DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN

Nội dung Viết tắt

Trung học phổ thông THPT

Giáo viên GV

Học sinh HS

Biết - mong muốn - học K – W – L

Sách giáo khoa SGK

Câu hỏi CH

Trung bình TB

Sơ đồ tư duy SĐTD

Phương pháp dạy học PPDH

0

PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài.

Đổi mới dạy học nói chung và đổi mới dạy học Vật lý là một trong những yêu cầu căn bản, có tầm quan trọng đặc biệt trong chiến lược đổi mới phương pháp giáo dục ở nước ta. Đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định rõ trong Luật giáo dục, các Nghị quyết của Trung ương (Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII; Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII); được cụ thể hoá trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo với tinh thần chung là Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; Bồi dưỡng phương pháp tự học, làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Theo một số công văn định hướng của Bộ, của Sở, của nhà trường và huyện nhà thì phải tổ chức cho học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng để phát triển phẩm chất, năng lực. Như tại công văn Số: 3414/BGDĐT-GDTrH về Vv: Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2020-2021 ban hành ngày 4 tháng 9 năm 2020 đặt ra nhiệm vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chương trình giáo dục trung học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh như thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức dạy học, các phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

Trước những yêu cầu giáo dục đặt ra yêu cầu cho giáo viên nói chung và giáo viên đang công tác ở các huyện miền núi nói riêng phải thực hiện đổi mới dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Bản thân tôi và đồng nghiệp ở trường đã tiến hành đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhưng nhìn chung hiệu quả chưa cao do điều kiện cơ sở vật chất ở trường THPT Kỳ Sơn đang còn rất thiếu thốn. Chất lượng đầu vào của các em rất thấp. Học sinh nơi đây đều là con em đồng bào dân tộc. Các em còn lơ là việc học, gia đình chưa quan tâm đến việc học, chưa đầu tư cho con em đi học. Nhiều em mất gốc từ cấp 2 thậm chí nhiều em đi học cho có lớp. Bản thân nhiều năm công tác ở trường miền núi, tôi luôn trăn trở làm thế nào để đáp ứng yêu cầu đổi mới theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh nhưng phải phù hợp với đối tượng.

Xuất phát từ những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài: “Tổ chức dạy học sát đối tượng thông qua chương Sóng Cơ Vật lý 12 theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh tại trường THPT Kỳ Sơn”. Đề tài của chúng tôi chia sẻ với bạn đọc về những việc mà chúng tôi đã làm được như: khảo sát thực tiễn, xây dựng quy trình thực hiện để dạy học sát đối tượng và chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm thu được kết quả tích cực.

2. Mục tiêu của đề tài

- Đối với giáo viên: Nâng cao năng lực tổ chức dạy học sát đối tượng theo

hướng phát triển phẩm chất năng lực.

1

- Đối với học sinh: Phát huy tính tích cực, tự lực, nắm vững kiến thức, kỹ năng

góp phần phát triển phẩm chất và năng lực học sinh tại trường THPT Kỳ Sơn.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng: Học sinh lớp 12 trường THPT Kỳ Sơn và các trường miền núi.

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tổ chức hoạt động dạy học chương Sóng Cơ

Vật lý 12 tại trường THPT Kỳ Sơn.

4. Thời gian nghiên cứu

- Từ tháng 6/2018 đến tháng 10/2018 hình thành ý tưởng.

- Từ tháng 11/2018 đến tháng 1/2021 nghiên cứu và thử nghiệm.

- Từ tháng 1/2021 đến tháng 3/2021 viết thành đề tài.

5. Đóng góp mới của đề tài

- Điều tra, phân tích thực trạng về môi trường, xã hội, gia đình của học sinh

ở các trường THPT trên huyện miền núi.

- Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn về việc tổ chức dạy học sát đối tượng học

sinh THPT miền núi.

- Đề xuất quy trình, thiết kế, tổ chức dạy học sát đối tượng cho học sinh

THPT miền núi.

- Xây dựng, thiết kế một số chủ đề dạy học chương Sóng cơ Vật lí 12 THPT.

- Thực nghiệm và rút ra những kinh nghiệm trong tổ chức dạy học cho HS

miền núi.

- Tổng hợp và đưa ra định hướng cho bản thân và đồng nghiệp trong việc tổ chức dạy học sát đối tượng ở trường THPT Kỳ Sơn và các trường THPT miền núi.

2

PHẦN II - NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

1. Cơ sở lý luận

1.1. Tổng quan chung về phương pháp dạy học sát đối tượng

Dạy học sát đối tượng có nghĩa là giáo viên phải hiểu biết sâu sắc đối tượng học sinh của mình để từ đó lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học cho phù hợp với trình độ nhận thức, năng lực học tập của học sinh. Cụ thể là giáo viên phải hiểu được trình độ nhận thức của học sinh ở mức độ nào? Tinh thần, thái độ, động cơ, ý thức học tập ra sao? Sở trường, nguyện vọng, cá tính nổi bật của từng học sinh là gì? Những ưu điểm, nhược điểm của học sinh và phải biết được học sinh của mình đang thiếu hụt điều gì, cần cái gì,… Có hiểu được như vậy giáo viên mới tìm được biện pháp tác động có hiệu quả, mới đem lại được những cái cần và đủ cho từng học sinh.

1.2. Quy trình thực hiện dạy học sát đối tượng

Bước 1. Khảo sát học sinh.

Bước 2. Thiết kế, tổ chức dạy học.

Bước 3. Ôn tập lý thuyết.

Bước 4. Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập theo bốn mức độ: nhận biết,

thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao.

Bước 5. Giao nhiệm vụ cho học sinh

Bước 6. Học sinh thực hiện nhiệm vụ, giáo viên theo dõi và hỗ trợ khi cần.

Bước 7. Nhận xét, đánh giá học sinh.

2. Cơ sở thực tiễn

2.1. Thực trạng dạy học Vật lý 12 THPT Miền núi

Để phục vụ cho hướng nghiên cứu của đề tài, tôi đã tiến hành tìm hiểu thực trạng dạy học bộ môn Vật lý nói chung và phần kiến thức chương Sóng cơ lớp 12 nói riêng ở trường THPT Kỳ Sơn trong năm học 2018 – 2019.

Tôi tiến hành:

+ Điều tra học sinh tại các lớp

+ Phiếu điều tra nhằm thu thập số liệu cụ thể

+ Dự giờ GV bộ môn

+ Soạn thảo phiếu thăm dò ý kiến của GV

+ Quan sát sư phạm

Kết quả điều tra cho thấy:

3

a. Việc học của HS

Bảng 2.1: Kết quả điều tra tình hình học tập môn Vật lý của HS

Số lượng STT Các chỉ tiêu Tỉ lệ (%) (n = 62)

1

Thái độ học tập môn Vật lý

20 27 15 5 32,3 43,5 24,2 8,1

Yêu thích môn học Bắt buộc phải học Không thích môn học Thụ động học thuộc lòng không nắm được ý chính

32,3

Chú ý lắng nghe GV giảng bài, ghi chép các ý chính, nhớ lâu

20 12 19,4

2 Phương pháp 5 8,1

17 27,4

3 4,7

3

Nghe giảng, tham gia tích cực các hoạt động học tập nhóm Biết cách đọc tài liệu, sưu tầm, tự tìm hiểu, làm ra đồ dùng học tập Có ý thức chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp Tìm đọc các tài liệu ngoài SGK liên quan đến môn học Loại giỏi Loại khá Loại trung bình Loại yếu kém 4 20 33 5 6,45 32,26 53,23 8,06 Kết quả học tập môn Vật lý em của năm học trước

Qua bảng 2.1 tôi rút ra nhận xét như sau:

- Đối với môn Vật lý tỉ lệ không thích môn học là 24,2 %. Điều này thể hiện quan điểm của học sinh về môn Vật lý chưa thật cao. Các em chưa thích học môn Vật lý.

- Vẫn còn tình trạng HS học tập theo phương pháp thụ động, học vẹt, không nắm được ý chính. HS có ý thức lắng nghe giảng bài, nắm các ý chính cốt lõi (32,3%), có ý thức chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp (27,4%) nhưng vẫn chưa tìm được phương pháp học tập sáng tạo, thích hợp để nâng cao hiệu quả học tập, phần ít HS tìm đọc các tài liệu ngoài SGK (4,7%), số học sinh tham gia tích cực các hoạt động học tập nhóm chưa nhiều (19,4%), số HS sưu tầm, tự tìm hiểu, làm ra đồ dùng học tập còn thấp (8,1%), do đó chất lượng lĩnh hội kiến thức và kết quả học tập bộ môn chưa cao.

4

- Quan sát những lớp học, tiết học mà GV có tổ chức hoạt động học tập cho HS như: Giao nhiệm vụ phù hợp năng lực, cho học sinh tự làm thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của giáo viên, tổ chức cho các em thể hiện năng khiếu của mình thì các em rất hứng thú, tích cực, sôi nổi xây dựng bài. Ngược lại, trong các giờ học mà GV chỉ sử dụng phương pháp thuyết trình, giảng giải thì không khí học tập rất kém sôi nổi.

- Khảo sát học sinh:

Trong năm học 2018- 2019, tôi được phân công giảng dạy hai lớp 12 là 12A2 và 12 A4. Chúng tôi tiến hành kiểm tra học sinh theo bốn mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao có kết quả quả như sau:

Điểm từ 6 đến 7 Điểm từ 5 đến 6

Lớp Số lượng Số lượng Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số lượng Điểm dưới 5 Số lượng

14,3%

Lớp 12A2 28 4 14,3% 4 20 71,4%

Lớp 12A4 30 2 6,7% 3 26 83,3% 10%

Qua khảo sát phân loại học sinh tôi còn tìm hiểu đặc điểm của từng em, sở thích, sở trường của các em, khả năng học môn toán của các em. Từ đó đưa ra các phương pháp dạy học phù hợp.

b. Việc dạy của GV

Bảng 2.2: Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học Vật lý của thầy cô hiện nay

Ít sử dụng

Sử dụng thường xuyên

Không sử dụng

TT Tên phương pháp

Số lượng

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Số lượng

Tỉ lệ (%)

trình bài 1 10 0 0 7 70 3 30 Thuyết giảng

2 10 3 30 5 50 2 20 Hỏi đáp, thông báo tái hiện

diễn thí 3 10 1 10 7 70 2 20 Biểu nghiệm

4 Dạy học hợp tác 10 4 20 5 50 1 10

5 10 7 70 2 20 1 10 Dạy học giải quyết vấn đề

6 Dạy học dự án 10 0 0 2 20 8 80

5

Qua bảng 2.2 cho thấy:

- Hiện nay, GV cũng đã đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực như: dạy học giải quyết vấn đề (70%), dạy học hợp tác (40%) nhưng có những biện pháp vẫn thường ít sử dụng hay sử dụng không thường xuyên như dạy học dự án ( 80%), biểu diễn thí nghiệm ít giáo viên sử dụng thường xuyên (10%) để nâng cao khả năng thực hành thí nghiệm, khả năng sáng tạo cho HS.

- Cũng qua điều tra, tham khảo ý kiến của các giáo viên dạy chương Sóng cơ Vật lý 12 THPT lâu năm thì trong dạy học chương Sóng cơ giáo viên có thể tổ chức cho học sinh tự làm thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của giáo viên, có thể tự chế tạo các nhạc cụ và biểu diễn các nhạc cụ đó, giúp HS hiểu rõ, nắm chắc kiến thức, bản chất hiện tượng, hứng thú học tập, phát triển năng lực bản thân. Tuy nhiên các phương pháp này vẫn chưa được GV chú trọng, việc tổ chức dạy học dự án hay làm thí nghiệm rất mất thời gian, gây ồn trong lớp…

Kết luận: Qua điều tra thực trạng dạy học dạy chương Sóng cơ Vật lý 12

THPT cho thấy:

- Mặc dù các GV hiện nay đã tích cực trong việc đổi mới các phương pháp

dạy học nhưng nó chưa thật sự phổ biến, chưa mang lại hiệu quả như mong đợi.

- Nhiều giáo viên dạy học còn quá cao nên những em ở mức yếu, trung bình

chưa nắm được kiến thức, kỹ năng cơ bản dẫn đến dễ chán học môn Vật lý.

- HS còn thụ động trong việc tiếp nhận, tìm hiểu kiến thức mới, chưa có phương pháp học tập tích cực nên vẫn còn tình trạng HS có học lực trung bình, yếu kém nhiều.

Từ đó chúng tôi đặt ra câu hỏi đâu là nguyên nhân của thực trạng nêu trên

ở Trường THPT Kỳ Sơn.

2.2. Nguyên nhân của thực trạng dạy học Vật lý 12 THPT các trường Miền núi hiện nay.

 Về phía GV:

- Phần lớn GV hiện nay đã chú trọng công tác đổi mới phương pháp giảng dạy để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS nhưng khó thực hiện. Vì để sử dụng các phương pháp dạy học tích cực đòi hỏi các GV phải đầu tư thời gian, công sức, tìm hiểu nhiều kiến thức khác nhau và các GV vẫn còn có tâm lý ngại thay đổi. Hơn nữa nhiều giáo viên đã tiến hành đổi mới nhưng chưa phù hợp đối tượng học sinh nên hiệu quả chưa cao.

- Với học sinh trường THPT Kỳ Sơn học lực còn yếu, các em lại mất gốc

nên việc đổi mới dạy học gặp nhiều khó khăn.

- Yêu cầu kiểm tra, thi cử còn tập trung vào kiểm tra kiến thức chữ chưa tập trung đúng mức vào đánh giá năng lực tư duy, sáng tạo và kỹ năng thực hành của

6

HS. Chính những điều này đã tạo nên những trở ngại trong việc đổi mới PPDH cho GV và HS.

- Ở nhiều trường phổ thông hiện nay cơ sở vật chất còn thiếu thốn: số phòng thí nghiệm ít nhưng số lớp đông. Đó cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả đổi mới phương pháp dạy học.

 Về phía HS:

- Tỉ lệ HS có thái độ không thích học môn học, coi đó là môn phụ vẫn còn cao nên HS chỉ dừng lại ở mức học để đối phó chứ chưa có ý thức tìm các phương pháp học hiệu quả, chưa tìm hiểu các kiến thức ngoài SGK.

- Trên lớp HS chủ yếu ghi chép các ý chính để về nhà học bài trả lời bài cũ hôm sau, chưa chú trọng đầu tư thời gian cho việc rèn luyện kỹ năng học tập tích cực như làm thí nghiệm, sáng tạo khoa học, chưa mạnh dạn phát huy sở trường của bản thân.

- Số đông các em có học lực yếu, trung bình, thiếu kiến thức cơ bản về môn toán.

* Một số nguyên nhân khác

Ngoài những nguyên nhân trên theo tôi còn có một số nguyên nhân khác như thiếu tài liệu hướng dẫn tự học, cở sở vật chất chưa đáp ứng cho việc đổi mới phương pháp như phòng học hiện đại, máy chiếu, phòng máy chiếu, phòng thực hành thí nghiệm, sách giáo khoa chưa hấp dẫn cả nội dung lẫn hình thức....

Qua việc nghiên cứu nguyên nhân thực trạng ở trên chúng ta có thể khẳng định việc phân loại học sinh, đưa ra các yêu cầu phù hợp với từng đối tượng học sinh, tổ chức cho học sinh tự làm thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của giáo viên, có thể tự chế tạo các nhạc cụ và biểu diễn các nhạc cụ đó, giúp HS hiểu rõ, nắm chắc kiến thức, bản chất hiện tượng, hứng thú học tập, phát triển năng lực bản thân là rất cần thiết.Vì vậy đòi hỏi GV phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng sát đối tượng học sinh.

2.3. Tìm hiểu đối tượng học sinh Trường THPT Kỳ Sơn

- Phần lớn các em học sinh các trường miền núi là học sinh dân tộc thiểu số nên đầu vào thấp, các em ít đầu tư cho việc học, năng lực nhận thức và tư duy chưa nhanh. Khả năng làm việc nhóm còn yếu, các em còn rụt rè, không có khả năng thuyết trình trước đám đông. Ý thức và thái độ học tập của nhiều em chưa cao. Học sinh có khả năng sáng tạo chiếm tỉ lệ thấp nên rất khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động theo hình thức dạy học dự án hay dạy học hợp tác, đặc biệt là đối với bộ môn Vật lý.

- Các em làm được một số bài tập đơn giản. Tuy nhiên do giờ học trên lớp còn nặng nề, không gây được hứng thú học tập cho học sinh cho nên có nhiều học sinh thụ động trong việc tiếp thu kiến thức: Lười suy nghĩ, lười hoạt động chỉ ngồi nghe giảng và ghi chép.

7

- Kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào trong đời sống thực tiễn và thực

hành còn kém.

- Hoạt động chủ yếu của học sinh là học thuộc lý thuyết, viết đúng công thức và luyện giải bài tập. Hoạt động học tập của các em chủ yếu là hoạt động cá nhân. Học sinh không được trực tiếp làm thực hành, thí nghiệm. Do đó, cơ hội để các em hiểu sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng cũng như phát triển năng lực sáng tạo là không nhiều.

- Các em chưa từng hoặc rất ít được giáo viên giao nhiệm vụ làm các dụng cụ phục vụ cho bộ môn Vật lý. Các em ít được và hầu như chưa được tham gia các hoạt động mang tính chất vừa học vừa chơi về môn Vật lý, nên nhiều em thấy sợ học môn Vật lý. Kiến thức mà các em đạt được còn hời hợt, không chắc chắn, còn rập khuôn khi áp dụng kiến thức.

