SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN Trường THPT Quỳnh Lưu 2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC “PHẦN CHẾ TẠO CƠ KHÍ” CÔNG NGHỆ 11
LĨNH VỰC: CÔNG NGHỆ
Tác giả: Hán Thị Hảo
Tổ : Tự nhiên Năm thực hiện: 2021- 2022 Điện thoại: 0979.591.265
Nghệ An 2022
MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………..1
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU………………………………………….4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG CÁC BTTT TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ Ở TRƯỜNG THPT……………………………………………………………………………….4
1.Cơ sở lý luận……………………………………………………………………...4 2. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………………………...7 CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GQVĐ CHO HỌC SINH THPT TRONG DẠY HỌC PHẦN '' CƠ KHÍ CHẾ TẠO " CÔNG NGHỆ 11……………………………………...…10 2.1. Hệ thống kiến thức phần “Cơ khí chế tạo”…………………………………...10
2.2. Thiết kế BTTT trong DH phần “ Cơ khí chế tạo” công nghệ 11……………11
2.3. Sử dụng BTTT nhằm phát triển NLGQVĐ cho HS trong DH phần cơ khí chế
tạo…………………………………………………………………………………18
2.4. Tổ chức các hoạt động dạy - học theo định hướng phát triển NLGQVĐ dạy học phần Cơ khí chế tạo………………………………………………………… 24
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ……………………………………….
3.1. Mục đích TN…………………………………………………………………34 3.2. Nội dung TN…………………………………………………………………34 3.3. Phương pháp TN…………………………………………………………...…34
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………..…… 39 1. Kết luận…………………………………………………………………...……39 2. Kiến nghị………………………………….……………………………………39
CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT Viết tắt Xin đọc là
2 BTTT Bài tập thực tiễn
1 BTTH Bài tập tình huống
3 DH Dạy học
4 ĐC Đối chứng
GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo 5
6 GQVĐ Giải quyết vấn đề
7 GV Giáo viên
8 HĐDH Hoạt động dạy học
9 HS Học sinh
10 KN Kĩ năng
11 KT - ĐG Kiểm tra - Đánh giá
12 KTDH Kĩ thuật dạy học
13 MĐ Mức độ
15 NL Năng lực
16 NLNH Năng lực người học
14 Nxb Nhà xuất bản
17 PP Phương pháp
18 PPDH Phương pháp dạy học
19 SGK Sách giáo khoa
20 STT Số thứ tự
22 TN Thực nghiệm
21 THPT Trung học phổ thông
23 VĐ Vấn đề
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Xuất phát từ nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông Sự bùng nổ Công nghệ thông tin và sự phát triển trí tuệ của con người như hiện nay đòi hỏi giáo dục phải hình thành và phát triển năng lực cho người học để thích ứng tốt nhất trước những biến động không ngừng của xã hội. Trong “Thông báo kết luận của Bộ chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung Ương 2 (khóa VIII), mục phương hướng phát triển GD & ĐT đến năm 2020’’ đã nêu: “Cần tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, khắc phục cơ bản lối truyền thụ một chiều. Phát huy phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo, hợp tác; giảm thời gian giảng lý thuyết, tăng thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh, sinh viên; gắn bó chặt chẽ giữa học lý thuyết với thực hành, đào tạo gắn với nghiên cứu khoa học, sản xuất và đời sống’’. Luật Giáo dục, 5/2005 đã nêu: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên’’. Giáo dục phát triển năng lực giải quyết vấn đề nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống trong cuộc sống và nghề nghiệp. Vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là cần thiết.
1.2. Xuất phát từ mục tiêu phát triển năng lực cho HS trong dạy học môn học nói chung và dạy học môn công nghệ nói riêng
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực còn gọi là “Dạy học định hướng kết quả đầu ra” đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Nhằm hình thành và phát triển năng lực cho người học, các quốc gia đều lựa chọn và xây dựng hệ thống các năng lực chung và các năng lực đặc thù mà môn học cần hướng tới. Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ GD&ĐT các nhà nghiên cứu đã xác định 3 nhóm năng lực chung cơ bản cần hình thành và phát triển cho học sinh bao gồm: năng lực Tự học- Tự chủ; NL Giao tiếp - hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Trong đó năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được chú trọng hơn cả. Thông qua giải quyết các bài tập thực tiễn người học vừa nắm vững kiến thức, vừa vận dụng thành thạo chiếm lĩnh các kiến thức đó. Mặt khác, thông qua GQVĐ trong học tập giúp cho HS hình thành kĩ năng phát hiện vấn đề và kĩ năng tiến hành giải quyết các vấn đề gặp phải trong thực tiễn.
1
Trong chương trình môn côn nghệ 11, nội dung là các kiến thức cụ thể, trừu tượng và gắn liền với thực tiễn.trong đó phần chế tạo cơ khí các kiến thức gắn liền với thực tiễn, gần gũi với đời sống thường ngày của chúng ta. Để phát triển năng lực trong dạy học phần này, giáo viên cần có sự chuẩn bị chu đáo về phương tiện và thiết bị dạy học nhằm khai thác tối đa các hình ảnh, các đoạn phim, vật mẫu về
chế tạo cơ khí. Đồng thời với các nội dung kiến thức mà học sinh có thể gặp trong thực tế, giáo viên cần khuyến khích học sinh tìm hiểu thực tế để khắc sâu kiến thức về nội dung đó, nhằm hình thành năng lực hiều về nội dung đó.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài “Thiết kế và sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học “phần chế tạo cơ khí ” ( công nghệ 11) với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới phương pháp dạy học.
Mục tiêu của đề tài
Xây dựng và đề xuất được quy trình tổ chức sử dụng BTTT trong DH môn
nghệ 11 phần chế tạo cơ khí nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS cấp THPT.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Năng lực vận dụng BTTT của HS lớp 11 ở trường THPT.
- Thiết kế và sử dụng BTTT trong dạy học (DH) phần cơ khí chế tạo công nhệ 11
- Quá trình dạy học Công nghệ ở trường THPT Quỳnh Lưu 2
4. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Nghiên cứu các tài liệu về tâm lí học, giáo dục học, lí luận dạy học giáo dục phổ thông, lí luận về dạy học tích cực, văn bản về đổi mới giáo dục, các bài báo, tạp chí có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
+ Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa và sách giáo viên môn Công
nghệ lớp 11 để soạn thảo tiến trình dạy học theo định hướng nghiên cứu.
.- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi, quan sát, bài kiểm tra học sinh ở lớp
được thực nghiệm trong trường THPT Quỳnh Lưu 2.
+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên đối tượng là học sinh lớp 11 tại trường
THPT Quỳnh Lưu 2.thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An.
+ Sử dụng thống kê toán học để phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm từ đó
khẳng định hiệu quả của việc áp dụng đề tài.
5. Ý nghĩa, đóng góp mới của đề tài
- Đề tài có ý nghĩa giúp học sinh nắm vững các kiến thức về phần cơ khí chế tạo; phát triển các năng lực chung và các năng lực chuyên biệt, nâng cao ý thức tự học, tự nghiên cứu đồng thời giúp các em có thể vận dụng các kiến thức đã được nghiên cứu để giải quyết các bài tập, các tình huống thực tiễn gặp trong cuộc sống .
2
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực, năng lực GQVĐ và bản chất, vai trò, ý nghĩa của BTTT trong DH nói chung và trong DH công nghệ nói riêng.
- Vận dụng quy trình thiết kế BTTT để thiết kế hệ thống BTTT trong dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển NL GQVĐ cho HS trong DH công nghệ phần chế tạo cơ khí.
- Xây dựng được quy trình sử dụng BTTT trong DH công nghệ và vận dụng quy trình đó trong DH phần chế tạo cơ khí theo định hướng phát triển NL GQVĐ cho HS cấp THPT.
3
- Xây dựng được bảng tiêu chí đánh giá kết quả vận dụng BTTT để đánh giá NL GQVĐ cho HS trong dạy học công nghệ phần chế tạo cơ khí.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG CÁC BTTT TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ Ở TRƯỜNG THPT.
1. Cơ sở lý luận
1.1. Năng lực và năng lực GQVĐ
Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ,... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống. Khái niệm này thể hiện một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kĩ năng,... mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội,... thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trường học tập và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội. Năng lực có cấu trúc và các tiêu chí xác định cụ thể.
Năng lực hành động có cấu trúc gồm 4 năng lực thành phần được tổ hợp và liên kết chặt chẽ với nhau, đó là: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Mô hình cấu trúc năng lực này có thể cụ thể hóa trong từng lĩnh vực chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau và cũng phù hợp với bốn trụ cột giáo dục mà UNESCO đã xác định, đó là: Học để biết; Học để làm; Học để cùng chung sống và Học để tự khẳng định. Khi tổng quan các nghiên cứu về năng lực, chúng tôi nhận thấy rằng, để hình thành và phát triển năng lực cho con người thì cần phải có điều kiện cần và đủ sau:
- Điều kiện cần: Kiến thức + Kĩ năng + Phương pháp + Thái độ + Động cơ
+ Thể lực,…để đáp ứng những yêu cầu phức hợp của một hoạt động, đảm
bảo cho hoạt động đó đạt kết quả tốt đẹp trong một điều kiện xác định.
- Điều kiện đủ: Khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh hoạt, có tổ chức và hợp lí các yếu tố cần có để hoàn thành một nhiệm vụ đặt ra, điều này làm nên sự khác biệt của mỗi con người.
