công nghệ 11 có những ưu điểm sau:

+ Nội dung kiến thức được mô hình hóa bằng ngôn ngữ trực quan, đây là

điểm tựa cho sự ghi nhớ và tái hiện kiến thức của học sinh.

+ Rèn luyện cho học sinh cách tự học, năng lực tư duy khái quát hóa, quan điểm nhìn nhận các sự vật hiện tượng trong thực tế, khả năng vận dụng kiến thức linh hoạt trong cuộc sống.

+ Tạo được sự hứng thú cho học sinh khi tham gia học tập bằng hình thức dạy học Graph, thể hiện qua nét mặt vui tươi, không khí học tập sôi nổi, tập trung chú ý tốt đến việc thảo luận, khám phá tìm ra Graph sơ đồ hệ thống hóa kiến thức, các em khá tự tin khi lên bảng trình bày, chú ý vào bài thuyết trình của nhóm, thể hiện thái độ tích cực trong việc đóng góp ý kiến bổ sung. Chính vì thế, phương pháp dạy học Graph là một trong những phương pháp dạy học mang lại nhiều hiệu quả cao trong dạy và học môn Công nghệ 11.

V. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG

Qua quá trình nghiên cứu thiết kế các Graph nội dung cũng như thiết kế bài

dạy thử nghiệm ở trường THPT, người nghiên cứu có một số kiến nghị như sau:

- Giáo viên cần phải đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập cho học sinh. Để làm điều này, yêu cầu giáo viên phải sử

Trang 23

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

dụng hài hòa các phương pháp dạy học tích cực hóa hoạt động tư duy cho học sinh như: phương pháp Graph trong dạy học, phương pháp hoạt động nhóm, phương pháp dạy học nêu vấn đề…

- Để các phương pháp dạy học phát huy hết các hiệu quả của nó, đòi hỏi nhà trường cần trang bị các phương tiện dạy học như: Máy chiếu, máy quay phim, bảng tính, các vật dụng cần thiết trong lớp học như: Bảng nhỏ để hoạt động nhóm, cục nam châm, micro, loa…

- Bàn về phương pháp dạy học Graph: Đối với mỗi nội dung, giáo viên cần phải bố trí Graph phù hợp, logic dễ hiểu. Tùy theo mục tiêu của bài giảng mà giáo viên có cách giảng khác nhau như: Hoạt động nhóm để khám phá nội dung bằng các Graph hình ảnh, khám phá các Graph khuyết bằng dẫn nhập của giáo viên…

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Gia Cầu. 2008. Về sự kết hợp hài hòa các phương pháp dạy học, tạp chí giáo dục. Số 5 – 2008. Trang 55

2. Nguyễn Phúc Chỉnh. 2004. Sử dụng Graph trong dạy học sinh học góp phần phát triển tư duy hệ thống cho học sinh. Tạp chí giáo dục. Số 89/2004. Trang 29-31

3. Trần Bá Hoành. 2007. Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình sách giáo khoa. NXB Đại học Sư phạm.

4. Lê Phước Lộc. 2002. Lý luận dạy học. Trường Đại học Cần Thơ.

5. Trịnh Quang Từ. 2006. Sử dụng Graph trong thiết kế phương pháp dạy học. Tạp chí Giáo dục. Số 131/2006. Trang 18 – 20

6. PGS. TS Nguyễn Quang Ninh. 1996. Sử dụng phương pháp Graph trong dạy học tiếng việt. Kỹ yếu hội thảo khoa học năm 1996

7. Nguyễn Thị Thanh. 2006. Quy trình ứng dụng phương pháp Graph hóa nội dung vào việc rèn luyện kĩ năng học tập cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm. Tạp chí Giáo dục. Số 146/2006. Trang 22 – 24

8. Thái Duy Tuyên. 1999. Những vấn đề giáo dục hiện đại. Trang 242 – 282. NXB Giáo dục

9. Nguyễn Thị Ban. 2006. Sử dụng Graph để ôn tập tiếng việt cho học sinh trung học cơ sở. Tạp chí Giáo dục. Số 142/2006. Trang 28 – 30