- Đa số các em không có khả năng sáng tạo, thiết kế, chế tạo các dụng cụ về môn Vật lý (đặc biệt là các em học sinh các trường miền núi). Học sinh ít có khả năng vận dụng kiến thức một cách sáng tạo vào thực tiễn.

- Khả năng làm việc tự lực, làm việc nhóm, diễn đạt về một vấn đề của học sinh còn kém, thường lúng túng khi diễn đạt ý tưởng của mình hoặc điều muốn hỏi, do các em ít được trao đổi, tranh luận với bạn bè và thầy cô.

Học sinh tại trường tôi rất yếu môn Vật lý, khả năng quan sát, vận dụng vào thực tiễn chưa nhiều nên rất khó để học tốt môn Vật lý. Nhưng nhiều giáo viên vẫn sử dụng phương pháp dạy học truyền thụ một chiều, hoặc dạy quá cao đã gây nên tình trạng thụ động trong học tập của học sinh, học sinh học không theo kịp dẫn đến hiệu quả dạy học chưa cao. Học sinh ít được lôi cuốn động viên khích lệ để hứng thú, tự giác học tập, gây nên tình trạng chán học, bỏ học ở một số bộ phận học lực yếu kém. Việc tìm hiểu, hiểu rõ đối tượng học sinh giúp giáo viên trong quá trình giảng dạy đưa ra phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Đặc biệt trong dạy học giáo viên tạo cho HS một thói quen thường xuyên ứng dụng các kiến thức lý thuyết, các nguyên lý đã học vào thực tiễn để quá trình học là một quá trình kiến tạo, phát triển năng lực. Trong quá trình dạy học nên khuyến khích các em sử dụng các nguồn nguyên vật liệu sẵn có, quen thuộc, rẻ tiền để tạo ra những nhạc cụ thân thiện với môi trường, giáo dục ý thức trách nhiệm các em với cộng đồng, môi trường tự nhiên góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

2.4. Phân tích cấu trúc và nội dung chương Sóng cơ Vật lý 12 THPT

Theo cấu trúc chương trình của Bộ ban hành năm học 2020-2021, chương Sóng cơ được chia thành hai chủ đề: Chủ đề 12.2: Sóng cơ và sự truyền sóng cơ; Chủ đề 12.3: Sóng âm.

8

2.4.1. Chủ đề: Sóng cơ và sự truyền sóng cơ

A . Nội dung chủ đề

a. Các định nghĩa cơ bản

Định nghĩa sóng cơ: sóng cơ là dao động lan truyền trong một môi trường

vật chất.

Sóng ngang: là sóng trong đó các phần tử của môi trường dao động theo phương vuông góc với phương truyền sóng. Sóng ngang ( sóng cơ) truyền trong chất rắn và bề mặt chất lỏng.

Sóng dọc: là sóng cơ trong đó các phần tử của môi trường dao động theo phương trùng với phương truyền sóng. Sóng dọc truyền được cả trong môi trường rắn, lỏng, khí.

Đặc trưng của sóng hình sin:

+ Biên độ sóng (A): Biên độ của sóng bằng với biên độ dao động của một

phần tử môi trường có sóng truyền qua.

+ Chu kỳ sóng: Là thời gian để sóng lan truyền được một bước sóng. Chu kỳ

sóng bằng với chu kỳ dao động của một phần tử của môi trường có sóng truyền qua.

+ Tần số của sóng: Là số bước sóng mà sóng lan truyền được trong 1s. Tần

số sóng bằng với tần số dao động của phần tử môi trường.

+ Tốc độ truyền sóng: Tốc độ truyền sóng v là tốc độ lan truyền dao động trong môi trường. Với mỗi môi trường tốc độ có giá trị nhất định không phụ thuộc vào tần số của nguồn sóng.

+ Bước sóng :

- Là quãng đường mà sóng truyền trong một chu kỳ.

-

Hoặc là khoảng cách gần nhất của hai điểm cùng pha trên phương truyền sóng.

1 m2A2. 2

+ Năng lượng sóng: W =

+ Nếu sóng lý tưởng (sóng truyền theo một phương) thì năng lượng sóng

không đổi.

+ Nếu sóng lan tỏa theo hình tròn trên mặt nước thì năng lượng sóng giảm tỉ

lệ với khoảng cách đến nguồn.

+ Nếu sóng lan tỏa theo hình cầu (sóng âm) thì năng lượng sóng giảm tỉ lệ

với bình phương khoảng cách đến nguồn.

* Chú ý: Sóng cơ không truyền vật chất mà chỉ truyền dao động, năng

lượng, pha dao động...

9

b. Phương trình sóng

+ Tại nguồn phát O phương trình sóng là: uO = acos(t + ) thì phương trình

sóng tại M trên phương truyền sóng là:

x ). 

OM 

) = acos(t +  - 2 uM = acos(t +  - 2

+ Độ lệch pha của hai dao động giữa hai điểm cách nhau một khoảng d trên

d2 

phương truyền sóng là:  = .

Nhận xét: Chiều truyền sóng là chiều từ điểm nhanh pha tới điểm trễ pha.

c. Giao thoa

+ Định nghĩa: Hiện tượng hai sóng kết hợp, khi gặp nhau tại những điểm xác định, luôn luôn hoặc tăng cường nhau tạo thành cực đại hoặc làm yếu nhau (tạo thành cực tiểu) gọi là sự giao thoa sóng.

+ Giao thoa sóng bản chất là tổng hợp dao động điều hòa.

+ Nguồn kết hợp là hai nguồn có cùng tần số và độ lệch pha không đổi theo

( 

( 

d

d

)

)

1

1

thời gian.

d  2 

d  2  (2 

cos(t - + Nếu tại hai nguồn S1 và S2 cùng phát ra hai sóng giống hệt nhau có phương trình sóng là: u1 = u2 = Acost và bỏ qua mất mát năng lượng khi sóng truyền đi thì thì sóng tại M (với S1M = d1; S2M = d2) là tổng hợp hai sóng từ S1 và S2 truyền tới sẽ có phương trình là: uM = 2Acos

)

1

d  2  ).

). d .

+ Độ lệch pha của hai sóng từ hai nguồn truyền tới M là:  = + Tại M có cực đại khi d2 - d1 = k; có cực tiểu khi d2 - d1 = (k + 1 2 d. Định nghĩa sóng dừng

Sóng dừng là trường hợp đặc biệt của giao thoa sóng, trong đó có sự giao thoa giữa sóng tới và sóng phản xạ. Những điểm tăng cường lẫn nhau gọi là bụng sóng, những điểm triệt tiêu lẫn nhau gọi là nút sóng.

+ Sóng tới và sóng phản xạ nếu truyền theo cùng một phương, thì có thể

giao thoa với nhau và tạo ra một hệ sóng dừng.

+ Trong sóng dừng có một số điểm luôn luôn đứng yên gọi là nút và một số

điểm luôn luôn dao động với biên độ cực đại gọi là bụng.

. 2

+ Khoảng cách giữa 2 nút hoặc 2 bụng liền kề của sóng dừng là

. 4

+ Khoảng cách giữa nút và bụng liền kề của sóng dừng là

- Hai đầu cố định thì: l = k + Điều kiện để có sóng dừng trên sợi dây có chiều dài l: . 2

. 4

- Một đầu cố định, một đầu là tự do thì: l=(2k+ 1)

10

B. Yêu cầu cần đạt của chủ đề sóng cơ

a. Kiến thức

- Phát biểu được các định nghĩa về sóng cơ, sóng dọc, sóng ngang và nêu

được ví dụ về sóng dọc, sóng ngang.

- Phát biểu được các định nghĩa về tốc độ truyền sóng, bước sóng, tần số

sóng, biên độ sóng và năng lượng sóng.

- Mô tả được hiện tượng giao thoa của hai sóng mặt nước và nêu được các

điều kiện để có sự giao thoa của hai sóng.

- Mô tả được hiện tượng sóng dừng trên một sợi dây và nêu được điều kiện

để khi đó có sóng dừng.

b. Kĩ năng

- Viết được phương trình sóng.

- Giải được các bài toán đơn giản về giao thoa và sóng dừng.

- Giải thích được sơ lược hiện tượng sóng dừng trên một sợi dây.

- Có kỹ năng làm thí nghiệm.

c. Về thái độ - phẩm chất:

- Tích cực, chủ động trong học tập

- Hợp tác với các thành viên trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.

- Biết lắng nghe và đóng góp ý kiến.

d. Năng lực hướng tới

- Năng lực chung:

+ Năng lực tự chủ và tự học.

+ Năng lực giao tiếp và hợp tác.

+ Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo.

- Năng lực Vật lí:

+ Năng lực nhận thức Vật lí.

+ Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí.

+ Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học.

2.4.2. Chủ đề: Sóng âm

A. Nội dung kiến thức cần xây dựng trong chủ đề sóng âm

Xác định vấn đề cần giải quyết của chủ đề sóng âm:

Kiến thức về sóng âm là một phần nhỏ trong kiến thức của chương sóng cơ được trình bày trong chương trình phổ thông nhằm hoàn thiện một cách tổng quát

11

về sóng cơ học. Sóng âm là loại sóng gần gũi trong cuộc sống hằng ngày của con người. Ở lớp 7, học sinh đã biết những kiến thức cơ bản về âm, nguồn âm, tần số, biên độ âm, độ cao, độ to. Nhưng chưa nắm được các đặc trưng của âm như âm sắc, cường độ âm, mức cường độ âm để giải thích được một số hiện tượng về sóng âm và ứng dụng trong thực tế về sóng âm. Trên cơ sở đó đề xuất phương án giúp học sinh nắm được bản chất vật lí của sóng âm để vận dụng vào việc giải thích các hiện tượng sóng âm và ứng dụng của sóng âm trong thực tế.

Nội dung chủ đề này đề cập đến các nội dung sau:

Nội dung 1:Âm, nguồn âm.

Nội dung 2: Những đặc trưng của âm .

* Nội dung 1: Âm, nguồn âm.

a. Âm là gì?

Sóng âm là những sóng cơ truyền trong các môi trường khí, lỏng, rắn.

b. Nguồn âm

- Nguồn âm là vật dao động phát ra âm.

- Tần số của âm phát ra bằng tần số dao động của nguồn âm.

c. Âm nghe được, hạ âm, siêu âm

- Âm nghe được (âm thanh) có tần số từ 16Hz đến 20000Hz.

- Âm có tần số dưới 16Hz gọi là hạ âm.

- Âm có tần số trên 20 000Hz gọi là siêu âm.

d. Sự truyền âm

* Môi trường truyền âm

- Âm truyền được qua các chất rắn, lỏng và khí. Âm không truyền được

trong chân không.

- Âm hầu như không truyền được qua các chất xốp như bông, len,...những

chất đó gọi là chất cách âm.

* Tốc độ truyền âm

- Trong một môi trường, âm truyền với một tốc độ xác định. Vận tốc truyền âm phụ thuộc vào tính đàn hồi, mật độ của môi trường và nhiệt độ của môi trường.

- Khi âm truyền từ môi trường này sang môi trường khác thì vận tốc truyền âm thay đổi, bước sóng của sóng âm thay đổi còn tần số của âm thì không thay đổi.

Nội dung 2: Những đặc trưng của âm

a. Tần số âm - Độ cao

* Tần số:

12

- Tần số âm là một trong những đặc trưng vật lí quan trọng nhất của âm.

- Nhạc âm là âm có tần số xác định. Tạp âm là âm không có một tần số xác định.

* Độ cao

- Độ cao của âm là một đặc trưng sinh lí của âm gắn liền với tần số của âm.

- Âm nghe càng thanh (cao) khi tần số càng lớn. Âm nghe càng trầm (thấp)

khi tần số càng nhỏ.

b. Cường độ và mức cường độ âm - Độ to

* Cường độ âm

2

P  4 R Đơn vị cường độ âm là W/m2.

Cường độ âm I tại một điểm là đại lượng đo bằng năng lượng mà sóng âm tải qua một đơn vị diện tích đặt tại điểm đó, vuông góc với phương truyền sóng trong một đơn vị thời gian: I = .

* Mức cường độ âm

I 0I

Đại lượng L = lg

. với I0 là cường độ âm chuẩn (âm rất nhỏ vừa đủ nghe, thường lấy chuẩn cường độ âm I0 = 10-12 W/m2 ) gọi là mức cường độ âm của âm có cường độ I.

Đơn vị của mức cường độ âm ben (B). Trong thực tế người ta thường dùng

ước số của ben là đêxiben (dB): 1dB = 0,1B.

* Độ to

- Độ to của âm là một khái niệm nói về đặc trưng sinh lí của âm gắn liền với

với đặc trưng vật lí mức cường độ âm.

- Độ to của âm phụ thuộc vào cường độ âm, mức cường độ âm và tần số của âm.

c. Đồ thị dao động âm - Âm sắc:

* Âm cơ bản và họa âm

- Khi một nhạc cụ phát ra một âm có tần số f0 thì bao giờ nhạc cụ đó cũng đồng thời phát ra một loạt âm có tần số 2f0, 3f0, ... có cường độ khác nhau. Âm có tần số f0 gọi là âm cơ bản hay họa âm thứ nhất, các âm có tần số 2f0, 3f0, gọi là các họa âm thứ 2, thứ 3, Biên độ của các họa âm lớn, nhỏ không như nhau, tùy thuộc vào chính nhạc cụ đó. Tập hợp các họa âm tạo thành phổ của nhạc âm.

- Phổ của cùng một âm do các nhạc cụ khác nhau phát ra thì hoàn toàn khác nhau.

- Tổng hợp đồ thị dao động của tất cả các họa âm trong một nhạc âm ta

được đồ thị dao động của nhạc âm đó.

* Âm sắc

- Các nhạc cụ khác nhau phát ra các âm có cùng một độ cao nhưng tai ta có

thể phân biệt được âm của từng nhạc cụ, đó là vì chúng có âm sắc khác nhau.

13

- Âm có cùng một độ cao do các nhạc cụ khác nhau phát ra có cùng một chu

kì nhưng đồ thị dao động của chúng có dạng khác nhau.

Vậy, âm sắc là một đặc trưng sinh lí của âm, giúp ta phân biệt âm do các

nguồn khác nhau phát ra. Âm sắc có liên quan mật thiết với đồ thị dao động âm.

B. Yêu cầu cần đạt của chủ đề sóng âm

a. Kiến thức

- Nêu được sóng âm, âm thanh, hạ âm, siêu âm, sự truyền âm.

- Nêu được cường độ âm và mức cường độ âm là gì và đơn vị đo mức cường

độ âm.

- Nêu được ví dụ để minh hoạ cho khái niệm âm sắc. Trình bày được sơ lược

về âm cơ bản, các hoạ âm.

- Nêu được các đặc trưng của âm: tần số, mức cường độ âm và các hoạ

âm,độ cao, độ to và âm sắc của âm.

- Nêu mỗi liên hệ giữa đặc trưng vật lý và đặc trưng sinh lý của âm.

- Tính toán các thông số phù hợp cho bộ phận của nhạc cụ tự chế.

- Vận dụng được các kiến thức trong chủ đề và các kiến thức đã biết thiết kế,

chế tạo nhạc cụ từ các vật liệu phù hợp.

b. Kĩ năng

- Giải được các bài tập về sóng âm.

- Vận dụng các đặc trưng của âm để giải thích được một số hiện tượng trong

đời sống có liên quan đến sóng âm.

- Biết được một số ứng dụng trong thực tế liên quan đến sóng âm (Hộp cộng

hưởng âm).

- Biết thiết kế chế tạo nhạc cụ đơn giản từ vật liệu thân thiện với môi trường.

- Rèn luyện kĩ năng sống.

+ Tính hợp tác giữa các thành viên trong công việc; sự chia sẻ; sự phân công công việc theo năng lực; sự khoa học trong kế hoạch học tập và làm việc; thói quen làm việc đúng thời gian, khả năng vượt thử thách, tháo gỡ khó khăn... Phát huy được năng lực riêng, sở trường của người học; khả năng giao tiếp, thuyết trình ...

+ Xây dựng những kĩ năng sống cơ bản trong HS sau khi thực hiện dự án, kĩ năng giao tiếp được nâng lên; cách thức làm việc khoa học hơn; tinh thần hợp tác giữa các thành viên trong tập thể thể lớp sẽ được nâng lên.

c. Thái độ

- Tự tin đưa ra các ý kiến cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ ở lớp, ở nhà.

14

- Có thái độ tích cực, hợp tác khi làm việc nhóm.

- Tự lực, tự giác học tập, tham gia xây dựng kiến thức.

- Yêu thích, cảm nhận vẻ đẹp âm nhạc.

- Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhóm.

d. Năng lực hướng tới

- Năng lực chung:

+ Năng lực tự chủ và tự học: nghiên cứu kiến thức sóng âm và các kiến thức

liên quan.

+ Năng lực giao tiếp và hợp tác.

+ Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo: chế tạo nhạc cụ đơn giản.

- Năng lực Vật lí.

+ Năng lực nhận thức Vật lí.

+ Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí.

+ Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học.

CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC SÁT ĐỐI TƯỢNG CHƯƠNG SÓNG CƠ VẬT LÝ 12 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT KỲ SƠN

1. Khảo sát học sinh

Giáo viên ra đề kiểm tra chương 1 Vật lý 12 gồm 20 câu theo bốn mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao trong thời gian 25 phút (Phụ lục 5). Từ kết quả thu được và quá trình tìm hiểu đối tượng để phân loại học sinh.

Giỏi Khá TB Yếu Kém

Sĩ số Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Lớp Số lượng (em) Số lượng (em) Số lượng (em) Số lượng (em) Số lượng (em)

12A2 28 0 0 4 14,3 10 35,7 14 50 0 0

12A4 30 0 0 3 10 11 37,7 16 53,3 0 0

2. Thiết kế, tổ chức dạy học các bài học, chủ đề dạy học chương Sóng cơ theo hướng sát đối tượng học sinh.

Chương Sóng cơ nằm sau chương Dao động điều hòa, đòi hỏi học sinh phải vận dụng các kiến thức của chương 1. Nếu nắm vững kiến thức, kỹ năng chương Sóng cơ sẽ giúp cho các em học khi học sóng điện từ và sóng ánh sáng dễ dàng hơn. Để học tốt chương Sóng cơ đòi hỏi phải huy động một số lượng lớn kiến thức toán học, kỹ năng làm thí nghiệm, quan sát, vận dụng vào thực tế. Vì vậy yêu cầu

15

giáo viên phải tổ chức các hoạt động phù hợp để các đối tượng học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng cơ bản.

2.1. Mục tiêu của chương: Đã nêu ở mục 2.4.1 phần II

2.2. Chuẩn bị:

- Giáo viên: máy chiếu, clip giao thoa sóng trong thực tế, bộ thí nghiệm sóng

dừng, sáo, khèn, phiếu học tập...

- Học sinh: sách giáo khoa, các tài liệu liên quan, vật liệu, đồ dùng làm sáo,

khèn, giấy A0, bút màu, bút dạ...

2.3. Thiết kế hoạt động học tập bài “Sóng cơ và sự truyền sóng cơ”

HĐ 1(5 phút): Khởi động: Làm nảy sinh vấn đề tìm hiểu về sóng cơ.

Hướng dẫn của GV Hoạt động của HS

- Báo học sinh vắng. - Kiểm tra sĩ số

- Kiểm tra bài cũ: Không

- Tiếp thu vấn đề.

- Các em có thích đi du lịch Cửa Lò để tắm biển không? Các em sẽ rất thích thú với những con sóng từ ngoài khơi chạy xô vào bờ. Vậy sóng hình thành như thế nào? Có đặc điểm gì?

HĐ 2(15 phút): Tìm hiểu sự truyền sóng cơ

Hướng dẫn của GV Hoạt động của HS

Chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm có 9 học sinh, gồm các cả ba đối tượng: yếu, trung bình, khá. Giao mỗi nhóm 1 bảng phụ và bút.

*GV cho HS xem lại thí nghiệm hình 7.1 SGK mà các bạn đã thực hiện và trả lời các câu hỏi:

Câu hỏi 1: Khi nguồn O dao động ta trông thấy gì trên

mặt nước? HS quan sát và thực

hiện nhiệm vụ. Câu hỏi 2: Khi có sóng trên mặt nước O, M dao động

như thế nào? HS báo cáo và thảo

luận. Câu hỏi 3: Sóng truyền từ O đến M theo phương nào?

Với nhóm yếu, kém các em sẽ trả lời được CH1, nhóm TB có thể trả lời được CH1, CH 2, nhóm khá trả lời được 3 câu hỏi. - GV gợi ý CH 2: Quan sát phương dao động của O và M. - GV gợi ý CH3: Quan sát phương lan truyền các vòng

16

tròn từ O tới M.

Nhận xét, đánh giá kết quả các nhóm. Chốt lại kiến thức cần nắm về định nghĩa sóng cơ, sóng ngang.

*GV thực hiện thí nghiệm ảo hình 7.2 SGK.Yêu cầu học sinh quan sát trả lời các câu hỏi:

CH 1: Nhận xét phương dao động của lò xo và phương truyền dao động từ vòng này sang vòng khác? CH 2: Thế nào là sóng dọc? Với CH 1 HS khá có thể trả lời được, GV chỉ rõ để hai nhóm còn lại thấy được phương dao động của lò xo và phương truyền dao động từ vòng này sang vòng khác.

Với CH 2: học sinh thường xem SGK để trả lời. GV cần làm rõ để HS nắm được đặc điểm sóng dọc, sóng ngang.

Hình 1: Sóng trên mặt nước

HĐ 3 (20 phút): Tìm hiểu các đặc điểm sóng cơ

Hướng dẫn của GV Hoạt động của HS

- Sự truyền sóng hình sin: Đây là một phần khó hình dung vì học sinh yếu môn toán. GV cho HS quan sát trên máy chiếu để thấy được dạng sóng, quá trình truyền dao động từ P đến

17

- HS quan sát, tiếp thu.

P1 trong 1 chu kỳ. Đặc biệt GV vẽ hình minh họa và đặt ra các câu hỏi để HS nắm vững kiến thức: Dao động cùng pha, ngược pha.

CH 1: Những điểm nào dao động cùng pha, những điểm nào dao động ngược pha?

- Yêu cầu HS đọc SGK và rút ra các đặc trưng của một sóng hình sin.

a. Biên độ sóng. - Phát biểu SGK.

b. Chu kì của sóng.

c.Tốc độ truyền sóng.

d. Bước sóng.

e. Năng lượng của sóng.

Viết công thức tính bước sóng?

- Dưới sự hướng dẫn của GV viết công thức tính bước sóng.

Để nhóm HS yếu có thể đưa ra công thức tính bước sóng và biết áp dụng công thức tính bước sóng GV đặt ra câu hỏi: Các em hãy nhớ lại công thức tính quãng đường trong chuyển động thẳng đều, dựa vào định nghĩa bước sóng để rút ra công thức tính bước sóng. Cần nói rõ các đại lượng và đơn vị.

- Dùng hình vẽ minh hoạ thêm bước sóng.

HĐ 4 (5phút): Củng cố, giao nhiệm vụ

Hướng dẫn của GV Hoạt động của HS

-Yêu cầu :

- Suy nghĩ, thảo luận trả lời. - Nhóm HS yếu nhắc lại định nghĩa sóng cơ, sóng dọc, sóng ngang. Nếu các em chưa nắm vững thì GV mời nhóm HS khá nhắc lại.

- Nhóm HS trung bình nhắc lại định nghĩa, công thức tính bước sóng.

- Giao bài tập về nhà và nhiệm vụ ở nhà.

- Ghi nhận các bài tập.

- Tìm hiểu thêm về nguồn năng lượng sóng và nguồn năng lượng sạch bền vững từ sóng biển. - Xem bài mới ở nhà.

18

TIẾT 2

HĐ 1 (7 phút): Ổn định, vào bài

Hướng dẫn của GV Hoạt động của HS

- Báo học sinh vắng. - Kiểm tra sĩ số

- Kiểm tra bài cũ:

CH 1: Thế nào là sóng dọc? Sóng ngang? - Trả lời bài cũ.

CH 2: Viết công thức tính bước sóng?

CH 3: Một sóng cơ học có f = 50 Hz truyền trong một môi trường với vận tốc 2m/s. Tính bước sóng?

Với 3 câu hỏi này GV có thể đánh giá được các em về nhà có học bài cũ và nắm vững kiến thức không. Ở CH 3, nếu nhóm HS yếu GV hướng dẫn thêm.

HĐ 2 (15 phút): Xây dựng phương trình sóng

Hướng dẫn của GV Hoạt động của HS

Đây là một phần khó, vận dụng kiến thức

toán nên GV đưa ra câu hỏi phù hợp: - Thảo luận.

- Tâm O phát sóng, dao động điều hòa với

phương trình: u0 = Acost

CH 1: Tính thời gian sóng truyền từ O đến

M?

- Theo dõi, tham gia xây dựng bài CH 2: Viết dao động tại điểm M cách O một

x v

khoảng là x? ) uM =Acos(t – t ) = Acos(t –

x 

Với nhóm HS yếu, GV gợi ý để HS có thể = Acos(t –2 ). trả lời được CH1.

A

cos

 (2

u M

t T

x ) 

Với CH2: GV hướng dẫn để nhóm HS khá

cùng xây dựng.

19

Hđ 3 (23 phút): Củng cố, giao nhiệm vụ

Hướng dẫn của GV Hoạt động của HS

- Trả lời vào phiếu học tập.

GV giao 10 câu hỏi trắc nghiệm trong phiếu học tập, yêu cầu cả lớp làm vào phiếu học tập. Sau đó GV gọi bất kỳ một em nào giải thích sự lựa chọn đáp án. HS tự chấm điểm của mình.

GV quan tâm đến kỹ năng làm bài trắc nghiệm của các em học yếu vì các em thường khoanh bừa. Động viên các em vận dụng kiến thức để nắm bài tại lớp.

- Ghi nhận các bài tập và nhiệm vụ về nhà.

- Xem bài mới ở nhà.

- Giao bài tập về nhà và chia nhóm để chuẩn bị cho bài mới, yêu cầu: Làm thí nghiệm thực tế theo nhóm: Sóng trên mặt nước (lấy hình ảnh + quay clip), khi cầm hai vật tạo thành nguồn sóng đưa lên đưa xuống đều đặn trên mặt nước.

2.4. Thiết kế hoạt động học tập bài “Giao thoa sóng”

HĐ1 ( 10 phút): Ổn định lớp, kiểm tra, đặt vấn đề vào bài mới

Hướng dẫn của GV Hoạt động của HS

- Báo học sinh vắng. - Kiểm tra sĩ số

- Kiểm tra bài cũ:

CH 1: Viết phương trình sóng tại M cách O một khoảng x?

CH 2: Cho phương trình sóng tại O là - Trả lời bài cũ.

u = 10cos20t cm. Viết phương trình sóng tại M cách O một khoảng 5cm?

Nhóm HS trung bình, khá có thể trả lời được cả 2 câu. Riêng những em yếu, GV nên nhấn mạnh lại và hướng dẫn câu 2.

- Đi tắm biển các em sẽ rất thích thú với những con sóng từ ngoài khơi chạy xô vào bờ. Vậy nếu 2 con sóng gặp nhau hiện tượng gì sẽ xảy ra?

20

Hình 2: Thí nghiệm giao thoa

HĐ 2 (10 phút) Tìm hiểu hiện tượng giao thoa sóng nước

Hướng dẫn của GV Hoạt động của HS

GV kiểm tra sự chuẩn bị TN ở nhà của các nhóm. Đánh giá nhận xét để các em cố gắng. Những HS đã làm có thể trả lời được:

- GV: Qua hình ảnh các em thu được khi thực hiện nhiệm vụ ở nhà. Các em quat sát được hiện tượng nào trên mặt nước? Trên mặt nước xuất hiện các gợn sóng và vùng mà mặt nước đứng yên.

Hình ảnh mà các em quan sát được trong TN là hiện tượng giao thoa. Vậy thế nào là giao thoa sóng?

Với những em học khá có thể trả lời được. Sau đó GV chốt kiến thức: định nghĩa giao thoa sóng, giải thích để HS nắm được vì sao xảy ra hiện tượng giao thoa.

21

HĐ 3 ( 10 phút): Tìm phương trình sóng tổng hợp

Hướng dẫn của GV Hoạt động của HS

Đây là một phần khó đòi hỏi phải nắm vững tổng hợp dao động điều hòa và kiến thức toán về lượng giác.

Với nhóm HS yếu, trung bình không bắt buộc các em xây dựng phương trình.

Với nhóm HS khá GV có thể gợi ý để các em xây dựng ở bảng nháp.

- CH gợi ý 1: Viết phương trình sóng do S1 gây ra tại M? Viết phương trình sóng do S2 gây ra tại M? Học sinh quan sát cùng giáo viên lập phương trình sóng.

- CH gợi ý 2: Biểu thức sóng tại điểm M do sóng từ S1 và S2 truyền đến?

c ) os(

)

Gợi ý thêm áp dụng công thức lượng giác:

 a b 2

 a b 2

cosa +cosb = 2 cos(

- CH gợi ý 2: Tìm biên độ sóng tổng hợp tại M?

d

2

2

A c  os

A M

 d 1 

  

  

GV đưa ra công thức cuối cùng:

- Nắm công thức tính biên độ dao động tổng hợp

HĐ 4 (7 phút): Vị trí cực đại, cực tiểu giao thoa sóng

Hướng dẫn của GV Hoạt động của HS

GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm cặp đôi Thảo luận trả lời câu hỏi.

- M dao động với biên độ cực đại khi nào? M dao động với biên độ cực tiểu khi khi nào? Nhận xét giá trị hiệu đường đi?

GV đưa ra các gợi ý: Những điểm cực đại có biên độ như thế nào? Những điểm cực tiểu có biên độ như thế nào? -Những điểm cực đại thì biên

(d

)

d 1

cos

 1

 2 

độ cực đại, tức là

Với nhóm HS yếu chỉ cần yêu cầu nắm được thế nào là điểm cực đại, cực tiểu. Điều kiện cực đại, cực tiểu giao thoa.

22

Hiệu đường đi: d2 - d1 = kλ

với k = 0,  1,  2…

- Những điểm cực tiểu thì biên

(d

)

d 1

cos

 0

 2 

d

(

k

độ bằng 0, tức là

2

d 1

1 2

Hiệu đường đi:  )

với k = 0,  1,  2…

HĐ 5 (3 phút): Điều kiện giao thoa, sóng kết hợp

Hướng dẫn của GV Hoạt động của HS

- Nghiên cứu SGK trả lời

- Để có giao thao sóng hai nguồn sóng phải có đặc điểm gì?

- Chốt kiến thức, nói rõ hai nguồn kết hợp, hai sóng kết hợp. - Cùng phương, cùng tần số, hiệu số pha không đổi theo thời gian.

HĐ 6 (5 phút): Củng cố, vận dụng

Hướng dẫn của GV Hoạt động của HS

- Suy nghĩ trả lời.

- Đưa ra các câu hỏi củng cố ở máy chiếu (5 câu). - Ghi bài tập.

- Tiếp nhận nhiệm vụ về nhà.

- Giao bài tập về nhà. - Mở rộng: Tìm hiểu về giao thoa trong đời sống và kỹ thuật. Giải thích sự hình thành sóng thần.

- Chuẩn bị bài mới.

2.5. Thiết kế hoạt động học tập bài “Sóng dừng”

HĐ1 ( 10 phút): Ổn định lớp, kiểm tra, đặt vấn đề vào bài mới

Hướng dẫn của GV Hoạt động của HS

- Kiểm tra sĩ số - Báo học sinh vắng

- Kiểm tra bài cũ:

CH 1: Thế nào là hiện tượng giao thoa?

CH 2: Xác định điều kiện cực đại, cực tiểu giao thoa? - Trả lời bài cũ.

23

CH 3: Điều kiện giao thoa?

Với 3 câu hỏi này GV dành cho những em yếu và trung bình trả lời.

- Tiếp nhận vấn đề - Khi đi chơi hang ở Mỹ Lý nếu các em hét to thì sau một lúc ta nghe như có ai nhại lại giọng mình? Vậy đó là hiện tượng gì ?

HĐ 2 (10 phút): Tìm hiểu phản xạ sóng

Hướng dẫn của GV Hoạt động của HS

- Quan sát thí nghiệm. Trình bày TN trên máy chiếu: Tay cầm đầu P của dây mềm dài chừng vài m ,giật mạnh đầu nó lên trên rồi hạ xuống về chỗ cũ.

CH 1: Nhận xét sự biến dạng của dây? - Trả lời câu hỏi.

- Nếu cho P dao động điều hòa có sóng hình sin từ P đến Q (sóng tới ) đến Q sóng bị phản xạ.

CH 2: Nhận xét pha dao động của sóng tới và sóng phản xạ?

Với HS yếu GV gợi ý: Nhận xét biến dạng từ P truyền đến Q và biến dạng từ Q truyền đến P.

- Cho HS quan sát thí nghiệm với vật cản tự do. Nhận xét pha sóng tới và sóng phản xạ?

HĐ 3 (15 phút): Tổ chức dạy học hợp tác tìm hiểu sóng dừng

Hướng dẫn của GV Hoạt động của HS

Đặt vấn đề : Nếu sóng tới và sóng phản xạ gặp nhau thì có hiện tượng gì xảy ra?

GV: Giới thiệu bộ thí nghiệm sóng dừng trên sợi dây có hai đầu cố định gồm: Sợi dây có chiều dài l, bộ rung tạo dao động, máy phát tần số có thể thay đổi tần số.

GV tiến hành thí nghiệm, yêu cầu HS quan sát và mô tả hiện tượng quan sát được? - Quan sát, trả lời các câu hỏi.

GV: Dùng hình vẽ kết hợp thí nghiệm hướng dẫn học sinh xác định vị trí nút, bụng và đặt ra câu hỏi:

CH 1: Trên sợi dây có những sóng nào?

24

CH 2: Lúc này có xảy ra hiện tượng giao thoa không? -Trên sợi dây có sóng tới và sóng phản xạ.

CH 3:Thế nào là sóng dừng?

- Có sự giao thoa giữa sóng tới và sóng phản xạ.

Dựa vào câu trả lời của HS để biết được các em đã nắm được kiến thức chưa. Từ đó GV làm rõ thêm.