1.2. Cấu trúc
Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
4
Năng lực chuyên môn : Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận qua việc học nội dung - chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận động;
Năng lực phương pháp: Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận - giải quyết vấn đề.
Năng lực xã hội: Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc học giao tiếp.
Năng lực cá thể : Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc - đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm.
Dựa trên nghiên cứu của tác giả Phan Khắc Nghệ , cấu trúc của NL
được mô tả bằng mô hình được cấu trúc gồm 7 thành tố:
(1) Kiến thức (những tri thức nhân loại mà người học thu nhận được);
(2) KN nhận thức (có được thông qua quá trình học tập và chiếm lĩnh tri thức).
(3) KN thực hành và kinh nghiệm sống của người học (có được thông qua
quá trình trải nghiệm cuộc sống).
(4) Thái độ (hứng thú, tích cực, sẵn sàng, chấp nhận thách thức…).
(5) Động cơ học tập.
(6) Xúc cảm (yêu thích khoa học, văn chương, nghệ thuật…).
(7) Giá trị và đạo đức (yêu gia đình và bản thân, tự tin, ý thức trách nhiệm và
cách ứng xử trong gia đình, xã hội).
Các thành tố này đặt trong bối cảnh hoặc tình huống thực tiễn. Theo tôi, các yếu tố cấu trúc này phải được kết hợp sử dụng để giải quyết vấn đề thực tiễn có hiệu quả.và nêu được tình huống có VĐ trong học tập, trong cuộc sống;- Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến VĐ; đề xuất và phân tích được một số giải pháp GQVĐ; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất .
Tôi xác định NL GQVĐ của HS cấp THPT khi học phần Cế tạo cơ khí cần hướng tới hình thành các KN thuộc NL GQVĐ sau: KN phát hiện vấn đề, KN phát biểu VĐ, KN dự đoán kết quả, KN tìm kiếm thông tin GQVĐ, KN xử dụng thông tin GQVĐ, KN thảo luận, KN kết luận, KN vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
5
Như vậy, NL GQVĐ của HS trong dạy học được thể hiện qua các hoạt động của quá trình GQVĐ. trong quá trình DH môn học, GV phải quan tâm đến nhiệm vụ phát triển NL người học. Để phát triển NL nói chung và NL GQVĐ nói riêng,
chúng tôi đề cập đến việc sử dụng BTTT theo PPDH GQVĐ trong DH phần cơ khí chế tạo ( công nghệ 11) nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS THPT.
1.3 Bài tập thực tiễn và vai trò của bài tập thực tiễn trong dạy học
1.3.1. Khái niệm
a) KN Bài tập
Theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê (2000) định nghĩa: Bài tập là bài giao cho HS làm để vận dụng những điều đã học được. Tác giả Trần Thị Hương (2005) cho rằng “Bài tập là các nhiệm vụ học tập mà GV đặt ra cho HS thực hiện, được thể hiện dưới dạng câu hỏi, bài toán, tình huống hay yêu cầu hoạt động, buộc HS tìm điều chưa biết trên cơ sở những điều đã biết, qua đó nắm vững tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo tươngđã cho, cái đã biết) và những yêu cầu (cái phải tìm, cái chưa biết).
Tôi cho rằng: bài tập có thể là một câu hỏi, một thí nghiệm, một bài toán hay một bài toán nhận thức. Bài tập là một tập các kiến thức xác định bao gồm những vấn đề đã biết và chưa biết nhưng luôn mâu thuẫn với nhau dẫn tới việc phải biến đổi chúng để tìm lời giải. Như vậy, bài tập bao gồm các thông tin xác định, những điều kiện và những yêu cầu được đưa ra trong quá trình DH, đòi hỏi người học tìm ra lời giải đáp, qua đó nắm vữngtri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo tương ứng.
b) Khái niệm BTTT
Tác giả Phạm Thị Kiều Duyên cho rằng: “Bài tập thực tiễn là những bài tập đòi hỏi HS phải vận dụng kiến thức, kĩ năng hóa học (những điều kiện và yêu cầu) cùng với các kiến thức của các môn học khác kết hợp với kinh nghiệm, kĩ năng sống để giải quyết một số vấn đề đặt ra từ những bối cảnh và tình huống nảy sinh từ thực tiễn” (Theo Phạm Thị Kiều Duyên - Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh).
Theo tác giả Lê Thanh Oai “BTTT là dạng bài tập xuất phát từ thực tiễn, được giao cho HS thực hiện để vận dụng những điều đã học nhằm hình thành kiến thức mới hoặc củng cố, hoàn thiện, nâng cao kiến thức đã học đồng thời phát triển năng lực người học”
Như vậy, BTTT là dạng bài tập bắt nguồn từ thực tiễn, được giao cho HS thực hiện để ứng dụng những kiến thức đã học vào đời sống nhằm củng cố, hoàn thiện, nâng cao kiến thức đã học đồng thời phát triển các năng lực, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề cho người học.
1.3.2. Vai trò của BTTT trong dạy học
6
Hình thành và phát triển cho HS năng lực thu thập và xử lí thông tin, năng lực phát hiện và giải quyết các vấn đề, năng lực sáng tạo. Đặc biệt phát triển năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn. BTTT rèn luyện kĩ năng vận dụng các kiến
thức của HS ở trường gắn với thiên nhiên, môi trường, con người và thực tiễn sản xuất. Để giải các BTTT HS phải vận dụng những kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, điều đó giúp các em củng cố và khắc sâu kiến thức. Nhờ vậy kiến thức mà các em lĩnh hội được sẽ chính xác hơn, vững chắc hơn, có tính hệ thống hơn. Trong quá trình giải quyết các tình huống cụ thể mà các bài tập đặt ra, HS phải sử dụng các thao tác tư duy như: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa,trừu tượng hóa… Có thể nói BTTT là một phương tiện rất tốt để rèn luyện tính kiên trì trong việc khắc phục những khó khăn trong cuộc sống của HS.
BTTT còn là cơ hội để GV đề cập đến những kiến thức mà trong giờ học lý thuyết chưa có điều kiện để đề cập, qua đó bổ sung kiến thức cho HS. Bài tập còn cung cấp cho HS những số liệu mới về phát minh, những ứng dụng…giúp HS hòa nhập với sự phát triển khoa học kĩ thuật của thời đại. Do vậy việc xây dựng và sử dụng BTTT trong quá trình dạy học cũng như trong học tập của HS cũng là vấn đề cần được GV quan tâm.
1.2.3. Tiêu chuẩn của BTTT trong DH để phát triển NL GQVĐ
BTTT có thể được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình DH như hình
thành kiến thức mới, củng cố luyện tập, vận dụng và kiểm tra đánh giá.
Các BTTT sử dụng trong khâu này được lựa chọn theo những tiêu chuẩn sau:
- Phù hợp với chủ đề bài học.
- Phù hợp với trình độ nhận thức của HS.
- Bài tập phải gắn với thực tiễn, với cuộc sống thực của HS.
- Bài tập phải chứa đựng mâu thuẫn giữa kiến thức đã có của HS với kiến
thức cần hình thành, gợi ra nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách GQVĐ.
- Bài tập cần có độ dài vừa phải.
- Bài tập có thể diễn tả bằng kênh hình hoặc kênh chữ, hoặc kết hợp cả hai
2. Cơ sở thực tiễn
kênh hình và kênh chữ hay qua tiểu phẩm đóng vai của HS
2.1. Mục đích khảo sát
Tìm hiểu thực trạng thiết kế và sử dụng BTTT nhằm phát triển năng lực
GQVĐ cho học sinh THPT trong dạy học phần “ Cơ khí chế tạo”hiện nay.
2.2. Đối tượng, địa bàn khảo sát
Tôi đã sử dụng phiếu điều tra để khảo sát với đối tượng là 70 HS khối 11
của trường THPT Quỳnh Lưu 2
2.3. Nội dung khảo sát
Tìm hiểu nhận thức và năng lực thiết kế, sử dụng BTTT để phát triển NL
7
GQVĐ của GV và HS trong dạy học "Cơ khí chế tạo " ở trường THPT hiện nay.
2.4. Phương pháp khảo sát
- Dùng phiếu khảo sát .
2.5. Kết quả khảo sát
Qua khảo sát thực tiễn với các phương pháp nêu trên có thể nhận định tóm tắt về thực trạng thiết kế và sử dụng BTTT nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho HS THCS trong dạy học “Cơ khí chế tạo” hiện nay như sau: Đa số các GV đã nhận thức được việc phải đổi mới phương pháp và đang có những chuyển biến mới trong cách dạy, hướng tới việc rèn luyện và phát triển NL cho HS, tuy nhiên việc thiết kế và sử dụng BTTT để phát triển năng lực GQVĐ cho HS còn chưa được chú trọng. Khi thiết kế và sử dụng BTTT trong DH thì các GV ít sử dụng hoặc sử dụng chỉ như một lời giới thiệu vào bài, chưa thiết kế và sử dụng để giải quyết nội dung kiến thức mới một cách bài bản hoặc chỉ để sử dụng để củng cố cho một nội dung DH, vì vậy BTTT được sử dụng chưa phát triển được NL GQVĐcho HS.