10. Nguyễn Hà Giang. 2008. Sử dụng sơ đồ nhằm nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử lớp 10 ở trường trung học phổ thông. Tạp chí giáo dục. Số 187. Trang 36 – 37

11. Lê Viết Chung. 2007. Tổ chức hoạt động nhóm trong việc giảng dạy các môn học ngành công nghệ thông tin. Tạp chí Giáo dục. Số 165/2007. Trang 39 – 40

12. Đặng Thành Hưng. 2008. Thiết kế nhằm tích cực hóa học tập. Tạp chí Giáo dục, số 5/2008. Trang 6 – 8

13. Phạm Tư. 1984. Dùng Graph nội dung của bài lên lớp để dạy chương Nitơ – Phốt pho ở lớp 11 trường trung học phổ thông.

Trang 24

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

VII. PHỤ LỤC

Phụ lục 1: PHIẾU KHẢO SÁT

Câu 1: Sự hứng thú học môn Công nghệ ở các em thuộc mức nào sau đây?

A. Rất thích

B. Thích

C. Bình thường

D. Không thích

Lưu ý: Trả lời đáp án A, B ở câu 1 thì học sinh trả lời thêm câu 2.

Trả lời đáp án D ở câu 1 thì học sinh trả lời thêm câu 3.

Câu 2: Em thích học môn Công nghệ vì:

A. Bài học sinh động, thầy cô dạy dễ hiểu, vui vẻ.

B. Kiến thức dễ nắm bắt.

C. Liên hệ thực tế nhiều.

D. Ý kiến khác ..................................................................................................... ............................................................................................................................. .............................................................................................................................

Câu 3: Em không thích học môn Công nghệ vì:

A. Thầy cô dạy khó hiểu, giờ học nhàm chán.

B. Môn Công nghệ không giúp ích gì cho cuộc sống.

C. Môn Công nghệ rất khó hiểu, rắc rối, khó nhớ.

D. Ý kiến khác .................................................................................................... .............................................................................................................................

Câu 4: Trong giờ học môn Công nghệ em thường:

A. Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến.

B. Nghe giảng một cách thụ động.

C. Không tập trung.

D. Ý kiến khác .................................................................................................... .............................................................................................................................

Câu 5: Em thường học môn Công nghệ khi nào?

A. Thường xuyên.

B. Khi nào có giờ Công nghệ.

C. Khi sắp thi.

D. Ý kiến khác .................................................................................................... .............................................................................................................................

Trang 25

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

Phụ lục 2: SỐ LIỆU THỐNG KÊ

Trong năm 2014 – 2015, tôi đã tiến hành khảo sát học sinh về hứng thú học tập môn Công nghệ 11 tại một số lớp: 11C1, 11C2, 11C5, 11C6, 11C9, 11C12 với 198 học sinh.

Câu hỏi Trả lời Số lượng Tỉ lệ %

Rất thích 21 10,61

Thích 56 28,28

Bình thường 106 53,54 1. Sự hứng thú học môn Công nghệ ở các em thuộc mức nào sau đây? Không thích 15 7,57

22 28,57

Bài học sinh động, thầy cô dạy dễ hiểu, vui vẻ.

2. Em thích học môn Công nghệ vì? Kiến thức dễ nắm bắt. 20 25,97

Liên hệ thực tế nhiều. 35 45,46

7 46,67

Thầy cô dạy khó hiểu, giờ học nhàm chán.

3 20

Môn CN không giúp gì cho cuộc sống. 3. Em không thích học môn Công nghệ vì?

5 33,33

Môn CN rất khó hiểu, khó nhớ.

80 40,40

4. Trong giờ học Công nghệ em thường? Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến.

thụ 103 52,02

Nghe giảng một cách động.

Không tập trung. 15 7,58

Thường xuyên. 3 1,52

5. Em thường học môn Công nghệ khi nào? Khi nào có giờ Công nghệ. 127 64,14

Khi sắp thi 68 34,34

Trang 26

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

Phụ lục 3: MỘT VÀI HÌNH ẢNH MINH HỌA TIẾT HỌC

BÀI 21 - NGUYÊN LÍ LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG (TIẾT 2)

Hình 16. Thảo luận nhóm

Hình 17. Trình bày kết quả thảo luận

Hình 18. Thuyết trình kết quả thảo luận

Hình 19. Các nhóm đặt câu hỏi

Trang 27

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

Phụ lục 4: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM

BÀI 16 – CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO PHÔI (Tiết 1)

I. NỘI DUNG

Phần Công nghệ chế tạo phôi (tiết 1) gồm 3 nội dung chính:

- Bản chất của công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc.