Với HS yếu dựa vào thí nghiệm quan sát được chỉ cần nắm được định nghĩa sóng dừng. - Sóng dừng là sóng truyền trên sợi dây trong trường hợp xuất hiện các nút và các bụng. Hay sóng dừng là sự giao thoa giữa sóng tới và sóng phản xạ.

GV tổ chức hoạt động nhóm: Chia lớp thành 4 nhóm mỗi nhóm gồm 7 học sinh: gồm cả HS yếu, trung bình, khá.

Phát PHT, hướng dẫn HS làm thí nghiệm trong trường hợp hai đầu cố định (xem như hai nút)

GV: quan sát, hỗ trợ khi cần

Những em HS khá có thể lắp nhanh. Các nhóm tiến hành thí nghiệm

Với những em yếu hơn GV hướng dẫn thêm về cách thay đổi tần số.

Sau khi tiến hành thí nghiệm GV yêu cầu HS quan sát thí nghiệm, quan sát đếm, ghi chép số nút, bụng sau mỗi lần thay đổi tần số.

Bước 1(2 phút): Học sinh thảo luận theo cặp

Bước 2( 3 phút): HS thảo luận nhóm hợp tác

Trả lời câu hỏi: Nêu điều kiện xảy ra sóng dừng trên sợi dây có hai đầu cố định?

Yêu cầu 1 HS bất kỳ của một nhóm nào đó lên báo cáo

Nếu HS yếu chưa báo cáo được thì GV gợi ý thêm.

GV chốt kiến thức, lưu ý:

- HS phỏng vấn theo cặp. - Số bụng: k; số nút: k+1

- HS trở về nhóm thảo luận.

- Nếu một đầu dây cố định, một đầu tự do thì chiều dài dây phải thế nào?

- HS báo cáo. GV dùng TN ảo minh họa TN trên dây có một đầu cố định, một đầu tự do, kết hợp hình vẽ 9.1 SGK yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Điều kiện để có sóng dừng trên Nêu điều kiện xảy ra sóng dừng trên sợi dây có

25

một đầu cố định và một đầu tự do? sợi dây có hai đầu cố định:

k

k

1, 2,3...)

 ( 2

Với HS khá có thể trả lời được

GV chốt kiến thức, lưu ý:

- Số bụng: k+1; số nút: k+1

(2

k

1)

Khoảng cách giữa hai nút hoặc hai bụng liên tiếp bằng nửa bước sóng, khoảng cách giữa một bụng và nút liên tiếp bằng một phần tư bước sóng. - Điều kiện để có sóng dừng trên sợi dây một đầu cố định,

 4

Với k = 0,1,2...

một đầu tự do:

HĐ (5 phút): Củng cố, vận dụng

Hướng dẫn của GV Hoạt động của HS

- Suy nghĩ trả lời.

- Đưa ra các câu hỏi củng cố ở máy chiếu (5 câu).

- Giao bài tập về nhà. - Ghi bài tập.

- Tiếp nhận nhiệm vụ về nhà. - Chuẩn bị bài mới: Chuẩn bị vật liệu và đồ dùng để làm sáo, khèn; thổi khèn, sáo,.. nghiên cứu trước bài 10,11 SGK.

2.6. Thiết kế hoạt động học tập chủ đề “Sóng âm” (Sử dụng dạy học dự án theo hướng sát đối tượng).

2.6.1. Lý do chọn dạy học dự án theo hướng sát đối tượng để dạy chủ đề “Sóng âm”.

Âm nhạc vốn là một phần không thể thiếu của cuộc sống. Âm nhạc giúp cho cuộc sống trở nên thi vị hơn. Nó giúp cho con người giải tỏa những căng thẳng mệt mỏi, giúp người ta bình tĩnh, sáng suốt trước những áp lực, lo toan trong cuộc sống. Đặc biệt giải tỏa những áp lực về thi cử, học hành của học sinh lớp 12. Với học sinh Kỳ Sơn có rất nhiều lễ hội các em thổi khèn, sáo như: Đám vui, lễ hội mừng lúa mới, các ngày lễ, tết,... .Mặc dầu nhiều em học yếu nhưng lại thích khám phá thực tế, thích âm nhạc. Nên việc tự mình chế tạo một nhạc cụ rồi tự mình biểu diễn một bài hát đơn giản chắc chắn các em sẽ nhiệt tình hưởng ứng.Từ đó học sinh hiểu rõ các đặc trưng của sóng âm, khắc sâu kiến thức bài học thêm yêu âm nhạc, yêu môn Vật lý và yêu cuộc sống. Trong chủ đề này học sinh sẽ thực hiện dự án thiết kế, chế tạo nhạc cụ đơn giản như sáo, khèn... và biểu diễn các nhạc cụ đó. Điều quan trọng là giáo viên phải biết cách tổ chức, giao nhiệm vụ phù hợp với từng đối tượng, phát huy sở trường của từng em.

26

2.6.2. Mục tiêu dạy học chủ đề “Sóng âm”: Đã nêu ở phần 2.4.2

2.6.3. Đối tượng dạy học chủ đề “Sóng âm”:

Dự án thực hiện cho học sinh khối 12 THPT.

2.6.4. Thiết bị dạy học, tư liệu, học liệu dạy chủ đề “Sóng âm”:

- Giáo viên: Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, sách giáo khoa Vật lý 12, tài

liệu, sáo,khèn, các video...

- Học sinh: sách giáo khoa Vật lý 12, Công nghệ 11, âm nhạc, tài liệu, các

vật liệu để chế tạo sáo, khèn...

2.6.5. Kế hoạch chung của chủ đề “Sóng âm”.

Sau đây là bảng tiến trình tổ chức các hoạt động học tập. Tiến trình cụ thể

của các hoạt động được trình bày dưới bảng sau:

Thời gian Hoạt động của học sinh Hỗ trợ của giáo viên Tiến trình dạy học

Kết quả/ sản phẩm dự kiến (tên và yêu cầu của sản phẩm; tiêu chí đánh giá)

lập

- Thành được nhóm.

- Tiếp nhận nhiệm vụ của GV giao về tìm hiểu những vấn đề của dự án. - Bàn kế hoạch hoạt động.

- GV nêu tính cấp thiết chủ đề và chuyển giao nhiệm vụ cho HS bằng các câu hỏi. - Chế tạo và sưu tầm các nhạc cụ. 1

- Biểu diễn các nhạc cụ, bài hát Hoạt động 1:

- Cung cấp các liệu mang tư tính chất hỗ trợ HS. - Âm, nguồn âm, sự truyền âm .

Tuần (giao vụ nhiệm từ cho hs giờ cuối dạy tiết 18 PPCT). Khởi động và giao nhiệm vụ. -Những đặc trưng của âm.

- Hướng dẫn HS, hoàn thành phiếu điều tra thành lập nhóm. - Học sinh nêu được những hiểu biết ban đầu có thể chưa đầy đủ về các nội dung liên quan đến bài học.

- Điền nội dung vào phiếu điều tra để thành lập nhóm.

lập được

-Thành nhóm .

Tuần 1 Hoạt Trên cơ sở các nhiệm vụ được - Trợ giúp HS xây dựng kế - Bản phân công nhiệm vụ cụ thể

27

động 2:

hoạch hoạt động của nhóm.

giao, HS thực hiện các nhiệm vụ theo nhóm và công việc này được thực hiện ngoài lớp học. cho từng thành thời viên và gian cho việc thành hoàn nhiệm vụ. Xây dựng kế hoạch hoạt động.

- Trợ giúp HS trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

- Sau khi thành lập nhóm các nhóm xây dựng kế hoạch làm việc.

- Hỏi đáp thêm một số vấn đề để làm rõ nội dung chủ đề và các công việc cần thực hiện.

- Các nhóm HS dựa trên phiếu định hướng hoạt động phân công nhiệm vụ, xây dựng kế sinh hoạt hoạch hoàn để nhóm thành nhiệm vụ

- Học sinh và các nhóm HS làm việc ở nhà

Hoạt động 3: Tuần 1 - 2 - HS làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đề ra: - Kế hoạch thực hiện dự án của nhóm: Phân công nhiệm vụ, thống nhất địa điểm và cách thức tiến hành Thực hiện dự án - Chuẩn bị kế hoạch thực hiện dự án, phiếu sản đánh giá phẩm và những hỗ trợ khác cho thực hiện việc dự án của HS.

- Hỗ trợ HS

- Viết báo cáo kết quả nghiên cứu của nhóm và chuẩn bị trình bày.

- Báo cáo kết quả làm việc của nhóm. - Lắng nghe các nhóm trình bày

thuyết - Bản trình báo cáo kết quả tìm hiểu - Nêu câu hỏi Hoạt động 4: Tuần 2

- Lắng nghe và đánh giá sản phẩm của nhóm khác

- Kết quả đánh giá sản phẩm của nhóm. (Tiết 1, tiết 2) -Tiến hành đánh giá sản phẩm của các nhóm

- Thảo luận và tổng kết vấn đề nghiên cứu cáo Báo và đánh giá nhiệm vụ thực hiện. - Nhận xét và tổng kết hoạt động nhóm.

28

2.6.6. Thiết kế hoạt động học tập chủ đề “Sóng âm”.

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

TUẦN 1:

HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG VÀ GIAO NHIỆM VỤ

1. Mục tiêu:

- Xây dựng được các nội dung chủ đề cần tìm hiểu.

- Thành lập được các nhóm theo sở thích.

- Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm.

- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm.

2. Thời gian: Tuần 1 – tiết 1, tiết 2.

3. Cách thức tổ chức hoạt động

- GV tổ chức trò chơi.

Chia 4 nhóm (mỗi nhóm chuẩn bị bảng phụ và bút).

- CH 1: Hãy nghe đoạn nhạc sau và ghi tên những dụng cụ âm nhạc phát ra?

- CH 2: Hãy nghe bài hát sau và cho biết bài hát đó của ca sĩ nào? Giọng cao hay trầm?

- Nhóm nào ghi được nhiều dụng cụ âm nhạc nhất và trả lời đúng câu hỏi 2 sẽ chiến thắng.

- GV giới thiệu dự án cho học sinh:

- GV nhận xét và vào dự án: Qua đoạn nhạc chúng ta vừa nghe cho thấy có rất nhiều nhạc cụ phát ra âm, các em nghe nhạc có thể phân biệt được các loại nhạc cụ và biết ai hát giọng cao hay trầm. Vậy các em có thể chế tạo được những nhạc cụ đó không? Có thể biểu diễn các nhạc cụ đó và có thể hát như các ca sĩ đó hay không? Giọng cao hay trầm do yếu tố nào quyết định? Chúng ta sẽ đi nghiên cứu chủ đề sóng âm.

Bước 1: GV và HS cùng thảo luận để xác định nội dung của dự án.

Nội dung 1: Chế tạo và sưu tầm các nhạc cụ đơn giản.

Nội dung 2: Biểu diễn các nhạc cụ, bài hát.

Nội dung 3: Âm, nguồn âm, sự truyền âm.

Nội dung 4: Những đặc trưng của âm.

- GV dùng bảng K – W – L (biết- mong muốn- học), khảo sát ý kiến của HS để biết được nền tảng kiến thức trước khi các em làm dự án, các em mong muốn học hỏi những gì qua dự án, từ đó có sự hướng dẫn và điều chỉnh dự án cho phù hợp.

29

Bước 2: Thành lập nhóm.

-HS điền phiếu số 2

- GV phát phiếu thăm dò sở thích nhóm (Phụ lục I) và căn cứ năng lực của các em để phân nhóm phù hợp. GV phát trước 3 ngày để HS nghiên cứu và điền. (Phụ lục II)

- GV Công bố kết quả sắp xếp nhóm theo sở thích.

-HS Các nhóm bàn bạc bầu nhóm trưởng, thư kí.

Bước 3: GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm, phân công nhiệm vụ cho các nhóm Ban chuyên môn (Nhiệm vụ: Xây dựng nội dung trình bày trên bảng phụ. Chia làm 4 nhóm tương ứng với các nội dung của dự án).

Nhóm Nội dung nhiệm vụ

Điều chỉnh nhiệm vụ

Tên nhóm tự đặt

Chế tạo và sưu tầm các nhạc cụ đơn giản. 1

2 Biểu diễn các nhạc cụ, bài hát.

3 Âm, nguồn âm, sự truyền âm.

4 Những đặc trưng của âm.

- Học sinh trong lớp tìm hiểu các nội dung.

- GV hướng dẫn kế hoạch làm việc của cả lớp trong thời gian thực hiện dự án. Nếu gặp khó khăn, vướng mắc GV sẽ hướng dẫn, hỗ trợ.

Bước 4: Phát phiếu học tập định hướng (Phụ lục III) và gợi ý cho học sinh một số nguồn tài liệu có thể tham khảo giúp hoàn thành nhiệm vụ.

- HS nghiên cứu phiếu học tập định hướng.

- Lắng nghe, ghi chép, hỏi GV những nội dung chưa hiểu.

- GV: Hướng dẫn hỗ trợ khi cần.

TUẦN 1

HOẠT ĐỘNG 2: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG

1. Mục tiêu:

- Các nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên sẽ thảo luận về nội dung được giao.

- Các nhóm xác định được những việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, phương

30

pháp tiến hành.

- Các nhóm tự phân công tìm hiểu, chế tạo, sưu tầm các nhạc cụ và các nội dung được phân công.

- Rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm.

- Góp phần hình thành kĩ năng chế tạo nhạc cụ, biểu diễn trước đám đông.

- Kỹ năng trình bày vấn đề .

2. Thời gian: Tuần 1: Cách thức tổ chức hoạt động:

Bước 1: GV giúp đỡ, định hướng cho HS và các nhóm trong quá trình làm việc.

Bước 2: Giải đáp thắc mắc cho HS, giúp đỡ HS khi HS yêu cầu. Giáo viên chuẩn bị sáo, khèn cho các em tìm hiểu ở nhà.

Bước 3: Các nhóm phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm.

- Chuẩn bị tổ chức báo cáo kết quả làm việc thông qua bảng phụ, thuyết trình và tổ chức biểu diễn.

3. Sản phẩm

- Bảng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên và thời gian cho việc hoàn thành nhiệm vụ.

TUẦN 1 - 2

HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HIỆN DỰ ÁN

1. Mục tiêu:

Học sinh làm việc theo nhóm được phân công, chủ động thực hiện các nhiệm vụ, cụ thể:

- Nhóm thiết kế, tìm hiểu các vật liệu để chế tạo các nhạc cụ đơn giản hoặc sưu tầm các nhạc cụ có sẵn ở địa phương.

- Nhóm năng khiếu tập luyện cách biểu diễn bài hát, nhạc cụ.

- Hai nhóm còn lại nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa tìm hiểu âm, nguồn âm, môi trường truyền âm, các đặc trưng của âm.

- Viết báo cáo kết quả nghiên cứu của nhóm và chuẩn bị trình bày trước lớp.

2. Thời gian: học sinh tự sắp xếp thời gian và thực hiện nhiệm vụ.

3. Cách thức tổ chức hoạt động

- Các nhóm tiến hành làm sáo, khèn ở nhà. Thường những em mặc dù học yếu nhưng một số em lại đam mê sáo, khèn nhất là trong nhà có người già hay thổi khèn. Nhiều em có năng khiếu thổi sáo nên rất thích làm sáo. Đối với việc làm khèn chỉ một số em làm được ở dạng đơn giản và cũng một số em mới thổi được. Quá trình này đòi hỏi học sinh phải tìm hiểu từ người già và nét văn hóa của dân

31

tộc H’mông.

- GV giúp đỡ các nhóm thông qua việc đưa ra các câu gợi ý để học sinh có thể giải quyết tốt các vướng mắc của nhóm mình.

- Các thành viên thực hiện nhiệm vụ, nhóm trưởng tiếp nhận ý kiến đóng góp của các thành viên, hoàn thiện báo cáo, sản phẩm của nhóm, chuẩn bị trình bày trước lớp vào tiết sau.

4. Sản phẩm

- Các nhạc cụ đơn giản tự chế hoặc các nhạc cụ của dân tộc mình sưu tầm.

- Buổi biểu diễn nhạc cụ, bài hát.

- Bài báo cáo về âm, nguồn âm, môi trường truyền âm, các đặc trưng của âm.

5. Các nhóm hoàn thành sản phẩm: chuyển đến tất cả các bạn trong lớp để đọc trước, xem trước và chuẩn bị các câu hỏi, bài hát, bài biểu diễn nhạc cụ.

TUẦN 2 (Tiết 1)

HOẠT ĐỘNG 4: BÁO CÁO VÀ ĐÁNH GIÁ

1. Mục tiêu:

- Học sinh báo cáo được kết quả làm việc của các nhóm: trình bày báo cáo thông qua thuyết trình và tổ chức buổi biểu diễn, thảo luận...

- Biết tự đánh giá sản phẩm của nhóm và đánh giá sản phẩm của các nhóm khác.

- Hình thành được kĩ năng: biểu diễn trước đám đông, cảm nhận âm nhạc, lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề...

- Bồi dưỡng tình yêu âm nhạc, trách nhiệm bảo tồn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

2.Thời gian: Tuần 1 (1tiết)

3. Nhiệm vụ của học sinh

- Học sinh tham gia báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân công.

- Tham gia biểu diễn khèn, sáo.

- Tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình và tham gia đánh giá sản phẩm của các nhóm khác.

4. Nhiệm vụ của giáo viên

- Dẫn dắt vấn đề, tổ chức thảo luận, biểu diễn.