Trong hoạt động DH Công nghệ, GV thiếu sự quan tâm đến NL của HS, chưa thực hiện đánh giá NL GQVĐ của HS, chỉ dừng lại ở mức độ là giúp HS nắm bắt được kiến thức, chưa rèn luyện được kĩ năng tự tìm giải pháp GQVĐ, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tự đánh giá NL GQVĐ.
2.6. Phân tích nguyên nhân của thực trạng
Dẫn đến thực trạng thiết kế và sử dụng BTTT nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS THPT trong dạy học phần " Cơ khí chế tạo" trên đây, là do một số nguyên nhân chính sau:
- Quan niệm của GV về mục tiêu DH mới chỉ dừng lại ở chỗ trang bị KT, ứng phó với thành tích điểm số. Không thấy rõ vai trò quan trọng của phát triển NL, nhận thức và thái độ, đặc biệt là NL hành động đối với mỗi con người.
- Nội dung sách giáo khoa còn mang tính hàn lâm nặng về lí thuyết, ít gắn với thực tiễn cuộc sống, vì vậy việc thiết kế các BTTT của GV còn mang tính giả định, tình huống chưa phong phú.
- Hiểu biết về NL nói chung, NL GQVĐ nói riêng trong đội ngũ GV còn nhiều hạn chế, vì vậy GV lung túng trong thực hiện ĐG theo định hướng phát triển năng lực.
2.7. Cơ sở thực tiễn tại trường THPT Quỳnh Lưu 2
8
Trường THPT Quỳnh Lưu 2 là ngôi trường thuộc khu vưc nông thôn, kinh tế còn khó khăn nhưng việc đầu tư về cơ sở vật chất và chuyên môn rất được các cấp lãnh đạo quuan tâm.Trường có 2 phòng chiếu dùng chung, tại các lớp học hầu như có ti vi kết nối mạng. Đây là điều kiện để giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học một cách hiệu quả. Bộ môn công nghệ được hai giáo viên chuyên ngành kĩ thuật cùng một số giáo viên bộ môn vật lý đảm nhiệm. Những năm gần
đây, việc vận dụng các phương pháp mới vào dạy học đã từng bước nâng cao chất lượng, HS đã dần thay đổi quan niệm về môn công nghệ.
Kết luận chương 1
Chương 1: Trình bày các kết quả nghiên cứu cơ sở lí luận về BTTT và
những vấn đề về NL GQVĐ. Qua các công trình nghiên cứu của một số nhà
khoa học trên thế giới và Việt Nam, chúng tôi đã nêu lên các khái niệm về
9
BTTT và vai trò của BTTT trong dạy học, những vấn đề về NL, xác định các thành tố của NL GQVĐ trong dạy học Công nghệ ở trường trung học phổ thông. Nghiên cứu nhận thức và việc thực hiện thiết kế, sử dụng BTTT trong phát triển NL GQVĐ của GV và HS trong dạy học “ Cơ khí chế tạo” ở một số trường THPT hiện nay thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An. Từ cơ sở lí luận và thực tiễn về việc thiết kế và sử dụng BTTT trong phát triển NL GQVĐ HS trong chương này mà đề xuất quy trình thiết kế và quy trình sử dụng BTTT để phát triển NL GQVĐ nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS THPT trong dạy học phần " Cơ khí chế tạo"
CHƯƠNG 2.
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GQVĐ CHO HỌC SINH THPT TRONG DẠY HỌC PHẦN '' CƠ KHÍ CHẾ TẠO " CÔNG NGHỆ 11
Bảng 2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung phần "Cơ khí chế tạo"
2.1. Hệ thống kiến thức phần “Cơ khí chế tạo”
Bài Nội dung Thời lượng
1 tiết Bài 15 Vật liệu cơ khí
2 tiết Bài16 Công nghệ chế tạo phôi
2 tiết Bài 17 Công nghệ cắt gọt kim loại
Bài 18 Thực hành: Lập uy trình công nghệ chế tạo phôi Không học
một chi tiết đơn giản trên máy tiện
1 tiết Bài 19 Tự động hóa trong chế tạo cơ khí
Nhìn vào bảng phân phối chương trình phần Cơ khí chế tạo có thể thấy nội dung các bài có liên quan tới nhau và chương trình SGK sắp xếp theo mức độ tự động hóa tăng dần. Tìm hiểu về vât liệu cơ khí ( bài 15), từ đó sử dụng vât liệu phù hợp trong chế tạo phôi( bài 16), chế tạo phôi xong để có sản phẩm hoàn thiện chúng ta cần phải gia công cắt gọt( bài 17), sau đó là quá trình áp dụng tự động hóa vào quá trình sản xuất cơ khí ( bài 19). Nội dụng của phần này mang tính thư tiễn cao, học sinh có thể đã được nghe thấy, được quan sát, hoặc trải nghiệm (ví dụ : rèn tự do). Đây chính là điều kiện thuận lợi để giáo viên vận dụng có hiệu quả bài tập thực tiễn vào trong giảng dạy kể cả khi dạy online cũng như dạy trực tiếp trên lớp.
* Phát triển năng lực trong dạy học phần Chế tạo cơ khí
Để phát triển năng lực trong dạy học phần này, giáo viên cần có sự chuẩn bị chu đáo về phương tiện và thiết bị dạy học nhằm khai thác tối đa các hình ảnh, các đoạn phim, vật mẫu về chế tạo cơ khí.
Đồng thời với các nội dung kiến thức mà học sinh có thể gặp trong thực tế, giáo viên cần khuyến khích học sinh tìm hiểu thực tế để khắc sâu kiến thức về nội dung đó, nhằm hình thành năng lực hiều về nội dung đó.
Trong đề tài tập trung vào năng lực nhận biết một số loại vật liệu cơ khí thông dụng qua tính chất, màu sắc bên ngoài; năng lực hiểu các chuyển động khi tiện và khả năng gia công của tiện.
10
Ví dụ: Để hình thành và phát triển năng lực nhận biết một số loại vật liệu cơ khí, trước tiên giáo viên cần lựa chọn và chuẩn bị một số hình ảnh về vật liệu cơ
khí để bước đầu học sinh nhận biết được hình dạng và màu sắc của các loại vật liệu cơ khí.
Ngoài ra, giáo viên cần sưu tầm và khuyến khích học sinh sưu tầm vật liệu cơ khí thông dụng có sẵn trong thực tế. Giáo viên cho học sinh quan sát và nhận dạng vật liệu cơ khí. Bên cạnh đó, giáo viên cần khai thác ứng dụng của các loại vật liệu trong thực tế, từ đó giúp học sinh khắc sâu sự hiểu biết về vật liệu đó.
Để học sinh có năng lực hiểu các chuyển động khi tiện và khả năng gia công của tiện, giáo viên cần trực quan các hình ảnh mô tả về chuyển động của tiện và hướng dẫn học sinh cách đọc các hình vẽ.
Bên cạnh đó, giáo viên cần chuẩn bị các đoạn video về quá trình làm việc của máy tiện, khả năng gia công của máy tiện nhằm giúp học sinh dễ nhớ và dễ hiểu.
Trong điều kiện địa phương có nhiều cơ sở nhỏ sử dụng máy tiện trong việc chế tạo và sửa chữa các chi tiết cơ khí, giáo viên có thể định hướng cho học sinh tìm hiểu và xây dựng các đoạn video, các hình ảnh về sự làm việc của máy tiện.
HỆ THỐNG HOÁ KIẾN THỨC PHẦN CHẾ TẠO CƠ KHÍ
Vật liệu cơ khí : - Một số tính chất đặc trưng của vật liệu - Một số vật liệu thông dụng
Công nghệ chế tạo phôi
- Đúc - Gia áp lực: +Rèn tự do +Dập thể tích - Hàn
Công nghệ cắt gọt kim loại và tự động hóa trong chế tạo cơ khí
Công nghệ cắt gọt kim loại
Tự động hóa trong chế tạo cơ khí
Nguyên lí cắt và dao cắt
Gia công trên máy tiện: - Máy tiện - Các chuyển động khi tiện - Khả năng gia công của tiện
11
Máy tự động và đây chuyền tự động: - Máy tự động - Rô bốt công nghiệp - Dây chuyền tự động
Các biện pháp đảm bảo sư phát triển bền vững trong ngành cơ khí : -Ô nhiễm môi trường trong sản xuất cơ khí - Các biện pháp đảm bảo sư phát triển bền vững trong sản xuất cơ khí
2.2. Thiết kế BTTT trong DH phần “ Cơ khí chế tạo” công nghệ 11
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế BTTT
- Bám sát mục tiêu bài học theo chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ
GD&ĐT Mục tiêu dạy học là mục tiêu cụ thể đến từng bài học, từng chủ đề tương ứng với các nội dung kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực nhất định. Việc xây dựng mục tiêu bài học phải căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ GD&ĐT.
- Đảm bảo tính chính xác, khoa học của nội dung dạy học
BTTT dùng để mã hóa nội dung dạy học cho nên khi thiết kế BTTT cần đảm bảo nội dung khoa học, chính xác hóa nội dung. Vì vậy, khi thiết kế các BTTT người GV cần nắm vững nội dung kiến thức và căn cứ vào năng lực của HS để từ đó thiết kế các BTTT phù hợp với trình độ, năng lực nhận thức của HS để HS giải quyết được các vấn đề đặt ra.
