1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
TRƯỜNG PT THỰC HÀNH SƯ PHẠM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
An Giang, ngày 19 tháng 02 năm 2020.
BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
I- Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ và tên: LÊ MINH TRÍ Nam, nữ: nam
- Ngày tháng năm sinh: 13/7/1984
- Nơi thường trú: 11 I, Cường Để, P.Bình Khánh, TP. Long Xuyên, An Giang
- Đơn vị công tác: Trường PT Thực hành Sư phạm
- Chức vụ hiện nay: Tổ trưởng chuyên môn
- Lĩnh vực công tác: giảng dạy Vật lý.
II. Tên sáng kiến:
Nghiên cứu vận dụng dạy học giải quyết vấn đề chương “Cân bằng và chuyển
động của vật rắn” Vật lí lớp 10
III. Lĩnh vực:
Giải pháp kỹ thuật
IV- Mục đích yêu cu ca sáng kiến:
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến
Việt Nam, trong những năm gần đây giáo dục đã những bước
chuyển mình mạnh mẽ. Cải ch giáo dục phổ thông sau năm 2015 đang được
chuẩn bị thực hiện cũng đã chính thức công bố một chương trình giáo dục
định hướng phát triển ng lực. Công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục không thể chỉ nhiệm vụ riêng của ngành giáo dục đây sự
nghiệp lớn lao của cả Đảng, Nhà nước toàn hội. Qua nghiên cứu, tham
khảo kinh nghiệm của các nước phát triển, đối chiếu với yêu cầu điều kiện
giáo dục trong ớc những năm sắp tới, các nhà khoa học giáo dục Việt Nam
2
đã đề xuất định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất năng lực chung của
chương trình giáo dục phổ thông. Một trong những năng lực quan trọng đối
với con người đó là năng lực giải quyết vấn đề.
Để phát triển thành phần năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật
lý, giáo viên cần tạo điều kiện để học sinh đưa ra câu hỏi, vấn đề cần tìm hiểu; tạo
cho học sinh cơ hội tham gia quá trình hình thành kiến thức mới, đề xuất và kiểm tra
dự đoán, giả thuyết; thu thập bằng chứng, phân tích, xử lý để rút ra kết luận, đánh giá
kết quả thu được. Giáo viên cần vận dụng một số phương pháp, hình thức dạy học
ưu thế phát triển thành phần năng lực này như: Thực nghiệm, điều tra, dạy học giải
quyết vấn đề, dạy học dự án.... Chương Cân bằng chuyển động của vật rắn”
nhiều kiến thức gần gũi với cuộc sống hằng ngày, các thí nghiệm dễ làm thuận lợi
cho việc triển khai dạy học giải quyết vấn đề. Với những lí do trên, tôi quyết định lựa
chọn đề tài: “Nghiên cứu vận dụng dạy học giải quyết vấn đề chương Cân bằng
và chuyển động của vật rắn - Vật lí 10”
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến
Dạy học giải quyết vấn đề là một quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực
duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của HS. HS được đặt trong một tình huống
có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề đó giúp HS lĩnh hội tri thức, kỹ năng
phương pháp nhận thức.
Vận dụng dy học giải quyết vấn đề chương “Cân bằng chuyển động của
vật rắn” Vật 10, nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh để góp phần
nâng cao chất lượng dạy học vật lí, góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
3. Nội dung của sáng kiến
3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Dạy học định hướng phát triển năng lực
Dy học định ng phát triển năng lc v bn cht ch cn coi trng
thc hin mc tiêu dy hc hin ti c mức độ cao hơn, thông qua việc yêu cu
HS vn dng nhng kiến thức, kĩ năng mt cách t tin, hiu qu và thích hp trong
hoàn cnh phc hp biến đổi, trong hc tp c trong nhà trường ngoài nhà
3
trường, trong đời sng thc tiễn”. Việc dy hc thay vì ch dng hướng ti mc tiêu
dy hc hình thành kiến thức, kĩ năng và thái độ tích cc HS thì còn hướng ti mc
tiêu xa hơn đó trên sở kiến thức, năng được hình thành, phát trin kh ng
thc hiện các hành động ý nghĩa đối với người hc. Nói mt cách khác vic dy
học định hướng phát triển năng lực v bn cht không thay thếch m rng hot
động dy hc hướng ni dung bng cách to một môi trường, bi cnh c th để HS
được thc hin các hoạt động vn dng kiến thc, s dụng ng th hin thái
độ của mình. Như vậy vic dy học định ng phát triển ng lực đưc th hin
các trong các thành t quá trình dy hc như sau:
- V mc tiêu dy hc: Mc tiêu kiến thc: ngoài các yêu cu v mức độ như
nhn biết, tái hin kiến thc cn nhng mức độ cao hơn như vận dng kiến thc
trong các tình hung, các nhim v gn vi thc tế. Vi các mc tiêu v kĩ năng cần
yêu cu HS đạt được mức độ phát triển kĩ năng thực hin các hoạt động đa dạng.
Các mục tiêu này đạt được thông qua các hoạt động trong và ngoài nhà trường.
- V pơng pháp dy hc: Ngi cách dy hc thuyết tnh cung cp kiến thc cần
tchức hot động dạy hc thông qua tri nghiệm, giải quyết nhng nhiệm v thực tiễn. Như
vậy thông thường, qua mt hoạt động học tập, HS s đưcnh tnh và pt triển kng
phải một loi năng lực là được hình tnh đng thời nhiều năng lực hoặc nhiều năng lực
tnh tố mà ta kng cn ( cũng không thể) ch bit tng tnh tố trong quá trình dy
học.