- Quan sát, đánh giá.

- Hướng dẫn, hỗ trợ khi cần.

- Nhận xét đánh giá các sản phẩm của học sinh, khả năng biểu diễn của các em.

32

5. Tổ chức các hoạt động dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG

* GV phát cho HS và các GV tham dự

phiếu đánh giá và tự đánh giá sản phẩm của

các nhóm.

* Các nhóm cử đại diện báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân công.

I. Nhóm 1:

- Báo cáo quy trình chế tạo các nhạc cụ đơn giản. 1. Hình thức báo cáo: Thuyết trình.

2. Tiến hành báo cáo

- Đại diện nhóm trình bày.

- Các bạn nhóm khác lắng nghe và hoàn thành phiếu ghi nhận thông tin.

(2

k

1)

Với nhiệm vụ này các em thường bắt chước làm theo mà chưa hiểu cấu tạo và nguyên tắc phát ra âm của sáo. Nên giáo viên sẽ giải thích để học sinh thấy được việc chế tạo và thổi sáo dựa vào kiến thức Vật lý. Đó là ở ống sáo âm tạo ra khi có sóng dừng với cột khí, một đầu cố dịnh, một đầu

 4

tự do. Từ công thức rút ra tần số âm

cơ bản: f= v/4l. Khi thay đổi vị trí bấm các lỗ sẽ thay đổi chiều dài l của cột khí , từ đó thay đổi tần số âm.

II. Nhóm 2: Biểu diễn các nhạc cụ, bài hát.

1. Hình thức báo cáo: Biểu diễn nhạc cụ, bài

hát như thổi khèn, sáo…

2. Tiến hành báo cáo.

- Đại diện nhóm biểu diễn.

- Một số em có năng khiếu nhưng ít khi có cơ hội biểu diễn nên không mạnh dạn GV động viên các em tham gia.

- Các bạn nhóm khác lắng nghe và hoàn thành phiếu ghi nhận thông tin.

33

III. Nhóm 3: Âm, nguồn âm, sự truyền âm.

1. Hình thức báo cáo: Trình bày ở bảng phụ

+ thuyết trình.

2. Tiến hành báo cáo.

- Đại diện nhóm trình bày . I. Âm, nguồn âm.

1. Âm là gì.

- Các bạn nhóm khác lắng nghe và hoàn thành phiếu ghi nhận thông tin. 2. Nguồn âm.

- Các nhóm trao đổi, thảo luận. 3. Sự truyền âm.

IV. Nhóm 4: Những đặc trưng của âm. II. Đặc trưng của âm.

1. Hình thức báo cáo: Trình bày ở bảng phụ

+ thuyết trình.

2. Tiến hành báo cáo Đặc trưng vật lý Đặc trưng sinh lý

- Đại diện nhóm trình bày 1. Tần số âm. 1. Độ cao.

- Các bạn nhóm khác lắng nghe và hoàn và 2. Độ to.

thành phiếu ghi nhận thông tin

2. Cường độ âm,mức cường độ âm. - Các nhóm trao đổi, thảo luận

3. Âm sắc. 3. Đồ thị dao động âm. Với nhóm HS yếu GV lưu ý công thức tính mức cường độ âm.

Để kiểm tra HS có nắm vững kiến thức GV đặt ra các câu hỏi:

CH1: Tại sao giọng nam thường trầm hơn giọng nữ?

CH2: Tại sao hai bạn cùng biểu diễn một bài hát, ta có thể phân biệt âm do khèn hay sáo phát ra.

HOẠT ĐỘNG 4: Xử lí và công khai kết quả đánh giá và tự đánh giá 1. Mục tiêu: - Đánh giá kết quả làm việc của các nhóm. - Rút kinh nghiệm cho các hoạt động tiếp theo. 2. Thời gian: Cuối buổi - Bước 1: GV xử lí kết quả đánh giá của học sinh và các GV (GV tổng hợp phiếu đánh giá, phân loại, phân tích kết quả để công bố tại lớp). - Bước 2: Công bố kết quả đánh giá và tự đánh giá; Nhận xét, rút kinh nghiệm cho các dự án tiếp theo.

34

2.6.7. Câu hỏi dành cho tất cả các nhóm

TRẢ LỜI NHANH CÁC CÂU HỎI

a. Mục tiêu.

* Kiến thức: Học sinh củng cố các kiến thức đã học về sóng âm : các đặc

trưng sinh lí của âm,và các đặc trưng vật lí của âm.

* Kĩ năng : Có phương pháp làm trắc nghiệm nhanh về một số dạng toán cơ

bản về sóng âm.

* Thái độ : Vui vẻ, tích cực tham gia hoạt động vừa học vừa chơi.

b. Phương pháp / kỹ thuật dạy học.

Tổ chức trò chơi, trả lời nhanh câu hỏi

c. Các bước hoạt động.

Bước 1:

- GV: Thành lập các đội chơi

- HS: mỗi nhóm cử 3 người

Bước 2: GV phổ biến luật chơi và lần lượt gọi các đội tham gia thi trả lời các

câu hỏi nhanh.

Cụ thể :

- Về nội dung: Ở phần này chúng tôi đưa ra 10 câu hỏi giành cho 4 đội chơi.

Nội dung các câu hỏi đều liên quan đến kiến thức vừa học, các kiến thức thực tế.

- Thiết kế trên màn hình: Các đội chơi lần lượt trả lời vào bảng phụ đã chuẩn bị, đội chơi suy nghĩ trong 5 giây và trả lời, mỗi câu trả lời đúng đội chơi được cộng 10 điểm, thư ký tổng hợp điểm và công bố sau khi trò chơi kết thúc.

Các câu hỏi của chúng tôi như sau:

Câu 1: Chọn câu đúng: Độ cao của âm là

A. Một đặc trưng vật lý của âm. B. Vừa là đặc trưng vật lý vừa là đặc trưng sinh lý của âm. C. Một đặc trưng sinh lý của âm. D. Tần số âm.

Đáp án C

Câu 2: Độ cao của âm là một đặc tính sinh lí của âm phụ thuộc vào

A.Vận tốc âm. B. Năng lượng âm. C. Biên độ D. Tần số âm.

Đáp án C

Câu 3: Âm sắc là một đặc trưng sinh lí của âm nó phụ thuộc vào

A. Đồ thị dao động của âm B. Biên độ dao động âm

35

C. Cường độ âm D. Tần số dao động âm

Đáp án A: Âm sắc là một đặc trưng sinh lí của âm nó phụ thuộc vào đồ thị dao động của âm

Câu 4: Các chiến sĩ công an huấn luyện chó nghiệp vụ thường sử dụng chiếc còi như hình ảnh bên. Khi thổi, còi này phát ra âm, đó là

A. Tạp âm. B. Siêu âm. C. Hạ âm. D. Âm nghe được.

Đáp án B

Câu 5: Mức cường độ âm là một đặc trưng vật lí của âm gây ra đặc trưng sinh lí nào của âm sau đây?

A. Độ to. B. Độ cao. C. Âm sắc. D. Không có.

Đáp án A

Câu 6: Hai âm có cùng độ cao thì chúng có cùng:

A. Năng lượng. B. Cường độ âm. C.Tần số. D. Bước sóng

Đáp án C

Câu 7: Trong bài hát tiếng đàn bầu của nhạc sĩ Nguyễn Đình Phúc, phổ thơ Lữ Giang những câu”... cung thanh là tiếng mẹ, cung trầm là giọng cha…” hay “... ôi cung thanh cung trầm rung lòng người sâu thẳm…”. Ở đây “thanh” và “trầm” là nói đến đặc điểm nào của âm?

A. Năng lượng của âm. B. Âm sắc của âm.

C. Độ cao của âm. D. Độ to của âm.

Đáp án C

Câu 8: Một lá thép mỏng, một đầu cố định, đầu còn lại được kích thích để dao động với chu kì không đổi và bằng 0,08 s. Âm do lá thép phát ra là

A. Âm thanh. B. Nhạc âm. C. Hạ âm. D. Siêu âm.

Đáp án C Câu 9: Tại vị trí A trên phương truyền sóng có I = 10-3 W/m2. Hãy xác định mức cường độ âm tại đó, biết I0 = 10-12 W/m2. A. 90 B. B. 90 dB. D. 80 dB. C. 9 dB.

Đáp án B

Câu 10: Loài dơi tránh chướng ngại vật và bắt côn trùng bằng cách nào?

Đáp án: Loài dơi tránh chướng ngại vật và bắt côn trùng bằng cách phát ra sóng siêu âm rồi dựa vào những sóng âm dội lại để tránh chướng ngại vật và bắt mồi.

36

2.6.8. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập

* Tự đánh giá của học sinh

a. Cách thức đánh giá:

- Giao phiếu cho nhóm tự đánh giá quá trình học tại lớp. Ngoài ra còn ra đề

kiểm tra đánh giá sau khi học xong chương” Sóng cơ”.

- Giao phiếu đánh giá cho các học sinh đánh giá lẫn nhau.

b. Hình thức đánh giá: Theo phiếu (Phụ lục VI)

* Đánh giá của giáo viên

a. Cách thức đánh giá:

- Xử lí kết quả đánh giá:

+ Xử lí kết quả tự đánh giá của học sinh.

+ Xử lí kết quả đánh giá của giáo viên.

- Tổng hợp kết quả đánh giá.

- Công bố kết quả đánh giá.

b. Hình thức đánh giá: Theo phiếu (Phụ lục VI)

3. Ôn tập kiến thức cơ bản chương “ Sóng Cơ” bằng sơ đồ tư duy.

3.1. Lý do dùng sơ đồ tư duy để ôn tập chương Sóng cơ

Thực tế hiện nay cho thấy học sinh học tập thụ động, ghi nhớ kiến thức máy móc, học bài nào biết bài đó, chưa biết liên hệ kiến thức với nhau. Mà kiến thức Vật lý nói chung khá nhiều và rộng vì vậy việc ghi nhớ kiến thức sẽ khó khăn. Mỗi khi làm bài tập các em thường có thói quen mở sách giáo khoa hay tài liệu để xem lý thuyết, công thức. Đặc biệt học sinh trường tôi tỉ lệ học sinh yếu còn nhiều, nhằm giúp các em có thể hệ thống kiến thức một cách chủ động, dễ nhớ, vận dụng để làm nhanh bài tập tôi đã hướng dẫn các em dùng sơ đồ tư duy để ôn tập chương Sóng cơ.

3.2. Cách thực hiện

- GV yêu cầu học sinh chuẩn bị giấy A0, bút màu, bút lông... ôn tập kiến

thức chương sóng cơ.

- Phân nhóm từ 6 đến 7 học sinh: trong nhóm có em biết vẽ, em có khả năng

thuyết trình, có em học khá, trung bình và cả em học yếu.

- Đưa ra phiếu chấm điểm sơ đồ tư duy

- Cách tiến hành dạy tiết ôn tập bằng sơ đồ tư duy: Gồm 4 hoạt động sau:

* Hoạt động 1: Lập SĐTD

37

Mở đầu bài tổng kết chương Sóng cơ GV cho HS lập bản đồ tư duy theo

nhóm đã phân với các gợi ý liên quan đến chủ đề kiến thức bài học.

Giáo viên yêu cầu các bạn trong nhóm hợp tác với nhau, phân công nhiệm vụ phù hợp cho từng bạn để vẽ. Gợi ý: Với mỗi em để vẽ sơ đồ tư duy ta làm theo các bước sau:

Bước 1: Chọn từ trung tâm (hay còn gọi là từ khoá) là tên của một bài, một chủ đề hay một nội dung kiến thức cần khai thác như một cụm từ hoặc một hình ảnh cần phát triển.

Bước 2: Vẽ nhánh cấp một chính là nội dung chính của bài học hay chủ đề

đó, chẳng hạn như định nghĩa, phân loại, tính chất, dấu hiệu. Bước 3: Vẽ các nhánh cấp hai, ba,… là nhánh con của các nhánh trước đó là các ý triển khai của nhánh trước đó.

Trong quá trình thực hiện giáo viên củng cố kiến thức cho những em nắm chưa vững, đưa ra các câu hỏi gợi ý để các em khá có thể tự vẽ. Với những em yếu giáo viên hướng dẫn kỹ để các em dần dần có thể tự vẽ và ôn tập.

* Hoạt động 2: Báo cáo thuyết minh về SĐTD

Cho đại diện của nhóm HS lên báo cáo thuyết minh về SĐTD mà nhóm mình đã thiết lập. Hoạt động này vừa giúp GV biết rõ việc hiểu kiến thức của học sinh, vừa rèn luyện kĩ năng trình bày trước đông người. Với những em học yếu, GV có thể đặt thêm câu hỏi để biết các em có nắm được kiến thức của chương hay không?

* Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện SĐTD

Tổ chức cho HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện SĐTD (GV là

người cố vấn để dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm).

* Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng SĐTD

Cho HS trình bày, thuyết minh về kiến thức thông qua SĐTD mà các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa và hoàn thiện bằng một SĐTD mà GV đã chuẩn bị sẵn hoặc dùng phần mềm iMindMap 5 để thực hiện.

Để phát huy hiệu quả của dạy học bằng sơ đồ tư duy GV cần lưu ý:

- Sau khi vẽ SĐTD xong có nhiều HS nhớ rất rõ SĐTD của mình đến từng chi tiết nhưng nếu ta không ôn luyện thì chắc chắn sẽ quên ngay sau đó. Nên ta cần ôn tập SĐTD theo bốn mốc thời gian đó là: 10 phút sau khi vẽ, 1 ngày sau khi vẽ, 1 tuần sau khi vẽ và 1 tháng sau khi vẽ. Thời gian ôn tập được ghi vào góc nhỏ phía trên SĐTD và thường treo ngay góc học tập.

- Cách ôn tập SĐTD là các em về nhà tự vẽ lại, sau đó tự mình ôn tập hằng ngày. Đối với học sinh lớp tôi dạy, sau mỗi bài, mỗi chương tôi đều hướng dẫn và yêu cầu các em vẽ, ôn tập bằng sơ đồ tư duy. Từ đó hình thành kỹ năng vẽ, ôn tập cho các em và các em có thể áp dụng cho các môn học khác. Ở nhà các em tự vẽ vào giấy A3 treo vào góc học tập của mình để hàng ngày tự ôn tập. Ở trên lớp các

38

em vẽ trên giấy A0, những bản nào đẹp, đầy đủ nội dung, dễ hiểu được treo trên lớp để lúc nào các em cũng có thể tự ôn tập.

BẢNG CHẤM ĐIỂM SƠ ĐỒ TƯ DUY

Nội dung Tiêu chí Điểm

Vẽ đầy đủ các nội dung kiến thức của chương 3 1

Nhìn vào dễ hình dung, dễ hiểu 1 2

Vẽ đẹp 2 3

Thuyết trình rõ ràng, dễ hiểu 2 4

Kỹ năng làm việc nhóm 2 5

Tổng điểm 10

4. Xây dựng hệ thống bài tập theo 4 mức độ( Phụ lục 4)

5. Giao nhiệm vụ cho học sinh:

Hình 3: Sơ đồ tư duy chương sóng cơ do học sinh lớp 12A2 vẽ

39

Hình 4: Sơ đồ tư duy chương sóng cơ do học sinh lớp 12A4 vẽ

40

4. Xây dựng hệ thống bài tập theo 4 mức độ (Phụ lục 3)

5. Giao nhiệm vụ cho học sinh:

Dựa vào cách phân loại (chia nhóm) để đặt ra yêu cầu cho các nhóm:

- Với nhóm thứ nhất (Nhóm yếu, kém): Yêu cầu làm được 70% mức nhận

biết, 30% thông hiểu

- Với nhóm thứ hai (Nhóm trung bình): Yêu cầu làm được 30% mức nhận

biết, 60% thông hiểu, 10% vận dụng.

- Với nhóm thứ ba (Nhóm khá): Yêu cầu làm được 30% mức nhận biết, 40%

thông hiểu, 30% vận dụng.

6. Học sinh thực hiện nhiệm vụ, giáo viên theo dõi và hỗ trợ khi cần.

Trong quá trình học sinh làm bài giáo viên quan sát các nhóm đối tượng

học sinh để hỗ trợ khi cần.

Do đặc thù là bộ môn thi trắc nghiệm nhưng kỹ năng làm bài trắc nghiệm của các em còn chậm, chưa thạo, những em học yếu thường khoanh bừa đáp án. Nên trong quá trình giảng dạy, sau mỗi bài, mỗi chương tôi đều yêu cầu các em tự vẽ sơ đồ tư duy để nắm vững lý thuyết, ra bài tập theo các mức độ. Với bài tập trắc nghiệm định tính đòi hỏi nắm vững kiến thức, với bài tập trắc nghiệm định lượng GV phân loại bài tập, đưa ra phương pháp giải các dạng, hướng dẫn các em yếu kỹ năng sử dụng máy tính vì các em thường tính toán chậm và hay sai. Thường xuyên bồi dưỡng kỹ năng làm bài trắc nghiệm cho các em, kiểm tra, đánh giá, sửa sai cho các em và rút ra kinh nghiệm. Tuy nhiên yêu cầu đối với các nhóm đối tượng khác nhau là khác nhau.