- Gắn với thực tiễn gần gũi với HS THPT
Các BTTT phải gắn vấn đề với bối cảnh và tình huống thực tiễn. Việc thiết kế các BTTT cần phải gắn liền với thực tiễn bản thân HS cấp THPT, để thông qua mỗi bài học, HS biết cách vận dụng vào cuộc sống hàng ngày cho mình và những người xung quanh. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, vừa tạo hứng thú, động lực tham gia học vừa rèn luyện được các KN thuộc năng lực GQVĐ thực tiễn của HS.
2.2.2. Quy trình thiết kế BTTT trong dạy học phần “ Cơ khí chế tạo” công nghệ 11
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học/ chủ đề
Bước 2: Phân tích nội dung/ chủ đề, lựa chọn vấn đề xây dựng BTTT
Bước 3: Tìm kiếm các tài liệu, thông tin liên quan đến VĐ đã xác định
BTTT
Bước 4: Từ nguồn thông tin xây dựng thành bài tập thực tiễn
Bước 5: Điều chỉnh BTTT cho phù hợp với NL nhận thức của HS
Dựa theo nguyên tắc thiết kế tôi xác định quy trình thiết kế BTTT bao gồm
12
5 bước.
Hình 2.1: Quy trình thiết kế bài tập thực tiễn
*Bước1: Xác định mục tiêu bài học/chủ đề
Việc xác định mục tiêu bài học/chủ đề để định hướng cho việc thiết kế BTTT cũng như việc sử dụng BTTT trong quá trình DH. Mục tiêu bài học/chủ đề dựa trên quy định của Bộ GD&ĐT về kiến thức kĩ năng, thái độ cũng như phù hợp với thực tiễn của đổi mới Giáo dục trong giai đoạn hiện nay .Căn cứ vào quy định chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ GD&ĐT, căn cứ vào định hướng đổi mới dạy học theo định hướng phát triển NL, căn cứ vào đặc điểm của đối tượng, chúng tôi xác định mục tiêu của chủ đề này như sau:
- Kiến thức: Sau khi học xong phần Cơ khí chế tạo, HS phải: Trình bày được các tính chất cơ học cơ bản của vật liệu cơ khí, một số vật liệu cơ khí thông dụng; nêu đươc bản chất, ưu, nhược điểm của các phương pháp chế tạo phôi; nêu được bản chất của cắt gọt kim loại, chuyển động khi tiện, khả năng gia công của tiện; trình bày được khái nệm về máy tự động, các biên pháp đảm bảo phát triển sản xuất cơ khí bền vững
- Kĩ năng (KN): HS rèn luyện được các KN: KN phát hiện và GQVĐ, KN thu thập và xử lý thông tin; KN vận dụng kiến thức liên môn vào GQVĐ thực tiễn; KN tuyên truyền…
- Thái độ: HS tích cực, tự giác, chủ động tham gia các hoạt động học tập; HS có ý thức, có trách nhiệm trong việc tuyên truyền trong việc bảo vệ môi trường.
- Phát triển NL: NL GQVĐ, NL tự học, NL hợp tác.
* Bước 2: Phân tích nội dung, lựa chọn vấn đề để xây dựng BTTT. Việc phân tích nội dung phải dựa vào nội dung chương trình. Tiến hành phân tích nội dung kiến thức của bài học/chủ đề thành các đơn vị kiến thức, từ các kiến thức xác định được vấn đề phù hợp với việc xây dựng BTTT. BTTT có thể được xây dựng cho 1 vấn đề nhỏ của bài/chủ đề hoặc được xây dựng cho vấn đề của cả bài/chủ đề mang tính khái quát. Việc phân tích cấu trúc logic kiến thức nhằm xác định được kiến thức mới trong nội dung chương từ đó có định hướng tập trung thiết kế các hoạt động hình thành kiến thức mới theo hướng GQVĐ.
* Bước 3: Tìm kiếm các tài liệu, thông tin liên quan đến các vấn đề đã xác định. Các thông tin, tài liệu có thể là 1 bài báo, 1 hoạt động thực tiễn, 1 hình ảnh, 1 video, 1 thí nghiệm... có nội dung liên quan đến vấn đề đã xác định trong bài/chủ đề học tập.
13
* Bước 4: Từ nguồn thông tin xây dựng thành BTTT Việc xây dựng BTTT phải dựa trên mục đích của việc giải quyết tình huống trong DH là để phát triển NLGQVĐ trong khâu hình thành kiến thức mới; sử dụng trong luyện tập hoặc
trong khâu KT - ĐG. Nếu được sử dụng trong hình thành kiến thức mới thì BTTT phải chứa đựng mâu thuẫn giữa kiến thức đã biết với kiến thức chưa biết ở HS; Trong khâu luyện tập BTTT cần phù hợp với chuẩn đánh giá theo chuẩn kiển thức kĩ năng. Một BTTT cũng như 1 tình huống học tập đều bao gồm những vấn đề cơ bản: Chủ đề (tên gọi) của BTTT, mô tả BTTT (Bối cảnh, diễn biến, các đối tượng tham gia, có mặt...), mâu thuẫn phát sinh; Nhiệm vụ cần giải quyết.
* Bước 5: Điều chỉnh tăng giảm lượng thông tin có trong BTTT đã thiết kế
để thay đổi độ khó của bài tập phù hợp với NL nhận thức của đối tượng HS.
Rà soát hệ thống BTTT đã xây dựng xem có phù hợp với mục tiêu, ND
DH và đặc biệt là có phù hợp với trình độ của HS hay không
2.2.3. Vận dụng quy trình để thiết kế BTTT trong dạy học phần” Cơ khí chế tạo”
Tôi đã xây dựng 19 BTTT trong phần” Cơ khí chế tạo” công nghệ 11
Nội dung các bài được thể hiện ở bảng 2.3.
BTTT Tên bài Mục đích SP
S T T 1 Có 2 chiếc thau: một thau được làm bằng nhôm, một làm
bằng i nốc. Hỏi:
Hình thành kiến thức mới
- Thau nào bền hơn? tại sao? - Nhôm và inoc , vật liệu nào dẻo hơn?Tại sao? - Thau nào cứng hơn? Tại sao?
Bài 15: Vật liệu cơ khí
TRẢ LỜI : -Thau inoc bền hơn vì ít bị méo,biến dạng, ít bi ô xi hóa - Nhôm dẻo hơn inoc vì dễ bị biến dạng hơn - thau inoc cứng hơn vì khó bị biến dạng hơn
2 Em hãy cho biết các vật dụng sau được làm bằng chất dẻo Luyện tập
Vật dụng
Áo mưa
Can nhựa Vỏ ổ cắm
Vỏ quạt điện
Vỏ bút bi
điện
dẻo
Chất dẻo nhiệt rắn
Loại chất dẻo
Chất nhiệt
Chất dẻo nhiệt
Chất dẻo nhiệt rắn
Chất dẻo nhiệt rắn
gì: Áo mưa, can nhựa, vỏ ổ cắm điện, vỏ quạt điện TRẢ LỜI:
Luyện tập
3 Em hãy cho biết những sản phẩm : Lưỡi kéo cắt giấy, Lưỡi cuốc, Móc khóa cửa, Lõi dây dẫn điện thường được làm
14
bằng vật liệu gì?
kéo
dây
Sản phẩm
Lưỡi cắt giấy
Lưỡi cuốc
Móc khoá cửa
Lõi dẫn điện
loại
Kim đen(thép)
Đồng, nhôm
Loại vật liệu
Thép cacbon chất lượng tốt
Thép cacbon chất lượng cao
Trả lời:
4 Em hãy cho biết vật liệu cơ khí nào dẻo nhất, cứng nhất?
trả lời: Khám phá
- Dẻo nhất là vàng - Cứng nhất là kim cương
5
Bài 16
Hình thành kiến thức mới
Họ đang làm gì?
Hình 1: hàn Hình 2: rèn Hình 3:đúc
6 Kể tên một số vật dụng trong gia đình được chế tạo bằng Luyện tập
15
phương pháp đúc, gia công áp lực, hàn? Em có nhận xét gì về tính chất của vật liệu làm nên các sản phẩm đó?
7
Khám phá
8
Bài 17
Khi hàn người thợ cần những dụng cụ bảo hộ nào? Trả lời: Mặt nạ(kính), bao tay , quần áo bảo hộ, giầy Hãy ghi lại hình ảnh, vi deo về quá trình làm việc của các máy cắt gọt kim loại tại các cơ sở sản xuất tại địa phương e. Nhận xét về xu hướng phát triển của ngành cắt ngọt kim loại trong tương lai( làm việc theo nhóm từng địa phương)
9 E hãy cho biết máy nào thuộc máy tự động cứng, máy nào
Bài 19
thuộc máy tự động mềm?
16
Trải nghiệm và Khám phá Kiểm tra , đánh giá
10 Hãy thu thập hình ảnh, vi deo về một dây chuyền sản xuất
Bài 19 thử
Khám phá, sức
17
tự động. Yêu cầu: trình chiếu và giới thiệu về quy trình làm việc của dây chuyền đó. Học sinh làm việc theo nhóm trước khi học bài mới và báo cáo khi học bài mới.
2.3. Sử dụng BTTT nhằm phát triển NLGQVĐ cho HS trong DH phần cơ khí chế tạo
2.3.1. Các nguyên tắc sử dụng bài tập thực tiễn trong DH nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS trường THPT
Căn cứ vào những định hướng về phương pháp giáo dục của Bộ Giáo dục & Đào tạo; Căn cứ vào đặc điểm của HS trường THPT, tôi xác định được một số nguyên tắc trong việc sử dụng BTTT nhằm phát triển NLGQVĐ trong DH Công nghệ như sau:
a. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu, nội dung dạy học.