- Ưu, nhược điểm của công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc.

- Công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc trong khuôn cát.

II. TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Mục tiêu

a. Kiến thức

- Biết được bản chất của công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc.

b. Kĩ năng

- Hiểu được công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc.

- Lập được quy trình công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc.

- Nhận dạng được sản phẩm đúc.

- Hiểu được khái niệm về đánh giá chất lượng sản phẩm đúc.

c. Thái độ

- Cẩn thận, trung thực, hợp tác trong các hoạt động.

- Có ý thức tiết kiệm khi lựa chọn, sử dụng các sản phẩm cơ khí.

- Có ý thức bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống.

d. Định hướng các năng lực được hình thành

Thông qua học tập chuyên đề này sẽ góp phần hình thành cho học sinh các

năng lực sau:

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ kĩ thuật.

- Năng lực lựa chọn và đánh giá công nghệ.

- Năng lực tự học.

- Năng lực hợp tác.

2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

2.1 Chuẩn bị của giáo viên

a. Chuẩn bị phương tiện dạy học

- Tranh 16.1 sơ đồ quá trình đúc trong khuôn cát.

- Vật thật: quả tạ.

- Phiếu học tập.

Trang 28

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

- Bài giảng sử dụng phần mềm ActivInspire và các đoạn video, hình ảnh về

công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc.

- Máy tính, máy chiếu, loa, micro, nam châm, thước.

- Thiết bị Activote và ActiHub.

b. Lập kế hoạch dạy học

- Đọc kĩ nội dung bài 16 trong SGK Công nghệ 11 và sách hướng dẫn.

- Nghiên cứu một số hình vẽ của bài 16.

- Phân tích mục tiêu bài dạy.

- Xác định nội dung trọng tâm.

- Lựa chọn phương pháp dạy học.

- Biên soạn kế hoạch dạy học.

2.2 Chuẩn bị của học sinh

- Đọc nội dung bài 16.

- Tìm thông tin liên quan về công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc.

- Quan sát, tìm hiểu các sản phẩm đúc và ô nhiểm môi trường từ các làng

nghề đúc.

3. Thiết kế các tiến trình dạy học chuyên đề

a. Hoạt động 1: Chuẩn bị của học sinh

Học sinh đọc SGK ở nhà và lên google tìm hiểu các thông tin liên quan các vấn đề sau:

- Bản chất của công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc.

- Quan sát và kể tên các sản phẩm đúc.

- Tìm các đoạn video liên quan đến công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp

đúc.

- Ô nhiễm môi trường từ các làng nghề đúc.

b. Hoạt động 2: Khởi động

- Kiểm tra bài cũ: Học sinh trả lời những câu hỏi về nội dung bài cũ.

- Lớp chia thành 4 nhóm nhỏ. Mỗi nhóm sẽ đề cử một nhóm trưởng và một

thư kí.

c. Hoạt động 3: Hình thành kiến thức về công nghệ chế tạo phôi bằng

phương pháp đúc

* Hình thành kiến thức về: Bản chất của công nghệ chế tạo phôi bằng phương

pháp đúc

Giáo viên cho học sinh quan sát video về công nghệ chế tạo phôi bằng phương

pháp đúc.

Trang 29

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

- Chia lớp thành 4 nhóm. Yêu cầu các nhóm thảo luận để hoàn thành sơ đồ Graph bản chất của công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc và trả lời một số câu hỏi có liên quan các nội dung sau:

(1) Bản chất của công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc là gì?

(2) Trong thực tế có những phương pháp đúc nào?

(3) Kể tên các sản phẩm đúc mà em biết?

- Học sinh hoạt động nhóm, quan sát tranh và đọc SGK để hoàn thành các câu

hỏi theo gợi ý của giáo viên.