7. Nhận xét, đánh giá học sinh.

GV tiến hành kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Thông qua quá trình học tập trên lớp, tham gia các hoạt động nhóm, các hoạt động làm thí nghiệm thực tế, làm dự án, làm bài kiểm tra theo các mức độ để đánh giá học sinh. Trong đánh giá kết quả học tập, cần hướng vào mục đích tìm được nội dung nào học sinh đã nắm vững, nội dung nào học sinh còn mơ hồ và mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng. Thông qua quá trình đánh giá để học sinh biết được mình tiến bộ đến đâu, những mảng kiến thức - kĩ năng nào có sự tiến bộ, mảng kiến thức - kĩ năng nào còn yếu để điều chỉnh quá trình dạy và học, điều chỉnh hoạt động dạy và học, bổ sung những lỗ hỏng kiến thức của học sinh, giúp đỡ riêng đối với học sinh yếu - kém, bồi dưỡng học sinh khá, giỏi. Cần có sự động viên, khích lệ với những em đã có cố gắng và tiến bộ. Đồng thời nhắc nhở những em chưa chăm học, chưa cố gắng.

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Để khẳng định về tính chất và hiệu quả của đề tài tôi đã tiến hành thực nghiệm sau khi thiết kế dạy học sát đối tượng chương “Sóng cơ” và tiến hành tổ

41

chức dạy học bằng phương pháp dạy sát đối tượng ở các lớp thực nghiệm, còn các lớp đối chứng thì sử dụng phương pháp dạy học bình thường.

3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm

Qua thực nghiệm để kiểm tra hiệu quả và khả năng thực thi của việc dạy

học sát đối tượng chương “ Sóng cơ” Vật lý 12 THPT.

3.2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm

Thực nghiệm dạy học sát đối tượng chương “ Sóng cơ” Vật lý 12 THPT.

3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Để đánh giá kết quả học tập sau khi tổ chức dạy học sát đối tượng chương Sóng cơ chúng tôi tiến hành thực nghiệm với 2 lớp đối chứng 12A3, 12A5 và 2 lớp thực nghiệm 12A2, 12A4 có trình độ học lực tương đương nhau.

3.4. Kết quả thực nghiệm

Sau khi sử dụng đề tài vào thực nghiệm giảng dạy, chúng tôi tiến hành khảo sát HS qua một bài kiểm tra 15 phút. Nội dung của bài kiểm tra là kiến thức chương Sóng cơ (có phụ lục kèm theo) chúng tôi thu được kết quả như sau:

Bảng khảo sát kết quả học tập của HS sau thực nghiệm

Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm

Điểm Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%)

0 1 2 3 4 Lớp 12A3 Số lượng (em) 0 0 0 7 6 0,0 0,0 0,0 23,3 20,0 Lớp 12A5 Số lượng (em) 0 0 0 7 6 0,0 0,0 0,0 24,1 20,7 Lớp 12A2 Số lượng (em) 0 0 0 2 7 0,0 0,0 0,0 7,1 25,0 Lớp 12A4 Số lượng (em) 0 0 0 3 8 0,0 0,0 0,0 10,0 26,7

5 6 7 5 8 4 16,7 26,7 13,3 6 7 3 20,7 24,1 10,4 6 5 4 21,4 17,9 14,3 7 6 3 23,3 20,0 10,0

8 0 0,0 0 0,0 4 14,3 3 10,0

100 29 100 28 100 30 100 Tổng 30

Qua quan sát quá trình học tập của HS ở các tiết học thực nghiệm và đối chứng, kết quả của bài kiểm tra thường xuyên(15 phút, giữa kỳ) chúng tôi nhận thấy việc dạy học các bài học chương Sóng cơ Vật lý 12 theo hướng sát đối tượng

42

có hiệu quả hơn hẳn so với tiết dạy thông thường về điểm số học tập, chất lượng và không khí giờ học.

Từ năm học 2018-2019 chúng tôi đã tiến hành dạy học sát đối tượng. Kết quả kỳ thi tốt nghiệp năm học 2018-2019 cao hơn năm học 2017-2018 và năm học

2019-2020 cao hơn năm học 2018-2019. Đặc biệt có em đạt điểm 8; 9 trong kỳ thi tốt nghiệp năm học 2019-2020. Với những kết quả đạt được tôi tiếp tục tiến hành dạy học sát đối tượng với các lớp mà tôi được phân công giảng dạy trong năm học này. Sau đó thực nghiệm sư phạm ở hai lớp 12A2, 12A4 để kiểm tra kết quả nghiên cứu của đề tài trong thời gian từ tháng 9/2020 đến tháng 01/2021. Kết quả bài kiểm tra thường xuyên có kiến thức chương Sóng cơ cho thấy các lớp thực nghiệm cao hơn hẳn so với các lớp đối chứng cùng trình độ. Trong các giờ học HS lớp thực nghiệm tích cực, hứng thú học tập kể cả những em học yếu nhưng được sự động viên các em cũng rất cố gắng. Qua triển khai nhiều em còn tích cực tìm hiểu các ứng dụng của vật lý vào đời sống, tìm hiểu các nhạc cụ và nét văn hóa của dân tộc mình, rất thích làm thí nghiệm, vẽ bản đồ tư duy. Điều mà trước đây các em không được làm và không chú trọng.

PHẦN III - KẾT LUẬN

1.1. Kết quả đạt được

Thông qua tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện dạy học sát đối tượng theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học môn Vật lý nói chung và cụ thể trong chương “ Sóng cơ”, đề tài đã đưa ra quy trình thực hiện dạy học theo sát đối tượng phù hợp với học sinh ở các trường miền núi.

1.2. Ý nghĩa của đề tài

Tổ chức dạy học sát đối tượng mà đề tài đưa ra làm cho những kiến thức về Vật lý không quá khó và khô khan. Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động đổi mới trong bộ môn Vật lý, khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức Vật lý vào đời sống và hoạt động nhóm một cách tích cực sẽ góp phần to lớn trong việc nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục, giúp các em tự tin hơn về bản thân, tích cực tìm tòi, học hỏi, liên hệ thực tế, hứng thú học tập môn Vật lý và bảo tồn các giá trị văn hóa của dân tộc mình.

Đề tài được nghiên cứu từ thực tiễn và kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, bước đầu được thực hiện trong quá trình giảng dạy ở trường THPT của tổ chuyên môn đã thực sự đưa lại hiệu quả cao. Cho thấy đây là giải pháp thiết thực có ý nghĩa thực tiễn trong việc dạy học hiệu quả bộ môn Vật lý trong chương trình phổ thông hiện nay để giải quyết những khó khăn, thực trạng tồn tại ở các huyện miền núi, góp phần nâng cao chất lượng bộ môn và hình thành phẩm chất, năng lực, tư duy hành động cho học sinh.

43

1.3. Hạn chế của đề tài:

Phạm vi nghiên cứu còn hẹp chỉ giới hạn trong một phần nhỏ của bộ môn

Vật lý.

Phạm vi áp dụng của đề tài chủ yếu ở các trường miền núi.

1.4. Một số đề xuất, kiến nghị.

a. Đối với phòng chuyên môn của Sở GD-ĐT:

- Tiếp tục triển khai các hoạt động chuyên môn sâu rộng, tập huấn chuyên môn tạo điều kiện để giáo viên có thể giao lưu học hỏi, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ.

- Động viên khuyến khích giáo viên tham gia đổi mới sáng tạo trong dạy học.

b. Đối với BGH nhà trường:

- Bộ môn Vật lý cần nhiều thí nghiệm nên kính mong BGH tạo điều kiện

mua sắm trang thiết bị thí nghiệm, có thêm phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn.

- Tạo điều kiện cho HS được tham gia trải nghiệm nhiều hơn với các hình thức ngoại khóa, câu lạc bộ, tham quan học tập để các em mạnh dạn, tự tin, phát huy khả năng sáng tạo của các em.

c. Đối với giáo viên:

- Cần không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, luôn ý thức được cần phải đổi mới dạy học để đáp ứng được yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông đã đưa ra.

- Sử dụng và khai thác có hiệu quả các thí nghiệm góp phần nâng cao chất

lượng dạy học.

- Đầu tư soạn giáo án, nhiệt tình trong giảng dạy.

- Mạnh dạn thay đổi cách dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh, đảm

bảo giờ học sinh động và hiệu quả. d. Đối với học sinh: Cần có thói quen vận dụng các kiến thức, kỹ năng của môn học vào thực tiễn cuộc sống, ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Đồng thời cần rèn luyện các kỹ năng như làm việc nhóm, giải quyết các vấn đề… để phát huy khả năng của mình trong học tập cũng như trong đời sống thực tiễn.

Trên đây là những kinh nghiệm được tôi đúc rút trong quá trình áp dụng dạy học sát đối tượng chương Sóng cơ ở trường Trung học phổ thông Kỳ Sơn trong thời gian vừa qua, chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, các anh chị, các bạn đồng nghiệp để bản sáng kiến hoàn thiện hơn.

Tôi chân thành cảm ơn !

Kỳ Sơn, ngày 20 tháng 3 năm 2021

44

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. “Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học phổ thông”, NXB Giáo

dục, Bộ giáo dục Đào tạo.

2. https://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki- phương pháp dạy học theo dự án.

3. https://tailieu.vn/tag/day-hoc-theo-du-an.html.

4. Phạm Thị Kim Anh, Dạy học áp sát đối tượng một biện pháp quan trọng để nâng

cao chất lượng dạy học - Tạp chí.

5. Nguyễn Thị Thanh Huyền, Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học

chủ đề “ Sơ kết Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỷ XIX” Lịch sử 10,

Sáng kiến kinh nghiệm 2020.

6. Lê Xuân Thiệt, Một số kinh nghiệm sử dụng kỹ thuật dạy học sơ đồ tư duy đạt

hiệu quả trong tiết tổng kết chương môn Vật lý, sáng kiến kinh nghiệm 2013.

7. Lương Duyên Bình, Vũ Quang, Sách giáo khoa vật lý 12, nhà xuất bản giáo dục

2017.

45

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. PHIẾU HỌC TẬP

PHIẾU HỌC TẬP DẠY BÀI SÓNG DỪNG

PHIẾU HỌC TẬP

NHÓM: .......

Nội dung 1 Phần trả lời Câu hỏi của nhóm

1. Thực hiện thí nghiệm sóng dừng trên dây có hai đầu cố định.

2. Nêu điều kiện sóng dừng trên dây khi:

a. Hai đầu cố định.

b. Một đầu cố định, một đầu tự do.

3. Xác định số nút, số bụng trong các trường hợp thí nghiệm.

46

PHIẾU HỌC TẬP DẠY CHỦ ĐỀ SÓNG ÂM

K – W – L

( biết – mong muốn – học )

Tên dự án: ………………………………………………………………………

Học sinh Lớp …………………………………………………….………………

Trường……………………………………………………………………………

K W L

(Những điều đã biết) (Những điều muốn biết) (Những điều đã được học)

PHỤ LỤC I. PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH

(Trước khi thực hiện dự án)

Họ và tên: ………………………….……………………………………………

Lớp: ………………………………………… Trường: …………………………

Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với em.

Em quan tâm (hoặc có hứng thú) đến nội dung nào?

Nội dung Có Không

1. Chế tạo, sưu tầm nhạc cụ như sáo, khèn…

2. Biểu diễn khèn, sáo

3. Âm, nguồn âm, sự truyền âm

4. Đặc trưng của âm

Em muốn thực hiện nhiệm vụ học tập nào trong dự án?

Nhiệm vụ Có Không

Làm sáo

Làm khèn

Thổi sáo

Biểu diễn khèn

Đóng vai thành viên Ban chuyên môn xây dựng nội dung

47

3. Khả năng của học sinh: Đánh dấu x vào ô trả lời

STT Nội dung điều tra Có Không

1 Khả năng làm sáo, khèn

2 Khả năng biểu diễn sáo, khèn

3 Khả năng phân tích và tổng hợp thông tin

4 Khả năng thuyết trình

4. Mức độ quan tâm đến các sản phẩm dự kiến sẽ thực hiện

HS đánh số theo mức độ như sau: 1 - Rất thích, 2 - Thích, 3 - Có thể tham gia vào ô “Mức độ quan tâm”

STT Sản phẩm mong muốn thực hiện Mức độ quan tâm

Trình bày trên bảng phụ 1

Làm sáo 2

Làm khèn 3

Thổi sáo 4

5 Biểu diễn khèn

5. Mong muốn của học sinh khi tham gia vào dự án. Đánh dấu (x) vào ô trả lời

STT Mong muốn của học sinh Trả lời

1 Phát triển năng lực hợp tác

2 Phát triển năng lực giao tiếp

3 Phát triển năng lực giải quyết vấn đề

4 Phát triển năng lực tự chủ, tự học

5 Phát triển năng lực thu thập và xử lý thông tin

6 Các năng lực khác…..

48

PHỤ LỤC II. DANH SÁCH HỌC SINH PHÂN THEO NHÓM

A. Nội dung 1: (Nhóm 1)

- Nội dung: Chế tạo, sưu tầm nhạc cụ.

- Danh sách:

STT Họ và tên Lớp Trách nhiệm

1 Xồng Bá Long 12 A2 Nhóm trưởng

2 Lầu Đức Chí 12 A2

3 Xồng Bá Chểnh 12 A2

4 Xồng Bá Tềnh 12 A2

5 Lỳ Bá Phia 12 A2

6 Xồng Bá Chỏ 12 A2

7 Cự Bá Trường 12 A2

B. Nội dung 2: (Nhóm 2)

- Nội dung: Biểu diễn nhạc cụ

- Danh sách:

STT Họ và tên Lớp Trách nhiệm

1 Xồng Bá Khư 12A2 Nhóm trưởng

Lầu Bá Dếnh 2 12A2

Lầu Bá Lầu 3 12A2

4 Kha Văn Phúc 12A2

Lô Quang Thắng A 5 12A2

Lỳ Bá Trung 6 12A2

7 Và Bá Dải 12A2

49

C. Nội dung 3: (Nhóm 3)

- Nội dung: Âm, nguồn âm, sự truyền âm.

- Danh sách:

STT Họ và tên Lớp Trách nhiệm

1 Vi Thị Thảo 12 A2 Nhóm trưởng

2 Chích Văn Nghĩa 12 A2

3 Hờ Y Rê 12 A2

4 Lô Quang Thắng B 12 A2

5 Nguyễn Xuân Quân 12 A2

6 Lo Văn Tương 12 A2

7 Hoa Y Xoài 12 A2

D. Nội dung 4: (Nhóm 4)

- Nội dung: Đặc trưng của âm.

- Danh sách:

STT Họ và tên Lớp Trách nhiệm

1 Lỳ Y Nhủa 12A2 Nhóm trưởng

2 Lỳ Y Mò 12A2

3 Lầu Bá Cở 12A2

4 Và Bá Lầu 12A2

5 Nguyễn Phúc Thiện 12A2

6 Lương Văn Phon 12A2

7 Lo Thị Chắn 12A2

50

PHỤ LỤC III. CÁC PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG

PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 1

(Dành cho nhóm thiết làm sáo, khèn)

Nội dung 1: Chế tạo, sưu tầm nhạc cụ.

Yêu cầu :

1. Hình thức đẹp, vật liệu dễ tìm, thân thiện môi trường. 2. Dễ thổi, dễ biểu diễn thổi hay. 3. Nêu được cơ sở chế tạo sáo, khèn.

PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 2

Nội dung 2: Biểu diễn nhạc cụ.

Yêu cầu: Trình bày được các nội dung sau:

1. Cấu trúc của nhạc cụ. 2. Nêu được nguyên tắc phát ra âm của các nhạc cụ. 3. Cách điều chỉnh độ cao, độ to của âm.

PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 3

(Dành cho nhóm trình bày trên bảng phụ)

Nội dung 3: Âm, nguồn âm, sự truyền âm

Bài trình bày phải thể hiện được các nội dung sau:

- Âm là gì? - Sóng âm là gì? - Thế nào là nguồn âm ? Lấy ví dụ về nguồn âm. - Âm nghe được có tần số trong khoảng nào? - Môi trường truyền âm. - Cách hạn chế ô nhiễm tiếng ồn.

PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 4

(Dành cho nhóm trình bày trên bảng phụ)

Nội dung 4: Đặc trưng của âm.

Bài trình bày phải thể hiện được các nội dung sau:

- Đặc trưng vật lý của âm. - Đặc trưng sinh lý của âm. - Mỗi quan hệ giữa đặc trưng vật lý và đặc trưng sinh lý của âm

51

PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG NHÓM

1. Lập tiêu chí chấm :

2. Tổng kết ưu, nhược điểm:

3. Lựa chọn các bài đạt giải:

4. Lựa chọn cách thức công bố kết quả:

BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM

(LẬP KẾ HOẠCH)

1. Thời gian, địa điểm, thành phần Địa điểm: ............................................................................................ Thời gian: Từ......giờ.....đến ....giờ ..........Ngày.......tháng......năm ..... Nhóm số: ……...; Số thành viên: .................... Lớp:……. Số thành viên có mặt............ Số thành viên vắng mặt.......... 2. Nội dung công việc: (Ghi rõ tên chủ đề thảo luận hoặc nội dung thực hành)

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

3. Bảng phân công cụ thể

STT Họ và tên Công việc được giao Thời hạn hoàn thành Ghi chú

1

2

3

4

5

6

7

4. Kết quả làm việc

5. Thái độ tinh thần làm việc

6. Đánh giá chung

7. Ý kiến đề xuất

Thư kí Nhóm trưởng

52

PHỤ LỤC V

PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHẾ TẠO NHẠC CỤ

Nhóm thực hiện:.............................................Ngày: ….......................