Việc sử dụng BTTT trong DH môn học chính là tổ chức các hoạt động dạy - hoạt động học nhằm đạt được mục tiêu cuả bài học đã đề ra.
b. Nguyên tắc có tác dụng tạo hứng thú học tập cho HS.
BTTT xây dựng và sử dụng sao cho tạo được hứng thú cho HS là đặc biệt quan trọng. Với HS THPT môn học có những kiến thức rất sát thực với chính bản thân mỗi học sinh, vì vậy các BTTT được xây dựng phải gắn với tình huống thực tiễn cuộc sống, vấn đề cấp bách toàn cầu hiện nay. Bài tập chứa đựng các thông tin có tác dụng giáo dục và phát triển năng lực.
c. Nguyên tắc đảm bảo HS được tham gia các hoạt động giải quyết BTTT tương ứng với các kĩ năng GQVĐ:
HS được tham gia các hoạt động tương ứng với các KN: xác định được vấn đề, Đưa ra dự đoán, Tìm kiếm thông tin và sử dụng thông tin giải quyết vấn đề; báo cáo đánh giá kết quả, phát hiện vấn đề mới phát sinh và đề xuất hướng giải quyết. d. Nguyên tắc khích lệ tạo cơ hội cho tất cả HS được khẳng định bản thân.
Đây là nguyên tắc đặc biệt quan trọng và có ý nghĩa Người thầy phải quan tâm đến từng HS, đến nhu cầu của các em rất khác nhau trong lớp học. Đặc biệt là HS THPT một số trường thuộc các vùng nông thôn của Nghệ An nhiều em tự ti, nhút nhát luôn sợ sai. Do vậy, nhiệm vụ của GV chính là tạo môi trường học tập, tạo điều kiện để tất cả đối tượng HS đều có cơ hội thể hiện bản thân. Cho HS thấy được quan trọng là có sự tham gia và chia sẻ ý kiến, câu trả lời đúng hay sai đều có ý nghĩa quan trọng góp phần vào sự thành công của giờ học. Để thực hiện theo nguyên tắc này, GV cần chú ý đến việc giao nhiệm vụ phù hợp với tất cả đối tượng HS, cả HS giỏi cũng như HS yếu. GV cần khích lệ động viên những HS học yếu, HS nhút nhát, giao nhiệm vụ phù hợp để các này tự lực hoàn thành nhiệm vụ học tập. Qua đó sẽ tạo cho các em sự tự tin khám phá các hoạt động học tập tiếp theo theo phương pháp tích cực và sáng tạo.
18
e. Đa dạng các hình thức tổ chức dạy học và các hoạt động học tập.
Thâm nhập vào bối cảnh của BTTT
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xác định vấn đề cần giải quyết của BTTT
Đưa ra cá dự đoán về các vấn đề cần giải quyết
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Xác định các nguồn thông tin để giải quyết vấn đề
Thu thập và xử lí thông tin để GQVĐ phát sinh vủa BTTT
Báo cáo và thảo luận sản phẩm
KẾT LUẬN
So sánh đối chứng dự đoán ban đầu
Đánh giá và kết luận
Các hoạt động học tập của HS tổ chức thông qua một số hình thức chủ yếu như: học lý thuyết; Giải quyết tình huống từ BTTT, đóng vai, làm thực hành, trò chơi... Kết hợp hoạt động cá nhân tăng cường phát huy các hoạt động hợp tác nhóm. 2.3.2. Sử dụng BTTT nhằm phát triển NLGQVĐ HS trong DH phần cơ khí chế tạo BTTT có thể được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học: Khâuhình thành kiến thức mới, khâu luyện tập, vận dụng và khâu kiểm tra đánh giá. 2.3.2.1. Sử dụng BTTT trong khâu hình thành kiến thức mới nhằm phát triển NL GQVĐ cho người học
Yêu cầu của BTTT được sử dụng trong hình thành kiến thức mới là phải chứa đựng mâu thuẫn giữa kiến thức đã có của HS với kiến thức cần hình thành mới liên quan đến bài học. GV sử dụng BTTT để tạo tình huống có vấn đề, HS được đặt vào bối cảnh của BTTT từ đó nảy sinh mong muốn, sự quyết tâm cũng như cách thức khám phá kiến thức để GQVĐ. Việc tổ chức các hoạt động học tập được tiến hành trong khâu hình thành kiến thức mới có thể thực hiện theo cá nhân hoặc hợp tác nhóm với yêu cầu cụ thể về sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành. Thực chất việc sử dụng BTTT trong khâu hình thành kiến thức mới chính là việc sử dụng BTTT trong tổ chức các hoạt động học tập chiếm lĩnh kiến thức mới của HS.
19
Hình 2.2. Quy trình sử dụng BTTT để tổ chức các hoạt động học tập ở khâu hình thành kiến thức mới nhằm phát triển NLGQVĐ cho HS
Thực chất của quy trình tổ chức là việc GV tổ chức chuỗi các hoạt động học tập của HS. Với mỗi hoạt động GV giao các nhiệm vụ học tập cho HS, HS hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm để thực hiện các nhiệm vụ GV giao. Qua việc hoàn thành hệ thống các nhiệm vụ, HS sẽ tự lực lĩnh hội được các kiến thức cơ bản liên quan đến BTTT, đồng thời qua việc giải quyết các vấn đề trong tình huống sẽ phát triển được các năng lực của bản thân đặc biệt là năng lực GQVĐ. Để phát triển được năng lực GQVĐ, GV nên sử dụng các mức độ tăng dần tính tự lực của HS từ việc tạo BTTT cho đến giải quyết vấn đề của BTTT và cuối cùng là báo cáo, thảo luận, đánh giá và đề xuất sự phát triển của vấn đề.
* Bước 1. Đặt vấn đề : kết quả của hoạt động là xác định được vấn đề cần GQ của bài học vì vậy việc đưa người học thâm nhập vào ngữ cảnh của BTTT nhằm mục đích vừa tạo hứng thú, tạo động lực vừa hình thành tính tích cực, tính chủ động và tinh thần trách nhiệm cao của người học trong việc GQVĐ của BTTT. Để phát hiện vấn đề GQ có thể tiến hành theo các mức độ tăng dần tính tự lực tích cực của HS: Mức độ 1: GV cung cấp bối cảnh của BTTT và nêu vấn đề cần giải quyết; Mức độ 2: GV cung cấp bối cảnh của BTTT và yêu cầu HS nhập vai để phát hiện và phát biểu vấn đề cần GQ, GV chốt lại những vấn đề cần GQ có liên quan; Mức độ 3: HS cung cấp bối cảnh và phát hiện vấn đề cần GQ. Đối với tình hình thực tiễn, chúng tôi chủ yếu sử dụng mức độ 2.
* Bước 2. Giải quyết vấn đề: GV tổ chức cho HS dự đoán kết quả của vấn đề để phát triển tư duy sáng tạo, phát triển khả năng đưa ra giả thuyết. GV tổ chức để HS xác định các kiến thức có liên quan đến việc GQVĐ trong tình huống. Những kiến thức này có thể là đã học, HS cần thiết phải nhớ lại và sử dụng, kiến thức này cũng có thể là kiến thức mới cần khai thác trong nội dung hoặc hình vẽ hoặc sơ đồ bảng biểu trong SGK hoặc các tài liệu khác để GQVĐ. Đây là bước đặc biệt quan trọng liên quan đến hiệu quả của việc thực hiện GQVĐ. GV nên tổ chức cho HS đề xuất và lựa chọn giải pháp. Tùy vào nội dung của vấn đề, tùy vào năng lực người học và tùy vào tình hình thực tiễn để lựa chọn giải pháp phù hợp. Một số giải pháp thường được đề xuất như: Tìm thông tin trong SGK, tìm và chọn lọc thông tin trong các tài liệu khác hoặc trên Internet, tham vấn những người có chuyên môn, nghiên cứu và phân tích thí nghiệm đã có, tiến hành thí nghiệm chứng minh, đi thực tế điều tra... Khi đã lựa chọn được phương án giải quyết, tổ chức cho HS thực hiện phương án thu thập và xử lý thông tin để GQVĐ, để HS xác định rõ nhiệm vụ GV cần chỉ rõ yêu cầu về sản phẩm của HS phải hoàn thành.
20
* Bước 3. Kết luận vấn đề: Ở bước này GV tổ chức các nhóm (hoặc cá nhân) báo cáo sản phẩm, việc lựa chọn sản phẩm nào được báo cáo cần có ý đồ sư phạm của người GV. Tổ chức HS tham gia thảo luận, đánh giá kết quả học tập và HS có thể đưa ra kết luận về kiến thức cần chiếm lĩnh. GV đánh giá trên tinh thần khích lệ động viên sự cố gắng của tất cả HS và kết luận chính xác về kiến thức cũng như bài học thực tiễn cho HS
Ví dụ: Khi dạy mục I bài 15: Vật liệu cơ khí
- Bước 1: Mục tiêu: HS biết được các tính chất cơ học cơ bản của vật liệu cơ khí - Bước 2, 3:
HĐ của GV KN
DH GQVĐ Đặt vấn đề
GV đưa ra BTTT: Có 2 chiếc thau: một thau được làm bằng nhôm, một làm bằng i nốc. Hỏi: - Thau nào bền hơn?
tại sao?