- Giáo viên yêu cầu đại diện nhóm 1 báo cáo kết quả thảo luận của nhóm. Các

nhóm khác phản biện, góp ý, bổ sung.

- Giáo viên nhận xét, giải thích những nội dung học sinh chưa hiểu rõ và kết

luận.

* Hình thành kiến thức về: Ưu, nhược điểm của công nghệ chế tạo phôi bằng

phương pháp đúc.

Giáo viên cho học sinh quan sát mẫu vật đúc (quả tạ) và đọc SGK.

- Chia lớp thành 4 nhóm. Yêu cầu các nhóm thảo luận để hoàn thành sơ đồ Graph ưu, nhược điểm của công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc và trả lời một số câu hỏi có liên quan các nội dung sau:

(1) Trình bày ưu điểm của công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc?

Tại sao công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc lại có các ưu điểm trên?

(2) Trình bày nhược điểm của công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc? Tại sao công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc lại tạo ra khuyết tật rỗ khí, rỗ xỉ, không điền đầy hết lòng khuôn, nứt.

- Học sinh hoạt động nhóm, quan sát tranh và đọc SGK để hoàn thành các câu

hỏi theo gợi ý của giáo viên.

- Giáo viên yêu cầu đại diện nhóm 2 báo cáo kết quả thảo luận của nhóm. Các

nhóm khác phản biện, góp ý, bổ sung.

- Giáo viên nhận xét, giải thích những nội dung học sinh chưa hiểu rõ và kết

luận.

* Hình thành kiến thức về: Công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc

trong khuôn cát.

Giáo viên cho học sinh quan sát video về công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc trong khuôn cát.

- Chia lớp thành 4 nhóm. Yêu cầu các nhóm thảo luận để hoàn thành sơ đồ Graph công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc trong khuôn cát và trả lời một số câu hỏi có liên quan các nội dung sau:

(1) Muốn đúc một vật bằng phương pháp đúc trong khuôn cát cần phải

chuẩn bị gì?

Trang 30

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

(2) Hãy cho biết mẫu dùng để làm gì?

(3) Nêu các bước chế tạo phôi bằng phương pháp đúc trong khuôn cát?

- Học sinh hoạt động nhóm, quan sát tranh và đọc SGK để hoàn thành các câu

hỏi theo gợi ý của giáo viên.

- Giáo viên yêu cầu đại diện nhóm 3 và nhóm 4 báo cáo kết quả thảo luận của

nhóm. Các nhóm khác phản biện, góp ý, bổ sung.

- Giáo viên nhận xét, giải thích những nội dung học sinh chưa hiểu rõ và kết

luận.

e. Hoạt động 4: Vận dụng kiến thức

Giáo viên tổ chức hoạt động thảo luận nhóm hoặc cả lớp vận dụng kiến thức đã học, hiểu biết thực tiễn để giải thích những hiện tượng kĩ thuật hoặc những lưu ý khi vận hành, bảo dưỡng những thiết bị có liên quan đến nội dung học tập.

f. Hoạt động 5: Giao nhiệm vụ cho học sinh học ở nhà.

Học sinh ôn lại bài cũ, đọc trước bài mới, sưu tầm tìm hiểu thông tin trên

internet, tài liệu liên quan đến bài học.

III. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CHUYÊN ĐỀ

1. Xác định mục tiêu kiến thức của đề kiểm tra

- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chuyên đề thực hiện theo định hướng

đánh giá năng lực học sinh.

- Phương pháp quan sát, vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận nhóm.

- Hình thức kiểm tra đánh giá: câu hỏi tự luận và trắc nghiệm.

2. Xây dựng bảng mô tả các yêu cầu kiểm tra đánh giá

a. Các chủ đề cần kiểm tra đánh giá

- Chủ đề 1: Bản chất của công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc.

- Chủ đề 2: Ưu, nhược điểm công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc.

- Chủ đề 3: Công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc trong khuôn cát.

b. Các mức độ yêu cầu kiểm tra đánh giá

Cấp độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng

Tên chủ đề Cấp độ thấp Cấp độ cao

Chủ đề 1:

- Nêu được bản chất của công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc. Bản chất của công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc. thích - Giải được lí do kim loại thể có từ chuyển trạng thái rắn sang trạng thái lỏng.