Nhóm đánh giá:...................................................................................

Tiêu chí Điểm Nội dung Đánh giá của bạn Đánh giá của giáo viên

1. 30

Bản phương án thiết kế đầy đủ: Bản vẽ, các thông số : kích thước, chiều dài ống..

2 Trình bày được nguyên lý hoạt động 20

15 3 Vật liệu dễ kiếm, giá thành rẻ,thân thiện môi trường.

Nhạc cụ có hình thức đẹp 15 4

Kỹ năng làm việc nhóm 20 5

100 Tổng điểm

PHIẾU ĐÁNH GIÁ BIỂU DIỄN NHẠC CỤ

Nhóm thực hiện:.............................................Ngày: ….......................

Nhóm đánh giá:...................................................................................

Tiêu chí Điểm Nội dung Đánh giá của bạn Đánh giá của giáo viên

1. Trình bày được nguyên lý phát ra âm 30

2 Thổi đúng bản nhạc 20

Thổi hay 20 3

Thay đổi độ to, độ cao theo yêu cầu 20 4

Tác phong biểu diễn 10 5

Tổng điểm 100

53

PHIẾU ĐÁNH GIÁ TRÌNH BÀY NỘI DUNG 3,4

Nhóm thực hiện:.............................................Ngày: ….......................

Nhóm đánh giá:...................................................................................

Tiêu chí Điểm Nội dung Đánh giá của bạn Đánh giá của giáo viên

1. Trình bày đầy đủ nội dung của nhóm 40

2 Trình bày đẹp, khoa học 20

20

3 Trả lời được hết các câu hỏi thêm từ phía GV hoặc bạn học.

Kỹ năng làm việc nhóm 20 4

Tổng điểm 100

54

Phụ lục 2: HỌC SINH VẼ VÀ THUYẾT TRÌNH SƠ ĐỒ TƯ DUY

55

Phụ lục 3: HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƯƠNG SÓNG CƠ THEO 4 MỨC ĐỘ.

MỨC ĐỘ NHẬN BIẾT

Câu 1: Sóng cơ là

A. Là một quá trình truyền năng lượng. B. Những dao động trong các môi trường. C. Một quá trình truyền vật chất. D. Là dao động cơ lan truyền trong một môi trường.

Câu 2: Khi nói về sóng cơ học phát biểu nào sau đây là sai?

A. Sóng cơ là sự lan truyền dao động cơ trong môi trường vật chất.

B. Sóng cơ học truyền được trong tất cả các môi trường rắn, lỏng, khí và chân không.

C. Sóng âm truyền trong không khí là sóng dọc.

D. Sóng cơ học lan truyền trên mặt nước là sóng ngang.

Câu 3: Sóng dọc là sóng các phần tử :

A. Có phương dao động nằm ngang.

B. Có phương dao động động thẳng đứng.

C. Có phương dao động vuông góc với phương truyền sóng.

D. Có phương dao động trùng với phương truyền sóng.

Câu 4: Sóng ngang là sóng các phần tử :

A. Có phương dao động thẳng đứng.

B. Có phương dao động động nằm ngang.

C. Có phương dao động vuông góc với phương truyền sóng.

D. Có phương dao động trùng với phương truyền sóng.

Câu 5: Sóng ngang truyền được trong:

A. Rắn, lòng khí B. Rắn và khí.

C. Rắn và lỏng. D. Chất rắn và bề mặt chất lỏng.

Câu 6: Sóng dọc truyền được trong các chất:

A. Rắn, lỏng và khí B. Rắn và khí.

C. Rắn và lỏng. D. Lỏng và khí.

Câu 7: Tốc độ truyền sóng cơ phụ thuộc:

A. Năng lượng sóng. B. Môi trường truyền sóng.

C. Tần số dao động. D. Bước sóng.

Câu 8: Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về sóng cơ?

56

A. Sóng cơ truyền trong chất lỏng luôn là sóng ngang. B. Bước sóng là khoảng cách giữa hai điểm trên cùng một phương truyền sóng mà dao động tại hai điểm đó cùng pha. C. Sóng cơ truyền trong chất rắn luôn là sóng dọc. D. Bước sóng là khoảng cách giữa hai điểm gần nhau nhất trên cùng một phương truyền sóng mà dao động tại hai điểm đó cùng pha.

Câu 9: Tại nguồn O, phương trình dao động của sóng là u = acos(ωt), gọi là bước sóng, v là tốc độ truyền sóng. Phương trình dao động của điểm M cách O một khoảng x có dạng

A. u =Acos(ωt - 2πx/λ) B. u =Acos(ωt - 2πx/v) D. u =Acos[ω(t - 2πx/v)] C. u =Acos[ω(t + 2πx/v)]

 . A

v f .

Câu 10: Công thức liên hệ vận tốc truyền sóng v, bước sóng , chu kì sóng T và tần số sóng f là

v T

C

 .

v T .

v

 . T

B.T = v f

 f

v f

D.

Câu 11: Điều kiện để hai sóng cơ khi gặp nhau, giao thoa được với nhau là hai sóng phải xuất phát từ hai nguồn dao động:

A. Cùng biên độ và có hiệu số pha không đổi theo thời gian. B. Cùng tần số, cùng phương. C. Có cùng pha ban đầu và cùng biên độ. D. Cùng tần số, cùng phương và có hiệu số pha không đổi theo thời gian.

Câu 12: Hai sóng kết hợp là

A. Hai sóng chuyển động cùng chiều và cùng tốc độ.

B. Hai sóng luôn đi kèm với nhau.

C. Hai sóng có cùng tần số và có độ lệch pha không đổi theo thời gian.

D. Hai sóng có cùng bước sóng và có độ lệch pha biến thiên tuần hoàn.

Câu 13 : Ở mặt nước có hai nguồn sóng dao động theo phương vuông góc với mặt nước, có cùng phương trình u = Acosωt. Trong miền gặp nhau của hai sóng, những điểm mà ở đó các phần tử nước dao động với biên độ cực đại sẽ có hiệu đường đi của sóng từ hai nguồn đến đó bằng

A. Một số lẻ lần nửa bước sóng. B. Một số nguyên lần bước sóng.

C. Một số nguyên lần nửa bước sóng. D. Một số lẻ lần bước sóng.

Câu 14: Ở mặt nước có hai nguồn sóng dao động theo phương vuông góc với mặt nước, có cùng phương trình u = Acosωt. Trong miền gặp nhau của hai sóng,

57

những điểm mà ở đó các phần tử nước dao động với biên độ cực tiểu sẽ có hiệu đường đi của sóng từ hai nguồn đến đó bằng

A. Một số lẻ lần bước sóng. B. Một số nguyên lần bước sóng.

C. Một số nguyên lần nửa bước sóng. D. Một số nửa nguyên lần bước sóng.

Câu 15: Trong thí nghiệm giao thoa sóng ở mặt nước, hai nguồn kết hợp dao động cùng pha theo phương thẳng đứng phát ra hai sóng có bước sóng λ. Cực đại giao thoa tại các điểm có hiệu đường đi của hai sóng từ nguồn truyền tới đó bằng

1 )λ với k = 0, ± 1, ± 2, … 4

A. (k + B. kλ với k = 0, ± 1, ± 2, …

1 )λ với k = 0, ± 1, ± 2, … 2

3 )λ với k = 0, ± 1, ± 2, … 4

C. (k + D. (k +

Câu 16: Trong thí nghiệm giao thoa sóng ở mặt nước, hai nguồn kết hợp dao động cùng pha theo phương thẳng đứng phát ra hai sóng có bước sóng λ. Cực tiểu giao thoa tại các điểm có hiệu đường đi của hai sóng từ nguồn truyền tới đó bằng

1 )λ với k = 0, ± 1, ± 2, … 4

A. (k + B. kλ với k = 0, ± 1, ± 2, …

1 )λ với k = 0, ± 1, ± 2, … 2

3 )λ với k = 0, ± 1, ± 2, … 4

C. (k + D. (k +

Câu 17: Khảo sát hiện tượng sóng dừng trên dây đàn hồi AB = ℓ. Đầu A nối với nguồn dao động, đầu B cố định thì sóng tới và sóng phản xạ tại B sẽ:

A. Cùng pha. B. Ngược pha. C. Vuông pha. D. Lệch pha .  4

Câu 18: Khảo sát hiện tượng sóng dừng trên dây đàn hồi AB = ℓ. Đầu A nối với nguồn dao động, đầu B tự do thì sóng tới và sóng phản xạ tại B sẽ:

A. Vuông pha. B. Lệch pha góc C. Cùng pha. D. Ngược pha.  4

Câu 19: Sóng dừng là:

A. Sóng không lan truyền nữa do bị vật cản.

B. Sóng được tạo thành giữa hai điểm cố định trong một môi trường.

C. Sóng được tạo thành do sự giao thoa giữa sóng tới và sóng phản xạ.

D. Sóng trên dây mà hai đầu dây được giữ cố định.

Câu 20: Sóng dừng tạo ra trên dây đàn hồi hai đầu cố định khi:

A. Chiều dài của dây bằng một phần tư bước sóng.

B. Bước sóng bằng bội số lẻ của chiều dài dây.

58

C. Bước sóng gấp đôi chiều dài dây.

D. Chiều dài của dây bằng bội số nguyên lần /2.

Câu 21: Để có sóng dừng xảy ra trên một sợi dây đàn hồi với một đầu cố định và một đầu tự do thì chiều dài của dây phải bằng

A. Một số nguyên lần bước sóng.

B. Một số nguyên lần phần tư bước sóng.

C. Một số nguyên lần nửa bước sóng.

D. Một số lẻ lần một phần tư bước sóng.

Câu 22: Chọn phát biểu đúng? Âm sắc là:

A. Màu sắc của âm. B. Một đặc tính của âm giúp ta nhận biết được các nguồn âm. C. Một tính chất vật lí của âm. D. Đặc tính sinh lí của âm được hình thành dựa trên tần số và mức cường độ âm.

Câu 23: Độ cao của âm phụ thuộc vào yếu tố nào sau đây?

C. Biên độ dao động của nguồn âm.

D. Đồ thị dao động của nguồn âm.

D. Cùng tần số.

A. Độ đàn hồi của nguồn âm. B. Tần số của nguồn âm. Câu 24: Hai âm có cùng độ cao, chúng có đặc điểm nào trong các đặc điểm sau? A. Cùng biên độ. C. Cùng bước sóng trong một môi trường. B. Cùng tần số và bước sóng. Câu 25: Một sóng âm truyền từ không khí vào nước thì A. Tần số không thay đổi, còn bước sóng thay đổi. B. Tần số và bước sóng đều không thay đổi. C. Tần số thay đổi, còn bước sóng không thay đổi. D. Tần số và bước sóng đều thay đổi.

Câu 26: Điều nào sai khi nói về âm nghe được

A. Sóng âm truyền được trong các môi trường vật chất như: rắn, lỏng, khí.

B. Sóng âm có tần số nằm trong khoảng từ 16Hz đến 20000Hz.

C. Sóng âm không truyền được trong chân không.

D. Vận tốc truyền sóng âm không phụ thuộc vào tính đàn hồi và mật độ của môi trường.

Câu 27: Sóng âm nghe được ℓà sóng cơ học dọc có tần số nằm trong khoảng.

A. 16Hz đến 20 000Hz. B. 16Hz đến 20MHz.

C. 16Hz đến 200KHz. D. 16Hz đến 2KHz.

Câu 28: Âm do các nhạc cụ khác nhau phát ra luôn khác nhau về:

A. Độ cao. B. Âm sắc.

59

C. Cường độ. D. Về cả độ cao, âm sắc.

Câu 29: Đặc trưng vật lý của âm bao gồm:

A. Tần số, cường độ âm, mức cường độ âm.

B. Tần số, cường độ, mức cường độ âm và biên độ dao động của âm.

C. Cường độ âm, mức cường độ âm, đồ thị dao động.

D. Tần số, cường độ âm, mức cường độ âm, đồ thị dao động.

Câu 30: Mức cường độ âm là một đặc trưng vật lí của âm gây ra đặc trưng sinh ℓí nào của âm sau đây?

A. Độ to B. Độ cao C. Âm sắc D. Không có

MỨC ĐỘ THÔNG HIỂU

Câu 1: Một sóng cơ truyền trên một đường thẳng và chỉ truyền theo một chiều thì những điểm cách nhau một số nguyên ℓần bước sóng trên phương truyền sẽ dao động:

A. Cùng pha với nhau. B. Ngược pha với nhau.

C. Vuông pha với nhau. D. Lệch pha nhau bất kì.

Câu 2: Điều nào sau đây là không đúng khi nói về sự truyền của sóng cơ học?

A. Tần số dao động của sóng tại một điểm luôn bằng tần số dao động của nguồn sóng.

B. Khi truyền trong một môi trường nếu tần số dao động của sóng càng lớn thì tốc độ truyền sóng càng lớn.

C. Khi truyền trong một môi trường thì bước sóng tỉ lệ nghịch với tần số dao động của sóng.

D. Tần số dao động của một sóng không thay đổi khi truyền đi trong các môi trường khác nhau.

Câu 3: Phát biểu nào sau đây về đại lượng đặc trưng của sóng cơ học là không đúng?

A. Chu kỳ của sóng chính bằng chu kỳ dao động của các phần tử dao động.

B. Tần số của sóng chính bằng tần số dao động của các phần tử dao động.

C. Tốc độ của sóng chính bằng tốc độ dao động của các phần tử dao động.

D. Bước sóng là quãng đường sóng truyền đi được trong một chu kỳ.

Câu 4: Khoảng cách giữa hai điểm gần nhất trên phương truyền sóng dao động ngược pha bằng

A. λ/4. B. λ/2. C. λ. D. 2λ.

Câu 5: Sóng cơ học lan truyền trong môi trường đàn hồi với tốc độ v không đổi,

60

khi tăng tần số sóng lên 2 lần thì bước sóng

A. Tăng 4 jần. B. Tăng 2 lần. C. Không đổi. D. Giảm 2 lần.

Câu 6: Một sóng truyền trên mặt nước có bước sóng 2 m. Khoảng cách giữa hai điểm gần nhau nhất trên cùng một phương truyền dao động cùng pha nhau là

A. 0,5 m. B. 1 m. C. 2 m. D. 1,5 m.

Câu 7: Một sóng cơ học lan truyền trên một sợi dây đàn hồi. Bước sóng của sóng đó không phụ thuộc vào

A. Tốc độ truyền của sóng. B. Chu kì dao động của sóng.

C. Thời gian truyền đi của sóng. D. Tần số dao động của sóng.

Câu 8: Một sóng cơ học lan truyền trong một môi trường tốc độ v. Bước sóng của sóng này trong môi trường đó là λ. Tần số dao động của sóng thỏa mãn hệ thức

C. ƒ = λ/v. B. ƒ = v/λ.

A. ƒ = 2πv/λ. D. ƒ = v.λ. Câu 9: Khi một sóng cơ học truyền từ không khí vào nước thì đại lượng nào sau đây không thay đổi?

A. Tần số dao động sóng. B. Năng lượng sóng.

C. Tốc độ truyền sóng. D. Bước sóng.

Câu 10: Để phân loại sóng ngang và sóng dọc người ta dựa vào

A. Phương truyền sóng và tần số sóng.

B. Phương dao động và phương truyền sóng.

C. Phương dao động và tốc độ truyền sóng.

D. Tốc độ truyền sóng và bước sóng.

Câu 11 : Để khảo sát giao thoa sóng cơ, người ta bố trí trên mặt nước nằm ngang hai nguồn kết hợp S1 và S2. Hai nguồn này dao động điều hòa theo phương thẳng đứng, cùng pha. Xem biên độ sóng không thay đổi trong quá trình truyền sóng. Các điểm thuộc mặt nước và nằm trên đường trung trực của đoạn S1S2 sẽ

A. Dao động với biên độ bằng nửa biên độ cực đại.

B. Dao động với biên độ cực tiểu.

C. Dao động với biên độ cực đại.

D. Không dao động.

Câu 12: Tại hai điểm A và B trên mặt nước nằm ngang có hai nguồn sóng kết hợp dao động đồng pha theo phương thẳng đứng. Xét điểm M trên mặt nước, cách đều hai điểm A và B. Biên độ dao động do hai nguồn này gây ra tại M đều là a. Biên độ dao động tổng hợp tại M là

A. 0,5a. B. a. C. 0. D. 2a.

61

Câu 13: Hai sóng dao động cùng pha khi độ lệch pha của hai sóng ∆φ bằng

A. ∆φ = ( k + 1/2)π. B. ∆φ = (2k + 1)π. C. ∆φ = 2kπ. D. ∆φ = (2k –1)π.

Câu 14: Hai nguồn dao động kết hợp S1, S2 gây ra hiện tượng giao thoa sóng trên mặt thoáng chất lỏng. Nếu tăng tần số dao động của hai nguồn S1 và S2 lên 2 lần thì khoảng cách giữa hai điểm liên tiếp trên S1S2 có biên độ dao động cực đại sẽ thay đổi như thế nào?

A. Tăng lên 2 lần. B. Không thay đổi.

C. Giảm đi 2 lần. D. Tăng lên 4 lần.

Câu 15: Trong hiện tượng giao thoa sóng trên mặt nước, khoảng cách giữa hai cực đại liên tiếp nằm trên đường nối hai nguồn bằng bao nhiêu?