- Về nội dung dạy học: Cần xây dựng các hoạt động, chủ đề, nhiệm vụ đa dạng
gắn với thực tiễn.
- Vkiểm tra đánh giá: Vbn cht đánh giá ng lực cũng phi thông qua đánh giá
khả năng vận dng kiến thức kĩ năng thực hiện nhiệm vụ ca HS trong các loi tình huống
phức tạp kc nhau.Trên s này, các n nghiên cứu nhiều quốc gia kc nhau đ ra
các chun năng lực trong giáo dục tuy có khác nhau v nh thc, nhưng khá ơng đồng v
nội hàm. Trong chun năng lực đu có những nm ng lực chung. Nm năng lực chung
này được xây dựng dựa trên u cu của nền kinh tế xã hội mỗi nước. Trên cơ sở ng lc
chung, các nhà lun dạy học b môn cụ thể hóa tnh nhng năng lực chuyên biệt. Tuy
nhiên không dừng c ng lc chun bit, các tác giả đều cthể hóa thành c năng lc
4
tnh phần, nhữngng lực thành phần này đưc cụ thể hóa tnh các thành tố liên quan
đến kiến thức, kĩ năng đđnh hưng quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá của GV.
Sự liên hệ giữa mục tiêu, hoạt động dạy học công cụ đánh giá được thể
hiện như trong hình 1:
Hình 1: Mối quan hệ giữa mục tiêu hoạt động dạy học và đánh giá trong dạy
học định hướng phát triển năng lực
3.1.2 Khái niệm vấn đề và dạy học giải quyết vấn đề
Vấn đề những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra việc giải quyết chúng chưa
quy luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn chưa đủ giải quyết còn
khó khăn, cản trở cần vượt qua. Một vấn đề được đặc trưng bởi ba thành phần:
• Trạng thái xuất phát: không mong muốn;
• Trạng thái đích: trạng thái mong muốn;
• Sự cản trở.
Vấn đề khác với nhiệm vụ thông thường ở chỗ khi giải quyết một nhiệm vụ thì
đã sẵn trình tự cách thức giải quyết, cũng như những kiến thức kỹ năng đã
đủ để giải quyết nhiệm vụ đó.
Tình huống vấn đề xuất hiện khi một nhân đứng trước một mục đích
muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào,
chưa đủ phương tiện (tri thức, kỹ năng…) để giải quyết.
Dạy học giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở lý thuyết nhận thức. Theo quan điểm
của tâm lý học nhận thức, giải quyết vấn đề có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
phát triển tư duy và nhận thức của con người. “Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình
Chuẩn năng lực
Mục tiêu bài
học: Các năng
Thành tố 1
NL thành
phần 1
Thành tố 2
Đánh giá: Các
thành tố
HĐ dạy học: Phát
triển các năng lực
Công cụ 1
Công cụ 2
5
huống vấn đề(Rubinstein). vậy theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề, quá
trình dạy học được tổ chức thông qua việc giải quyết các vấn đề.
DH GQVĐ là một QĐDH nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng lực
giải quyết vấn đề của HS. HS được đặt trong một tình huống có vấn đề, thông qua
việc giải quyết vấn đề đó giúp HS lĩnh hội tri thức, kỹ năng phương pháp nhận
thức. nhiều quan niệm cũng như tên gọi khác nhau đối với dạy học giải quyết vấn
đề như dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết giải quyết vấn đề v.v. Mục tiêu
bản của dạy học giải quyết vấn đề nhằm rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề, tất
nhiên trong đó cần bao gồm khả năng nhận biết, phát hiện vấn đề. DH GQVĐ không
phải là một PPDH cụ thể mà là một quan điểm dạy học.
3.1.3. Cấu trúc của quá trình giải quyết vấn đề
Cấu trúc quá trình giải quyết vấn đề có thể mô tả qua các bước cơ bản sau đây:
Bước 1: Nhận biết vấn đề
Trong bước này cần phân tích tình huống đặt ra, nhằm nhận biết được vấn đề.
Trong dạy học thì đó là cần đặt HS vào tình huống có vấn đề. Vấn đề cần được trình
bày rõ ràng, còn gọi là phát biểu vấn đề
Bước 2. Tìm các phương án giải quyết
Nhiệm vụ của bước này tìm các phương án khác nhau để giải quyết vấn
đề. Để tìm các phương án giải quyết vấn đề, cần so sánh, liên hệ với những cách giải
quyết các vấn đề tương tự đã biết cũng như tìm các phương án giải quyết mới. Các
phương án giải quyết đã tìm ra cần được sắp xếp, hệ thống hoá để xử giai đoạn
tiếp theo. Khi có khó khăn hoặc không tìm được phương án giải quyết thì cần trở lại
việc nhận biết vấn đề để kiểm tra lại việc nhận biết và hiểu vấn đề.
Bước 3: Quyết định phương án giải quyết
Trong bước này cần quyết định phương án giải quyết vấn đề, tức cần giải
quyết vấn đề. Các phương án giải quyết đã được tìm ra cần được phân tích, so nh
đánh giá xem thực hiện được việc giải quyết vấn đề hay không. Nếu nhiều
phương án thể giải quyết thì cần so sánh để xác định phương án tối ưu. Nếu việc
kiểm tra các phương án đã đề xuất đưa đến kết quả không giải quyết được vấn đề
thì cần trở lại giai đoạn tìm kiếm phương án giải quyết mới. Khi đã quyết định được
phương án thích hợp, giải quyết được vấn đề tức đã kết thúc việc giải quyết vấn
đề.
Đó là 3 giai đoạn cơ bản của quá trình giải quyết vấn đề.