Trang 31

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

Chủ đề 2:

thích - Giải được tại sao phương pháp đúc lại có các ưu điểm trên?

- Nêu được ưu, nhược điểm của công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc. - Nhận biết được một số sản phẩm chế tạo bằng phương pháp đúc.

Ưu, nhược điểm của công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc.

thích - Giải được lí do tại phương sao lại pháp đúc tạo ra khuyết tật rỗ khí, rỗ xỉ, không điền đầy hết lòng khuôn, nứt.

Chủ đề 3:

- Nêu được vật liệu làm khuôn. thích - Giải được phôi đúc, vật đúc.

- Hoàn thành được quy trình chế tạo phôi bằng phương pháp đúc trong khuôn cát.

Công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc trong khuôn cát.

3. Biên soạn câu hỏi kiểm tra

Câu 1: Trình bày bản chất của công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc?

Câu 2: Trình bày ưu điểm của phương pháp đúc?

Câu 3: Chuông đồng được tạo ra bằng phương pháp gì?

A. Đúc B. Gia công áp lực C. Hàn hồ quang tay D. Hàn khí

Câu 4: Vật đúc được sử dụng ngay gọi là:

A. Gia công đúc B. Phôi đúc C. Chi tiết đúc D. Sản phẩm đúc.

Câu 5: Vật đúc phải qua gia công cắt gọt gọi là gì?

A. Gia công đúc B. Phôi đúc C. Chi tiết đúc D. Sản phẩm đúc.

Câu 6: Trong công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc, vật liệu nấu gồm:

A. Gang, than đá B. Gang, than đá, chất trợ dung

C.Cát, chất kết dính D. Cát, chất kết dính, nước.

Câu 7: Nêu nguyên nhân gây ra khuyết tật rỗ khí, rỗ xỉ, không điền đầy hết lòng khuôn ở công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc?

Câu 8: Trình bày quy trình công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc trong khuôn cát.

Trang 32

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

BÀI 21 - NGUYÊN LÍ LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG (Tiết 2)

I. NỘI DUNG

Phần nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong (tiết 3) gồm 2 nội dung chính:

- Nguyên lí làm việc của động cơ diezen 4 kì.

- Nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì.

II. TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Mục tiêu

a. Kiến thức

- Hiểu được nguyên lí làm việc của động cơ 4 kì.

b. Kĩ năng

- Đọc được sơ đồ chu trình làm việc của động cơ 4 kì.

- Giải thích được sự cần thiết của các bộ phận, thiết bị chính trong nguyên lí

làm việc của động cơ 4 kì.

c. Thái độ

- Có ý thức sử dụng động cơ đúng quy trình kĩ thuật và bảo vệ môi trường.

- Nhận thức được ý nghĩa của việc nghiên cứu động cơ để từ đó có thái độ nghiêm túc, ham thích học tập và rèn luyện. Thông qua đó có phương pháp nhận thức khoa học, tích cực, chủ động và bước đầu có tính sang tạo.

d. Định hướng các năng lực được hình thành

Thông qua học tập chuyên đề này sẽ góp phần hình thành cho học sinh các

năng lực sau:

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ kĩ thuật.

- Năng lực lựa chọn và đánh giá công nghệ.

- Năng lực tự học.

- Năng lực hợp tác.

2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

2.1 Chuẩn bị của giáo viên

a. Chuẩn bị phương tiện dạy học

- Tranh 21.2 Sơ đồ chu trình làm việc của động cơ diezen 4 kì.

- Phiếu học tập.

b. Lập kế hoạch dạy học

- Đọc kĩ nội dung bài 21 trong SGK Công nghệ 11 và sách hướng dẫn.

- Nghiên cứu một số hình vẽ của bài 21.

- Phân tích mục tiêu bài dạy.

Trang 33

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

- Xác định nội dung trọng tâm.

- Lựa chọn phương pháp dạy học.

- Biên soạn kế hoạch dạy học.

2.2 Chuẩn bị của học sinh

- Đọc nội dung bài 21.

- Tìm thông tin liên quan về nguyên lí làm việc của động cơ 4 kì.