- Nhôm và inoc , vật
KN quan sát, KN thảo luận, KN phát hiện vấn đề và KN trình bày quan điểm
Thau nhôm
liệu nào dẻo hơn?Tại sao? - Thau nào cứng hơn? Tại sao?
HĐ của HS (sản phẩm của hoat động) HĐ nhóm HS quan sát và đưa ra ý kiến: Dự đoán: .Thau inoc bền hơn vì Khi sử dụng ít bị méo mó,lâu bị hỏng hơn . Nhôm dẻo hơn vì đễ biến dạng hơn( thau nhôm dễ bi méo) .Thau inoc cứng hơn vì Khi va chạm ít bị móp méo - Các nhóm quan sát và thảo luận nhóm thực hiện NV và phát hiện vấn đề cần giải quyết. - Từ kết quả BC phát hiện vấn đề cần giải quyết là: Thế nào là độ bền, độ dẻo , độ cứng?
Thau inoc
HS tiếp tục quan sát, tự đưa ra kết luận cho mình
Giải quyết vấn đề
GV thực hiện thí nghiệm khi tác dụng ngoại lực vào 2 thau nhôm và inoc
21
KN GQVĐ. - KN hợp tác nhóm. - KN tự học. - KN tìm tòi. - KN vận dụng kiến thức vào thực tiễn của
HS chú ý lắng nghe,ghi bài
Kết luận
Đưa ra kết luận từ đó trình bày khái niệm độ bền, độ dẻo, độ cứng
Các nhóm nhóm tiến hành liệt kê
E hãy kể tên các vật liệu e biết có độ bền , độ dẻo, độ cứng cao
bản thân KN báo cáo, thảo luận và rút ra kết luận KN vận dụng vào thực tiễn, KN
Ứng dụng vào thực tiễn
2.3.2.2. Sử dụng BTTT trong khâu luyện tập và vận dụng
BTTT được xây dựng và sử dụng cho khâu luyện tập chứa tình huống cần giải quyết. Để giải quyết vấn đề của BTTT này, HS cần huy động những kiến thức của bài vừa học để giải quyết (luyện tập) hoặc phải vận dụng nhiều tri thức của các môn học đã biết của bản thân thì mới giải quyết được (vận dụng). Ví dụ: Để luyện tập kiển thức về công nghệ chế tạo phôi GV yêu cầu HS: Kể tên một số vật dụng trong gia đình được chế tạo bằng phương pháp đúc, gia công áp lực, hàn?
Em có nhận xét gì về tính chất của vật liệu làm nên các sản phẩm đó?
2.3.2.3. Sử dụng BTTT trong khâu kiểm tra - đánh giá
Hệ thống bài tập phải góp phần ĐG mục tiêu môn học: BT là một phương tiện nhằm khắc sâu, vận dụng và phát triển hệ thống lý thuyết đã học, hình thành và rèn luyện các KN cơ bản. Giúp GV và HS tự nhận biết năng lực huy động kiến thức, KN, thực hiện các thao tác tư duy để GQVĐ từ đó GV có biện pháp bồi dưỡng, phát triển năng lực cho HS, giúp HS biết điều chỉnh, rèn luyện năng lực GQVĐ. Đồng thời có sự phản ánh để gia đình, nhà trường, xã hội tạo điều kiện hỗ trợ bồi dưỡng rèn luyện năng lực GQVĐ cho người học. Để phát triển năng lực GQVĐ cho người học thông qua hệ thống BT. Các BT sử dụng để luyện tập được lựa chọn theo những tiêu chuẩn sau:
- Phù hợp với nội dung bài học.
- Phù hợp với trình độ nhận thức của HS, đồng thời cũng có tác dụng phân loại trình độ HS, cung cấp thông tin ngược để điều chỉnh quá trình dạy học. - Phát huy được tính sáng tạo của HS, có tác dụng KT mức độ vận dụng sáng tạo tri thức thu được của HS vào GQVĐ.
22
- BT có độ dài vừa phải.
- Chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, đòi hỏi HS phải tư duy, huy động và vận dụng các kiến thức đã có để GQVĐ.
- BT phải có tính phù hợp: sự phù hợp sẽ gây niềm tin cho người học về việc mình có khả năng GQVĐ mà tình huống đặt ra. Một tình huống dù có hấp dẫn nhưng vượt quá xa so với khả năng của người học thì HS cũng không sẵn sàng giải quyết. Ví dụ :
- BT phải chứa đựng những vấn đề cần giải quyết, gợi ra cho HS nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách GQVĐ.
BTTT KN Dự kiến đáp án
E hãy cho biết máy nào thuộc máy tự động cứng, máy nào thuộc máy tự động mềm?
.KN phân tích. .KN đánh giá
23
Máy tự động cứng: gặt, máy máy cấy, máy tiện - Máy tự động mềm : bán máy hàng tự động, máy tự cắt got động CNC
2.4. Tổ chức các hoạt động dạy - học theo định hướng phát triển NLGQVĐ dạy học phần Cơ khí chế tạo
2.4.1. Quy trình tổ chức các hoạt động dạy - học theo định hướng phát triển NLGQVĐ trong dạy học
Quy trình gồm các bước sau:
- Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học.
Mục tiêu của bài học là kết quả phải đạt được của người học sau khi học xong bài học. Căn cứ vào nội dung bài học, chuẩn kiến thức (KT), kĩ năng (KN) của Bộ GD&ĐT, căn cứ vào bối cảnh cụ thể để xác định yêu cầu cần đạt được của HS về kiến KT, KN, thái độ và đặc biệt xác định được những năng lực cần hướng tới cho phù hợp. Xác định mục tiêu cần có mục tiêu vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề thực tiễn, đây là mục tiêu rất quan trọng hướng tới phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho người học. Trong việc xác định các năng lực HS hình thành được cần chú ý chỉ liệt kê những năng lực mà HS phải đạt được sau khi học xong bài học, tránh liệt kê tất cả các năng lực một cách chung chung. Khi xác định mục tiêu bài học, nên tuân thủ theo công thức SMART. Cụ thể là: mục tiêu phải tường minh, rõ ràng; phải lượng hóa được; phải đạt được; phải khách quan và phải có đủ thời gian để thực hiện.
24
- Bước 2: Xác định nội dung bài học.
Mục tiêu của bước này là xác định được nội dung kiến thức trọng tâm và nội dung gắn với cuộc sống hàng ngày của HS để tổ chức các hoạt động dạy học. GV cần nghiên cứu kỹ sách giáo khoa và các tài liệu liên quan để hiểu sâu sắc nội dung bài học. Việc hiểu sâu sắc nội dung bài học có ý nghĩa rất quan trọng vì nó sẽ giúp GV có thể lựa chọn được PPDH, KTDH, hình thức tổ chức dạy học phù hợp. GV chỉ có thể xây dựng và tổ chức được các hoạt động học tập cho HS một cách phù hợp, linh hoạt và hiệu quả khi đã hiểu sâu sắc kiến thức mình sẽ dạy.
- Bước 3: Lựa chọn phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức DH.
Nguyên tắc của công việc này là làm thế nào để HS học được cách học, cách nghĩ và cách giải quyết vấn đề thực tiễn; khuyến khích tự học cá nhân kết hợp hợp tác nhóm
- Bước 4: Thiết kế các hoạt động học tập (HĐHT) của HS phù hợp
Việc xây dựng các HĐHT cho HS là tạo ra các hoạt động sao cho HS có hứng thú, trách nhiệm, tự giác, tích cực, chủ động thể hiện hết khả năng có thể có của bản thân để tham gia vào các hoạt động và giải quyết các nhiệm vụ của hoạt động một cách hiệu quả. NLNH chỉ được hình thành và phát triển chỉ khi người học được tham gia như một chủ thể vào các HĐHT trong mối quan hệ với tập thể. Thông qua việc tham gia vào các HĐHT, HS vừa chủ động lĩnh hội kiến thức, vừa phát triển NL và từ đó, họ có khả năng giải quyết những vấn đề tương tự phát sinh trong cuộc sống. Bởi vậy, muốn phát triển NL GQVĐ ở người học thì phải thiết kế và đưa người học tham gia vào các hoạt động GQVĐ đặc biệt là các vấn đề thực tiễn. Việc xây dựng các HĐHT của HS có thể xây dựng tương ứng với 5 hoạt động chính của GV trong 1 giờ học (hoặc một nội dung học tập): Hoạt động khởi động, hoạt động hình thành kiến thức, hoạt động luyện tập và vận dụng kiến thức vào thực tiễn, hoạt động kiểm tra đánh giá, hoạt động hướng dẫn tự học. Trong đó hoạt động khởi động, hình thành kiến thức mới sử dụng BTTT thực hiện theo quy trình hình 2.2 và hoạt động kiểm tra đánh giá sử dụng BTTT và các tiêu chí đánh giá kĩ năng GQVĐ được thể hiện ở bảng 2.1.
2.4.2. Vận dụng quy trình để tổ chức trong DH công nghệ phần cơ khí chế tạo bài 19’’Tự động hoá trong chế tạo cơ khí’’
BÀI 19: TỰ ĐỘNG HÓA TRONG CHẾ TAO CƠ KHÍ
I.MỤC TIÊU:
Sau khi học xong bài này HS phải:
- Về Kiến thức:
+ Biết được các khái niệm về máy tự động, máy điều khiển số, người máy công nghiệp và dây chuyền tự động.