- Quan sát, tìm hiểu về xe máy, oto, máy nông nghiệp…

3. Thiết kế các tiến trình dạy học chuyên đề

a. Hoạt động 1: Chuẩn bị của học sinh

Học sinh đọc SGK ở nhà và lên google tìm hiểu các thông tin liên quan các vấn đề sau:

- Tên gọi, hình dạng và cấu tạo của động cơ diezen 4 kì và động cơ xăng 4 kì.

- Quan sát và kể tên một số loại động cơ 4 kì.

- Tìm các đoạn video liên quan đến nguyên lí làm việc của động cơ diezen 4

kì và động cơ xăng 4 kì.

b. Hoạt động 2: Khởi động

- Kiểm tra bài cũ: Học sinh trả lời những câu hỏi về nội dung bài cũ.

- Lớp chia thành 4 nhóm nhỏ. Mỗi nhóm sẽ đề cử một nhóm trưởng và một

thư kí.

c. Hoạt động 3: Hình thành kiến thức về nguyên lí làm việc của động cơ 4

* Hình thành kiến thức về: Nguyên lí làm việc của động cơ diezen 4 kì.

Giáo viên cho học sinh quan sát tranh 21.2 SGK

- Chia lớp thành 4 nhóm. Yêu cầu các nhóm thảo luận để hoàn thành sơ đồ Graph nguyên lí làm việc của động cơ diezen 4 kì và trả lời một số câu hỏi có liên quan các nội dung sau:

(1) Khi pit-tông đi từ điểm chết trên xuống điểm chết dưới trong xilanh diễn

ra những quá trình nào? Đặc điểm của xupap nạp và xupap mở như thế nào?

(2) Khi pit-tông đi từ điểm chết dưới lên điểm chết trên trong xilanh diễn ra

những quá trình nào? Đặc điểm của xupap nạp và xupap mở như thế nào?

(3) Trình bày nguyên lí làm việc của động cơ diezen 4 kì?

(4) Áp suất nhiên liệu phun vào xilanh cao hay thấp? Tại sao?

(5) Tại sao xupap phải được bố trí mở sớm và đóng muộn hơn?

(6) Tại sao gọi kì cháy – dãn nở là kì sinh công?

Trang 34

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

- Học sinh hoạt động nhóm, quan sát tranh và đọc SGK để hoàn thành các câu

hỏi theo gợi ý của giáo viên.

- Giáo viên yêu cầu đại diện nhóm 1, nhóm 3 báo cáo kết quả thảo luận của

nhóm. Các nhóm khác phản biện, góp ý, bổ sung.

- Giáo viên nhận xét, giải thích những nội dung học sinh chưa hiểu rõ và kết

luận.

* Hình thành kiến thức về: Nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì.

- Chia lớp thành 4 nhóm. Yêu cầu các nhóm thảo luận để hoàn thành sơ đồ Graph nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì và trả lời một số câu hỏi có liên quan các nội dung sau:

(1) Trình bày nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì?

(2) So sánh điểm giống và khác nhau giữa nguyên lí làm việc của động cơ

xăng 4 kì với động cơ diezen 4 kì?

- Học sinh hoạt động nhóm, quan sát tranh và đọc SGK để hoàn thành các câu

hỏi theo gợi ý của giáo viên.

- Giáo viên yêu cầu đại diện nhóm 2, nhóm 4 báo cáo kết quả thảo luận của

nhóm. Các nhóm khác phản biện, góp ý, bổ sung.

- Giáo viên nhận xét, giải thích những nội dung học sinh chưa hiểu rõ và kết

luận.

e. Hoạt động 4: Vận dụng kiến thức

Giáo viên tổ chức hoạt động thảo luận nhóm hoặc cả lớp vận dụng kiến thức đã học, hiểu biết thực tiễn để giải thích những hiện tượng kĩ thuật hoặc những lưu ý khi vận hành, bào dưỡng những thiết bị có liên quan đến nội dung học tập.

f. Hoạt động 5: Giao nhiệm vụ cho học sinh học ở nhà.

Học sinh ôn lại bài cũ, đọc trước bài mới, sưu tầm tìm hiểu thông tin trên

internet, tài liệu liên quan đến bài học.

III. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CHUYÊN ĐỀ

1. Xác định mục tiêu kiến thức của đề kiểm tra

- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chuyên đề thực hiện theo định hướng

đánh giá năng lực học sinh.

- Phương pháp quan sát, vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận nhóm.

- Hình thức kiểm tra đánh giá: câu hỏi tự luận và trắc nghiệm.

2. Xây dựng bảng mô tả các yêu cầu kiểm tra đánh giá

a. Các chủ đề cần kiểm tra đánh giá

- Chủ đề 1: Nguyên lí làm việc của động cơ diezen 4 kì.

- Chủ đề 2: Nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì.

Trang 35

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

b. Các mức độ yêu cầu kiểm tra đánh giá

Cấp độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng

Cấp độ thấp Cấp độ cao

Tên chủ đề

Chủ đề 1:

Nguyên lí làm việc của động cơ diezen 4 kì - Trình bày được nguyên lí làm việc của động cơ diezen 4 kì. - Giải thích được lí nhiên liệu phun vào xilanh phải có áp suất cao?

- Giải thích được lí do khí nạp vào cacte của động cơ là hòa xăng còn ở khí, cơ động diezen là không khí?

thích - Giải được lí do ở động cơ diezen 4 kì, xupap phải được bố trí mở sớm hơn và đóng muộn hơn?

Chủ đề 2:

- Phân biệt được động cơ xăng và động cơ diezen. Nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì - Trình bày được nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì

thích - Giải được tại sao xe máy thường sử dụng động cơ xăng 4 kì mà không sử dụng cơ động diezen 4 kì?

- So sánh và phân tích sự giống nhau và nhau khác giữa nguyên lí làm việc của cơ động diezen 4 kì với động cơ xăng 4 kì.

- Giải thích vì sao cuối kì nén, ở động cơ diezen 4 kì diễn ra quá phun trình nhiên liệu, còn ở cơ động xăng thì bugi bật tia lửa điện châm cháy hòa khí.

Trang 36

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014 – 2015 Trường THPT Võ Trường Toản

3. Biên soạn câu hỏi kiểm tra

1. Ở kỳ nào của động cơ 4 kì có trục khuỷu quay 1,5 vòng?

A. Nạp B. Nén C. Cháy – dãn nở D. Thải

2. Kì nào của động cơ diezen 4 kì có pit-tông đi từ điểm chết dưới lên đến điểm chết trên và cả 2 xupap đều đóng?

A. Nạp B. Nén C. Cháy – dãn nở D. Thải

3. Tại sao hòa khí trong xilanh động cơ diezen tự bốc cháy được?

A. Vì nhiệt độ hòa khí cao.

B. Vì áp suất hòa khí cao

C. Vì áp suất và nhiệt độ trong xilanh cao

D. Vì được bugi bật tia lửa điện đốt cháy.

4. Trong thực tế, để nạp khí được nhiều hơn và thải khí được sạch hơn thì các xupap (nạp và thải) được bố trí:

A. Mở sớm và đóng sớm hơn. B. Mở sớm và đóng muộn hơn.

C. Mở muộn và đóng muộn hơn. D. Mở muộn và đóng sớm hơn.

5. Ở động cơ 4 kì, động cơ làm việc xong 1 chu trình thì trục khuỷu quay:

A. 1 vòng B. 2 vòng C. 3 vòng D. 4 vòng

6. Trình bày nguyên lí làm việc của động cơ diezen 4 kì?

7. Dựa vào dấu hiệu nào để phân biệt động cơ xăng 4 kì và động cơ diezen 4 kì?

8. Tại sao xe máy thường sử dụng động cơ xăng 4 kì mà không sử dụng động cơ diezen 4 kì?

9. Giải thích lí do cuối kì nén động cơ diezen diễn ra quá trình phun nhiên liệu, còn ở động cơ xăng thì bugi bật tia lửa điện châm cháy hòa khí?