25
+ Biết được các tác nhân gây ra ô nhiễm môi trường do sản xuất cơ khí và các biện pháp bảo đảm sự phát triển bền vững trong sản xuất cơ khí.
- Kĩ năng: Rèn luyện được
+ Kĩ năng tự tin khi phát biểu ý kiến trước tổ, lớp .
+ Thu nhận và xử lí thông tin sgk.
+ Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế
+ Kĩ năng tư duy, phê phán gây ô nhiễm môi trường của bantr thân và những người xung quanh.
+ Kĩ năng hợp tác lắng nghe tích cực khi hoạt động nhóm.
- Về thái độ:
+ Có ý thức bảo vệ môi trường trong sản xuất cơ khí
+ Có ý thức bảo vệ môi trường và tuyên truyền với người dân.
- Phát triển NL: L giao tiếp - hợp tác, NL GQVĐ - Sáng tạo, NL tự học, tự chủ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài 19 SGK; Đọc các tài liệu liên quan đến bài giảng.
- Máy vi tính, máy chiếu.
2. Học sinh: đọc trước nội dung bài 19 SGK, tìm hiểu các nội dung trọng tâm.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
Ổn định: ( 1 phút)
Kiểm tra bài cũ: ( 3phút)
- Trình bày các chuyển động khi tiện?
- Nêu khả năng gia công của tiện?
3. Đặt vấn đề : ( 2phút)
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật thì việc sử dụng máy tự động , dây chuyền tự động vào trong quá trình sản xuất là hếtcần thiết nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm; giảm giá thành; giảm sức lao động...vv
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) 3 phút
a) Mục tiêu: Thông qua hình ảnh hoặc video để sự tò mò, kích thích hứng thú tìm hiểu kiến thức bài mới.
b) Tổ chức thực hiện:
- GV trình chiếu vi deo về quá trình sản xuất của dây chuyền sản xuất nước cam đóng chai.
26
- HS quan sát, lắng nghe.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (22 phút)
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
I. Máy tự động , người máy công nghiệp, dây chuyền tự động.
1.Máy tự động
a) Khái niệm -HS tìm hiểu về máy tự động , người máy công nghiệp, dây chuyền tự động. qua các hình ảnh, video đã sưu tầm GV trình chiếu hình ảnh về máy tự động:
Máy bán hàng tự động
- Khi gia công các sản phẩm qui trình công nghệ được máy cơ khí thực hiện dưới dạng chương trình định sẵn. Lúc đó không có sự tham gia trục tiếp của con người.
- Kết luận: Máy tự động là máy hoàn thành được một nhiệm vụ nào đó theo chương trình định trước mà không có sự tham gia trực tiếp của con người.
VD: máy CNC, các rôbốt công nghiệp.
b./ Phân loại:
- Máy tự động cứng.
Dây chuyền lắp ráp ô tô
27
Máy hàn tự động - Máy tự động mềm
Máy tiện - GV: QTCN do con người hay máy móc tạo ra?
- HS: trả lời. Sau đó GV giảng giải phân tích.
- GV: Hãy kể tên các máy tự động mà em biết?
- HS: Trả lời câu hỏi theo kiến thức mà các em quan sát được.
2. Người máy công nghiệp - GV: Dựa vào đâu để phân loại máy tự động? Có mấy loại máy tự động?
a) Khái niệm: - GV: Thế nào là máy tự động cứng?
- GV: Thế nào là máy tự động mềm?
- Là thiết bị tự động đa chức năng hoạt động theo chương trình nhằm hoạt động tự động hóa trong các quá trình sản xuất.
- Đặc điểm: Có khả năng thay đổi chuyển động, xử lí thông tin...
b) Công dụng: Hoạt động 2: Tìm hiểu người máy công nghiệp - GV trình chiếu hình ảnh, vi deo về quá trình làm việc của rô bot
- Dùng trong dây chuyền sản suất.
28
- Thay thế con người làm việc ở những nơi độc hại, thám hiểm, trong hầm lò...
- GV: Thế nào là người máy công nghiệp?
- HS: Dựa vào kiến thức trong SGK để trả lời câu hỏi.
3. Dây chuyền tự động
- GV: Em hãy kể tên một số Rôbốt công nghiệp mà em biết? a)Khái niệm
- HS: Dựa vào kiến thức quan sát được trong thực tế để trả lời câu hỏi.
Dây chuyền tự động là tập hợp các máy tự động sắp xếp theo trình tự nhất định để hoàn thành sản xuất một sản phẩm hoàn thiện
b). Công dụng:
Hoạt động 3: Tìm hiểu dây chuyền tự động - Gv tình chiếu vi deo dây chuyền sản suất sữa tươi đóng hộp - GV: Thế nào là dây chuyền tự động? - Sử dụng trong các dây chuyền tự động, phục vụ đời sống sinh hoạt.
- HS: Trả lời theo SGK
- Thay thế con người làm việc trong các môi trường độc hại, nguy hiểm.
- GV: Dây chuyền tự động có công dụng gì?
- HS: Trả lời theo SGK
II. Các biện pháp đảm bảo sự phát triển bền vững trong sản xuất cơ khí 1. Ô nhiễm môi trường. - GV: Trình bày nguyên lí làm việc của dây chuyền tự động?
HS: Trả lời theo SGK
- Nguyên nhân: chất thải dầu mỡ, chất bôi trơn ,chất tẩy rửa, phế thải trong quá trình cắt gọt….vv chưa xử lí gây ô nhiễm môi trường đất, nước, tiếng ồn.
d. Hoạt động 4: Các biện pháp đảm bảo sự phát triển bền vững trong sản xuất cơ khí
29
Cắt gọt kim loại
Nhà máy sản suất thép
Nước thải từ nhà máy - GV: Hãy cho biết các nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường trong sản xuất cơ khí?
- HS: Trả lời theo SGK 2. Biện pháp:
- GV: Các chất thải cơ khí thường làm ô nhiễm môi trường nào? - Sử dụng công nghệ cao trong sản xuất.
GV: Yêu cầu các em đọc SGK để hiểu được khái niệm phát triển bền vững là gì.
- Xử lí chất thải trong sản xuất cơ khí trước khi đưa vào môi trường
30
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
cho mọi người.
- GV: Phát triển bền vững trong sản xuất cơ khí là gì?
- HS đọc SGK, liên hệ với kiến thức bảo vệ môi trường để hiểu được khái niệm phát triển bền vững trong sản suất cơ khí.
GV: Có các biện pháp nào để phát triển bề vững trong sản xuất cơ khí?
C. HOẠT DỘNG LUYỆN TẬP (10 phút)
a) Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức trọng tâm của bài giúp học sinh ghi nhớ, khắc sâu kiến thức,vận dụng vào thực tiễn địa phương.
b) Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh tổng hợp lại kiến thức và ghi nội dung chính
c) Sản phẩm: Sản phẩm của nhóm
d) Tổ chức thực hiện: GV yêu cầu HS làm BTTT
E hãy cho biết thực trạng ô nhiễm môi trường tại địa phương . Các tổ chức,
ban ngành đã có các biện pháp gì để giảm thiêu, cải thiện môi trường.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG ( phút)
a) Mục tiêu: giúp các em khám phá, trải nghiệm thực tế.
b) Nội dung:
- GV yêu cầu HS làm BTTT: e hãy thu thập hình ảnh, video và trình bày quá trình làm việc của các máy tự động, dây chuyền sản xuất tự động tại các cơ sở sản xuất tại địa phương.
c) Sản phẩm: của nhóm
d) Tổ chức thực hiện:
GV yêu cầu HS làm các bài tập được giao.
- Báo cáo kết quả được nạp qua nhóm zalo của lớp
HS Hoàn thành các bài tập
* Hướng dẫn về nhà ( 1 phút)
Giáo viên yêu cầu học sinh về nhà hoàn thành nhiệm vụ được giao, đọc trước bài số 20, chuẩn bị dụng cụ, vật liệu để làm bài thực hành vào giờ học sau.
31
HS sôi động thảo luận nhóm trên lớp
32
Kết luận chương 2
33
Dựa trên việc nghiên cứu, phân tích nội dung và ứng dụng những kết quả nghiên cứu về NL GQVĐ của các nhà Khoa học, tác giả đã đề xuất được quy trình thiết kế BTTT, quy trình sử dụng BTTT trong hình thành kiến thức mới và trong kiểm tra đánh giá. Vận dụng quy trình thiết kế BTTT, tác giả đã xây dựng 1 số BTTT để sử dụng vào hoạt động tổ chức DH, kiểm tra đánh giá và giáo án thiết kế có sử dụng BTTT theo định hướng phát triển NL GQVĐ của HS.
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích TN
- Triển khai trong thực tiễn DH để kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề
tài luận văn đã nêu ra.
- Thu thập thông tin, số liệu để xử lí các kết quả thực nghiệm bằng thống kê xác suất; tiến hành phân tích định tính và định lượng để đánh giá tính khả thi của dạy học bằng BTTT mà nội dung đề tài đã đề xuất.
3.2. Nội dung TN
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành đối với các bài DH lí thuyết thuộc giới hạn nghiên cứu của đề tài có sử dụng BTTT. Để khảo sát kết quả học tập cũng như đánh giá NL GQVĐ của HS nhằm rút ra kết luận về hiệu quả của việc sử dụng BTTT, Tôi đã tổ chức dạy TN một số bài trong phần cơ khí chế tạo, trong đó tôi chọn một số bài để đánh giá cụ thể như ở bảng dưới đây:
Bảng 3.1. Danh sách các bài lí thuyết trong chương trình dạy TN
STT Bài Tên bài
1 15 Vật liệu cơ khí
2 16 Công nghệ chế tạo phôi
3 17 Công nghệ cắt gọt kim loại
4 19 Tự động hóa trong chế tạo cơ khí
3.3. Phương pháp TN
3.3.1. Chọn trường, lớp TN
- Tôi chọn trường THPT Quỳnh Lưu 2 để dạy TN
- Tại trường THPT Quỳnh Lưu 2, Tôi chọn 2 lớp (1lớp ĐC và 1 lớp TN) do
Tôi giảng dạy
- Tôi chọn lớp TN và ĐC tại trường có số lượng, điều kiện, kết quả học tập, trình độ, NL nhận thức của HS là tương đương nhau. Tổng số HS ĐC là 35, nhóm TN là 35.
- GV dạy TN tiến hành xây dựng KHDH sử dụng BTTT.
- Triển khai đến HS của các lớp TN, hướng dẫn cho HS quá trình giải quyết
một vấn đề, các tiêu chí và thang đánh giá NL GQVĐ và các kĩ thuật đánh giá.
3.3.2. Bố trí TN
34
- Ở lớp ĐC: giáo án được thiết kế theo hướng dẫn của sách GV.
- Ở lớp TN: giáo án được thiết kế theo hướng sử dụng BTTT do Tôi đề xuất.
- Các lớp TN và ĐC có cùng Tôi giảng dạy, đồng đều về thời gian, nội dung
kiến thức, số lần kiểm tra và đánh giá.
- Sau mỗi bài, Tôi tiến hành kiểm tra chất lượng lĩnh hội kiến thức của HS ở cả hai nhóm TN và ĐC với cùng thời gian và cùng nội dung kiểm tra. Tôi tiến hành thực nghiệm vào học kì I của năm học 2021- 2022
3.3.3 Kiểm tra
Khi đánh giá kết quả thực nghiệm, T đánh giá thái độ học tập, mức độ hứng thú, đánh giá được một số kĩ năng của NLGQVĐ, KN phát hiện và phát biểu vấn đề, KN giải quyết vấn đề. Còn những KN khác như: KN làm báo cáo (Powerpoint, Poster…), KN báo cáo, KN thảo luận và KN phản biện thì GV đánh giá HS trong quá trình tổ chức DH không đánh giá được qua các BTTT đã giao cho HS làm.
* Kết quả dạy học theo giáo án hướng dẫn của sách GV trên tại lớp 11A1:
- Giỏi : 5 hs (14,2%)
- Khá : 15 hs (42,8%)
- Trung bình: 10hs (43%)
Khảo sát mức độ hứng thú trong tiết học lớp 11A1 bằng việc lấy ý kiến học
sinh cho thấy:
35
- 50% hs hứng thú - 50% hs không hứng thú
* Kết quả dạy học khi sử dụng BTTT trên tại lớp 11A3
- Giỏi : 10 hs (28,5%) - Khá : 22 hs (62,8%) - Trung bình: 3hs (8,7%)
Khảo sát mức độ hứng thú trong tiết học lớp 11A3 bằng việc lấy ý kiến
học sinh cho thấy:
- 90 % hs rất hứng thú - 10% hs hứng thú - 0% hs không hứng thú
36
Qua kết quả khảo sát cho thấy việc sử dụng BTTT: Hầu hết HS cảm thấy rất thích và thích học theo cách thức này Quatrao đổi trực tiếp, HS cho rằng cách học mới, cường độ học tập cao hơn, bản thân đã tự tin với suy nghĩ của mình để giải quyết các BTTT đồng thời phát triển NL GQVĐ, trước đây trong giờ học
37
môn Sinh học HS cảm thấy quá lâu hết giờ vì phải nghe GV giảng bài, bây giờ trong khi HS có sử dụng BTTT, HS cảm thấy thời gian trôi qua rất nhanh, luôn luôn băn khoăn suy nghĩ, muốn hỏi, muốn học, muốn biết, HS có dịp trao đổi, tranh luận về ND kiến thức cơ bản, thể hiện vốn hiểu biết, kinh nghiệm của mình .Đại đa số HS cho rằng việc giải quyết BTTT đã làm cho học không còn tiếp thu kiến thức lí thuyết theo một chiều từ GV, họ phải tự tìm tòi khám phá tri thức chính trong các BTTT, do đó nhận thức của họ tích cực, chủ động hơn. Có thể nói rằng, sử dụng BTTT trong DH đã thực sự giúp HS phát triển NL GQVĐ đồng thời giúp HS phát huy vai trò chủ thể tích cực, chủ động trong học tập, nghiên cứu chiếm lĩnh kiến thức
Kết luận chương 3
38
Tôi đã sử dụng BTTT để thực nghiệm sư phạm trong DH .Kết quả kiểm tra trong quá trình thực nghiệm sư phạm bước đầu đã cho thấy giả thuyết khoa học nêu ra là đúng đắn. Khi áp dụng thử nghiệm một số BTTT đã thiết kế vào thực tiễn DH không những giúp HS lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, góp phần cho việc phát triển và bồi dưỡng một số NL học tập khác cho HS như NL hợp tác - NL giao tiếp; NL tự học - tự chủ... và đặc biệt là phát triển được NL GQVĐ cho HS. Thông qua đó, các kỹ năng đọc sách, giao tiếp và tương tác GV - HS cũng được củng cố và phát triển tốt hơn
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận Sau thời gian triển khai và thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn, tôi đưa ra một số kết luận sau:
- Đề tài đã hệ thống những vấn đề lí luận cho việc triển khai nội dung nghiên cứu như: khái niệm NL, cấu trúc NL, NL GQVĐ; khái niệm bài tập, BTTT. - Kết quả khảo sát dạy học ở Trường THPT Quỳnh Lưu 2 cho thấy, thực trạng phát triển NL GQVĐ cho HS còn hạn chế. Vì vậy việc nghiên cứu tìm các biện pháp phù hợp để phát triển NL nói chung và NL GQVĐ nói cho HS hiện nay là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
- Từ những kết quả nghiên cứu đề tài đã xác định được quy trình thiết kế BTTT trong dạy học phần cơ khí chế tạo với 5 bước: (1)Xác định mục tiêu bài học/chủ đề; (2) Phân tích nội dung, lựa chọn vấn đề để xây dựng BTTT; (3) Tìm kiếm các tài liệu, thông tin liên quan đến các vấn đề đã xác định; (4) Từ nguồn thông tin xây dựng thành BTTT; (5) Điều chỉnh tăng giảm lượng thông tin có trong BTTT đã thiết kế phù hợp với NL nhận thức của đối tượng HS. Vận dụng quy trình thiết kế được BTTT. Những BTTT này có thể được sử dụng trong các khâu của quá trình dạy học như: Hình thành kiếnthức mới, luyện tập và kiểm tra đánh giá.
- Đề tài xây dựng được quy trình sử dụng BTTT trong dạy học phần Cơ khí chế tạo gồm 3 bước của DH GQVĐ với các hoạt động tương ứng: (1) Đặt vấn đề (Thâm nhập vào bối cảnh BTTT, Xác định vấn đề và phát biểu vấn đề cần giải quyết của BTTT); (2) GQVĐ (Thu thập và xử lý thông tin giải quyết vấn đề của BTTT); (3) Kết luận và ứng dụng vào thực tiễn. Đã sử dụng quy trình này trong tổ chức dạy học phần sinh học cơ thể người và vệ sinh ở 3 trường THCS thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An nhằm phát triển NL nói chung và NL GQVĐ cho HS. - Kết quả TN sư phạm bước đầu cho thấy hệ thống các BTTT được thiết kế và sử dụng theo quy trình để phát triển được NL GQVĐ, đồng thời nâng cao chất lượng học tập của HS. Kết quả này đã khẳng định giả thuyết khoa học mà đề tài đặt ra ban đầu là đúng đắn. 2. Kiến nghị
Sau thời gian nghiên cứu đề tài, tác giả có một số kiến nghị sau: - Tiếp tục vận dụng quy trình thiết kế BTTT để xây dựng và triển khai sử dụng BTTT vào trong dạy học và luyện tập phần Cơ khí chế tạo nói riêng và các môn học khác nói chung.
- Việc sử dụng BTTT đem lại hiệu quả cao trong dạy học, nhưng lại đòi hỏi người GV có nhiều kinh nghiệm, NL và phải đầu tư nhiều công sức, thời gian. Vì tăng cường bồi dưỡng GV về phương pháp và biện pháp vậy, cần sử dụng BTTT để phát triển NL GQVĐ cho HS.
39
- Do khả năng có hạn, nên tôi chưa đi sâu nghiên cứu hơn nữa để tìm hiểu tác dụng của sử dụng BTTT đến sự phát triển từng kĩ năng thuộc NL GQVĐ ở HS. Cần được nghiên cứu tiếp để sớm đưa kết quả của đề tài vào thực tiễn góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng DH.