10. Tại sao động cơ xăng có bugi còn động cơ diezen thì không?

11. Trình bày nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì?

12. So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa động cơ xăng 4 kì với động cơ diezen 4 kì?

NGƯỜI THỰC HIỆN

(Ký tên và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Trần Kim Kiều

Trang 37

GV: Nguyễn Trần Kim Kiều

MỤC LỤC

I. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1

II. Cơ sở lý luận và thực tiễn ................................................................................... 1

1. Cơ sở lý luận của phương pháp “Thiết kế và sử dụng phương pháp Graph trong dạy học môn Công nghệ 11” ................................................................................... 1

1.1 Khái niệm về phương pháp dạy học................................................................... 1

1.2 Khái niệm Graph ............................................................................................... 1

1.3 Nguyên tắc xây dựng Graph trong dạy học Công nghệ 11 ................................. 2

1.3.1 Nguyên tắc thống nhất giữa mục tiêu – nội dung – phương pháp dạy học ...... 2

1.3.2 Nguyên tắc thống nhất giữa toàn thể và bộ phận ............................................. 2

1.3.3 Nguyên tắc thống nhất giữa cụ thể và trừu tượng............................................ 2

1.3.4 Nguyên tắc thống nhất giữa dạy và học .......................................................... 2

1.4 Vai trò của Graph trong dạy học ........................................................................ 2

2. Thực trạng dạy và học môn Công nghệ 11 tại đơn vị ........................................... 3

2.1 Về phía học sinh ................................................................................................ 3

2.2 Về phía giáo viên ............................................................................................... 3

3. Nguyên nhân của thực trạng dạy học môn Công nghệ 11 .................................... 3

3.1 Về phía giáo viên ............................................................................................... 3

3.2 Về phía học sinh ................................................................................................ 3

III. Tổ chức thực hiện các giải pháp “Thiết kế và sử dụng phương pháp Graph trong dạy học môn Công nghệ 11” .......................................................................... 4

1. Các giải pháp thực hiện đề tài “Thiết kế và sử dụng phương pháp Graph trong dạy học môn Công nghệ 11” ................................................................................... 4

1.1 Thiết kế Graph nội dung cho một số kiến thức môn Công nghệ 11 .................... 4

1.1.1 Những căn cứ lựa chọn phương pháp Graph trong bài giảng .......................... 4

1.1.2 Các bước hoạt động thiết kế Graph dạy học.................................................... 4

1.1.3 Cách tổ chức giảng dạy bằng phương pháp sơ đồ Graph ................................ 4

1.2 Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................... 6

1.2.1 Mục đích thực nghiệm .................................................................................... 6

1.2.2 Đối tượng thực nghiệm ................................................................................... 6

1.2.3 Phạm vi và thời gian thực nghiệm .................................................................. 6

1.3 Phương pháp quan sát ........................................................................................ 6

1.4 Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................... 6

1.4.1 Phân tích định lượng ....................................................................................... 6

1.4.2 Phân tích kết quả định tính ............................................................................. 7

2. Kết quả thực hiện đề tài ....................................................................................... 7

2.1 Thiết kế hệ thống Graph kiến thức trong chương trình Công nghệ 11 ................ 7

2.1.1 Các Graph kiến thức về nội dung phần vẽ kĩ thuật .......................................... 8

2.1.2 Các Graph kiến thức về nội dung phần vẽ kĩ thuật ứng dụng .......................... 9

2.1.3 Các Graph kiến thức về nội dung phần vật liệu cơ khí và công nghệ chế tạo

phôi ........................................................................................................................ 10

2.1.4 Các Graph kiến thức về nội dung phần đại cương về động cơ đốt trong ........ 12

2.2 Phân tích định lượng bài kiểm tra sau thực nghiệm .......................................... 15

2.3 Kết quả thực nghiệm của đề tài “Thiết kế và sử dụng phương pháp Graph trong dạy học môn Công nghệ 11” qua dạy – học ............................................................ 17

2.3.1. Kích thích hứng thú học tập của học sinh ..................................................... 17

2.3.2 Sự phát triển tư duy của học sinh ................................................................... 17

2.3.3. Phát triển kỹ năng trình bày trước tập thể và kỹ năng làm việc nhóm ........... 18

IV. Hiệu quả của đề tài ........................................................................................... 23

V. Đề xuất, kiến nghị khả năng áp dụng ................................................................. 23

VI. Tài liệu tham khảo ............................................................................................ 24

VII. Phụ lục ............................................................................................................ 25