A. Bằng hai lần bước sóng. B. Bằng một bước sóng.

C. Bằng một nửa bước sóng. D. Bằng một phần tư bước sóng

Câu 16: Nhận xét nào sau đây là sai khi nói về các hiện tượng sóng dừng?

A. Sóng dừng không có sự lan truyền dao động. B. Sóng dừng trên dây đàn là sóng ngang, trong cột khí của ống sáo, kèn là sóng dọc. C. Mọi điểm giữa hai nút của sóng dừng có cùng pha dao động. D. Bụng sóng và nút sóng dịch chuyển với vận tốc bằng vận tốc lan truyền sóng.

Câu 17: Trong hệ sóng dừng trên một sợi dây mà hai đầu được giữ cố định thì bước sóng là:

A. Khoảng cách giữa hai nút hoặc hai bụng liên tiếp B. Độ dài của dây. C. Hai lần độ dài của dây. D. Hai lần khoảng cách giữa hai nút hoặc hai bụng liên tiếp

Câu 18: Khi có sóng dừng trên dây, khoảng cách giữa hai nút liên tiếp bằng

A. Một nửa bước sóng. B. Một bước sóng.

C. Một phần tư bước sóng. D. Một số nguyên ℓần b/sóng.

Câu 19: Khi có sóng dừng trên một sợi dây đàn hồi, khoảng cách từ một bụng đến nút gần nó nhất bằng

A. Một số nguyên lần bước sóng. B. Một nửa bước sóng.

C. Một bước sóng. D. Một phần tư bước sóng.

Câu 20: Một dây đàn hồi có chiều dài ℓ, hai đầu cố định. Sóng dừng trên dây có bước sóng dài nhất là:

A. ℓ/2. B. ℓ. C. 2ℓ. D. 4ℓ.

Câu 21: Khi truyền âm từ không khí vào trong nước, kết luận nào không đúng?

62

A. Tần số âm không thay đổi. B. Tốc độ âm tăng.

C. Tốc độ âm giảm. C. Bước sóng thay đổi.

Câu 22: Chọn phát biểu sai khi nói về môi trường truyền âm và vận tốc âm:

A. Môi trường truyền âm có thể là rắn, lỏng hoặc khí. B. Những vật liệu như bông, nhung, xốp truyền âm tốt. C. Vận tốc truyền âm phụ thuộc vào tính đàn hồi và mật độ của môi trường. D. Vận tốc truyền âm phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường.

Câu 23: Trong các nhạc cụ thì hộp đàn có tác dụng:

A. Làm tăng độ cao và độ to âm. B. Giữ cho âm có tần số ổn định. C. Vừa khuếch đại âm, vừa tạo âm sắc riêng của âm do đàn phát ra. D. Tránh được tạp âm và tiếng ồn làm cho tiếng đàn trong trẻo.

Câu 24: Hai âm sắc khác nhau thì hai âm đó phải khác nhau về:

A. Tần số. B. Dạng đồ thị dao động.

C. Cường độ âm. D. Mức cường độ âm.

Câu 25: Chiều dài ống sáo càng lớn thì âm phát ra

B. Càng trầm C. Càng to D. Càng nhỏ

A. Càng cao Câu 26: Cho các chất sau: không khí ở 00 C, không khí ở 25oC, nước và sắt. Sóng âm truyền nhanh nhất trong A. Sắt. B. Không khí ở 00C. C. Nước. D. Không khí ở 250C.

Câu 27: Một lá thép mỏng, một đầu cố định, đầu còn lại được kích thích để dao động với chu kì không đổi và bằng 0,08 s. Âm do lá thép phát ra là

A. Âm thanh B. Nhạc âm. C. Hạ âm. D. Siêu âm.

Câu 28: Tìm phát biểu sai?

A. Âm sắc là một đặc tính sinh lý của âm dựa trên tần số và biên độ. B. Cường độ âm lớn tai ta nghe thấy âm to. C. Trong khoảng tần số âm nghe được, Tần số âm càng thấp âm càng trầm

D. Mức cường độ âm đặc trưng độ to của âm tính theo công thức L(dB) = 10log I I0

Câu 29: Sóng cơ học lan truyền trong không khí với cường độ đủ lớn, tai ta có thể cảm thụ được sóng cơ học nào sau đây

A. Sóng cơ học có chu kì 2 μs. B. Sóng cơ học có chu kì 2 ms.

C. Sóng cơ học có tần số 30 kHz. D. Sóng cơ học có tần số 10 Hz.

Câu 30: Khi đi vào một ngõ hẹp, ta nghe tiếng bước chân vọng lại đó là do hiện tượng

63

A. Khúc xạ sóng. B. Phản xạ sóng. C. Nhiễu xạ sóng D. Giao thoa sóng.

MỨC ĐỘ VẬN DỤNG

Câu 1: Một sóng âm có tần số 200Hz lan truyền trong môi trường nước với vận tốc 1500m/s. Bước sóng của sóng này trong môi trường nước là

A. 75,0m. B. 7,5m. C. 3,0m. D. 30,5m.

Câu 2: Một sóng cơ truyền trên một sợi dây rất dài với tốc độ 1 m/s và chu kì 0,5 s. Sóng cơ này có bước sóng là

A. 25 cm. B.100 cm. C.50 cm. D.150 cm.

Câu 3 : Một sóng cơ truyền dọc theo trục Ox với phương trình u = 5cos(8πt - 0,04πx) (u và x tính bằng cm, t tính bằng s). Tại thời điểm t = 3 s, ở điểm có x = 25 cm, phần tử sóng có li độ là

A. 5,0 cm. B. -5,0 cm. C. 2,5 cm. D. -2,5 cm.

Câu 4 : Nguồn phát sóng được biểu diễn: u = 3cos20t(cm). Vận tốc truyền sóng là 4m/s. Phương trình dao động của một phần tử vật chất trong môi trường truyền sóng cách nguồn 20cm là

)(cm). 2

)(cm). 2

A. u = 3cos(20t - B. u = 3cos(20t +

C. u = 3cos(20t - )(cm). D. u = 3cos(20t)(cm).

Câu 5: Một sóng cơ truyền dọc theo trục Ox có phương trình u = Acos(20πt – πx) (cm), với t tính bằng s. Tần số của sóng này bằng A.15 Hz. D.20 Hz. B.10 Hz. C.5 Hz.

Câu 6: Gây một chấn động ở đầu O một dây cao su căng thẳng làm tạo nên một dao động theo phương vuông góc với vị trí bình thường của dây, với chu kì 1,8 s. Sau 4 s chuyển động truyền được 20 m dọc theo dây. Bước sóng của sóng tạo thành truyền trên dây:

A. 6 m. B. 4 m. C. 3 m. D. 9 m.

Câu 7: Một sóng lan truyền với tốc độ v = 200 m/s có bước sóng λ =4 m. Chu kỳ dao động của sóng là

A. T = 50 s. B. T = 1,25 s. C. T = 0,02 s. D. T = 0,2 s.

Câu 8: Sóng truyền dọc theo trục Ox có bước sóng 40 cm và tần số 8 Hz. Chu kỳ và tốc độ truyền sóng có giá trị là

A. T = 0,3 s ; v = 350 cm/s. B. T = 0,25 s ; v = 330 cm/s.

C. T = 0,125 s ; v = 320 cm/s. D. T=0,35s; v=365 cm/s.

Câu 9 : Tại mặt thoáng của một chất lỏng có hai nguồn sóng S1 và S2 dao động theo phương thẳng đứng với cùng phương trình u = acos40πt (a không đổi, t tính bằng s). Tốc độ truyền sóng trên mặt chất lỏng bằng 80 cm/s. Khoảng cách ngắn

64

nhất giữa hai phần tử chất lỏng trên đoạn thẳng S1S2 dao động với biên độ cực đại là

A.4 cm. B.6 cm. C.2 cm. D.1 cm.

Câu 10 : Trong một thí nghiệm về giao thoa sóng nước, hai nguồn sóng kết hợp được đặt tại A và B dao động theo phương trình uA = uB = acos25πt (a không đổi, t tính bằng s). Trên đoạn thẳng AB, hai điểm có phần tử nước dao động với biên độ cực đại cách nhau một khoảng ngắn nhất là 2 cm. Tốc độ truyền sóng là

A.25 cm/s. B.100 cm/s. C.75 cm/s. D.50 cm/s.

Câu 11: Thực hiện thí nghiệm giao thoa sóng cơ trên mặt nước với hai nguồn cùng pha có tần số là 10 Hz. M là một điểm cực đại có khoảng cách đến nguồn 1 là

d1 = 25 cm và cách nguồn 2 là d2 = 35 cm. Biết giữa M và đường trung trực còn có 1 cực đại nữa. Xác định vận tốc truyền sóng trên mặt nước

A. 50m/s. B. 0,5 cm/s. C. 50 cm/s. D. 50mm/s.

Câu 12: Trong thí nghiệm giao thoa sóng trên mặt nước hai nguồn kết hợp A, B cách nhau 12,5cm dao động cùng pha với tần số 10Hz. Tốc độ truyền sóng trên mặt nước là 20cm/s. Số đường dao động cực đại trên mặt nước là

A. 13 đường. B. 11 đường. C. 15 đường. D. 12 đường.

Câu 13: Trong thí nghiệm giao thoa sóng nước, hai nguồn kết hợp A và B dao động cùng pha với tần số 20Hz. Người ta thấy điểm M dao động cực đại và giữa M với đường trung trực của AB có một đường không dao động. Hiệu khoảng cách từ M đến A, B là 2 cm. Vận tốc truyền sóng trên mặt nước bằng

A. 10cm/s. B. 20cm/s. C. 30cm/s. D. 40cm/s.

Câu 14: Thực hiện giao thoa sóng cơ với hai nguồn kết hợp S1 và S2 phát ra hai sóng có cùng biên độ 1cm, cùng pha, cùng bước sóng thì tại điểm M cách S1 một đoạn 50cm và cách S2 một đoạn 10cm, các phần tử sóng dao động với biên độ là:

A. 2cm. B. 0 cm. C. 1cm. D . 2 cm.

Câu 15: Thực hiện giao thoa sóng cơ với hai nguồn kết hợp S1 và S2 phát ra hai sóng có cùng biên độ 1cm, cùng pha, cùng bước sóng thì tại điểm M cách S1 một đoạn 50cm và cách S2 một đoạn 10cm, các phần tử sóng dao động với biên độ là:

A. 2cm. B. 0 cm C. 1cm. D . 2 cm.

Câu 16: Một dây đàn dài 40cm, căng ở hai đầu cố định, khi dây dao động với tần số 600Hz ta quan sát trên dây có sóng dừng với hai bụng sóng. Bước sóng trên dây là:

A.  = 13,3cm. B.  = 20cm. C.  = 40cm. D.  = 80cm.

Câu 17 : Trên một sợi dây đàn hồi dài 1m, hai đầu cố định, đang có sóng dừng với 5 nút sóng (kể cả hai đầu dây). Bước sóng của sóng truyền trên dây là:

A. 0,5 m. B. 2 m. C. 1 m. D. 1,5 m.

65

Câu 18: Một sợi dây đàn dài 60 cm, căng giữa hai điểm cố định, khi dây đàn dao động với tần số f = 500 Hz thì trên dây có sóng dừng với 4 bụng sóng. Vận tốc truyền sóng trên dây là?

A. 50 m/s. B. 100m/s. C. 25 m/s. D. 150 m/s.

Câu 19: Trên dây có sóng dừng, với tần số dao động là 10Hz, khoảng cách giữa hai nút kế cận là 5cm. Vận tốc truyền sóng trên dây là

A. 50 cm/s. B. 1 m/s. C. 1 cm/s. D. 10 cm/s.

Câu 20: Một sợi dây dài 2 m, hai đầu cố định. Người ta kích để có sóng dừng xuất hiện trên dây. Bước sóng dài nhất bằng

A. 1 m. B. 2 m. C. 4 m. D. 0,5 m.

Câu 21: Sóng dừng trên dây AB có chiều dài 32 cm với đầu A, B cố định. Tần số dao động của dây là 50 Hz, tốc độ truyền sóng trên dây là 4 m/s. Trên dây có:

A. 5 nút; 4 bụng. B. 4 nút; 4 bụng.

C. 8 nút; 8 bụng. D. 9 nút; 8 bụng.

Câu 22: Một sợi dây dài 68 cm, trên dây có sóng dừng. Biết khoảng cách giữa 3 bụng sóng là 16 cm, một đầu dây cố định, đầu còn lại tự do. Số bụng sóng và số nút sóng có trên dây lần lượt là

A. 9 bụng; 9 nút. C. 9 bụng; 8 nút.

B. 8 bụng; 9 nút. D. 9 bụng; 10 nút.

Câu 23: Một thanh kim loại dao động với tần số 200Hz. Nó tạo ra trong nước một sóng âm có bước sóng 7,17m. Vận tốc truyền âm trong nước là

B. 1434m/s. C. 1434cm/s.

A. 27,89m/s. D. 0,036m/s. Câu 24: Tại vị trí A trên phương truyền sóng có I = 10-3 W/m2. Hãy xác định mức cường độ âm tại đó, biết I0 = 10-12 W/m2. A. 90 B. B. 90 dB. D. 80 dB. C. 9 dB.

D.10-8 W/m2

.

.

.

.

Câu 25: Tại vị trí A trên phương truyền sóng có mức cường độ âm là 50 dB. Hãy xác định cường độ âm tại đó biết cường độ âm chuẩn I0 = 10-12 W/ m2. A. 10-5 W/m2 C. 10-7 W/m2 B. 10-6 W/m2

MỨC ĐỘ VẬN DỤNG CAO

Câu 1: Thực hiện thí nghiệm giao thoa sóng cơ trên mặt chất lỏng với 2 nguồn cùng pha có tần số f = 30 Hz, vận tốc truyền sóng trong môi trường là 150 cm/s. Trên mặt chất lỏng có 4 điểm có tọa độ so với các nguồn lần lượt như sau: M (d1 = 25 cm; d2 = 30cm); N (d1 = 5cm; d2 = 10 cm); O (d1 = 7cm; d2 = 12 cm); P (d1 = 27,5; d2 = 30 cm). Hỏi có mấy điểm nằm trên đường cực đại số 1.

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.

66

Câu 2: Một sợi dây đàn hồi căng ngang, đang có sóng dừng ổn định. Trên dây A là một điểm nút, B là một điểm bụng gần A nhất, C là trung điểm của AB, với AB = 10 cm. Biết khoảng thời gian ngắn nhất giữa hai lần mà li độ dao động của phần tử tại B bằng biên độ dao động của phần tử tại C là 0,2 s. Tốc độ truyền sóng trên dây là

A. 0,25 m/s. B. 0,5 m/s. C. 2 m/s. D. 1 m/s.

67

Phụ lục 4: MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA

HỌC SINH LÀM THÍ NGHIỆM THỰC TẾ VỀ GIAO THOA

68

69

70

71

72

73

SINH THỔI KHÈN LÁ

HỌC SINH BIỂU DIỄN KHÈN

74

75

76

Phụ lục 5: ĐỀ KHẢO SÁT CHƯƠNG 1

Câu 1: Chọn câu đúng khi nói về dao động điều hòa của một vật.

A. Li độ dao động điều hòa của vật biến thiên theo định luật hàm sin hoặc cosin theo thời gian. B. Tần số của dao động phụ thuộc vào cách kích thích dao động. C. Ở vị trí biên, vận tốc của vật là cực đại. D. Ở vị trí cân bằng, gia tốc của vật là cực đại. Câu 2: Phát biểu nào sau đây là đúng ? A. Hiện tượng cộng hưởng chỉ xảy ra với dao động điều hòa. B. Hiện tượng cộng hưởng chỉ xảy ra với dao động riêng. C. Hiện tượng cộng hưởng chỉ xảy ra với dao động tắt dần. D. Hiện tượng cộng hưởng chỉ xảy ra với dao động cưỡng bức. Câu 3: Vận tốc trong dao động điều hòa

A. Luôn luôn không đổi.

B. Đạt giá trị cực đại khi đi qua vị trí cân bằng.

D. Biến đổi theo hàm cosin theo thời gian với chu kỳ C. Luôn luôn hướng về vị trí cân bằng và tỉ lệ với li độ. T . 2

Câu 4: Gia tốc của vật dao động điều hòa có giá trị bằng không khi:

A. Vật ở vị trí có li độ cực đại.

B. Vận tốc của vật cực tiểu.

C. Vật ở vị trí có li độ bằng không.

D. Vật ở vị trí có pha ban dao động cực đại.

Câu 5: Con lắc lò xo dao động điều hòa, khi tăng khối lượng của vật lên 4 lần thì

tần số dao động của vật

A. Tăng lên 4 lần. B. Giảm đi 4 lần C. Tăng lên 2 lần. D. Giảm đi 2 lần.

Câu 6: Một vật nhỏ khối lượng m dao động điều hòa với phương trình li độ

x = Acos(ωt +). Cơ năng của vật dao động này là

1 m2A. C. 2

1 m2A2. 2

1 mA2. D. 2

A. m2A. B.

Câu 7: Năng lượng của con lắc lò xo tỉ lệ với bình phương của

A. Khối lượng của vật nặng. B. Độ cứng của lò xo.

C. Chu kỳ dao động. D. Biên độ dao động.

77

Câu 8: Chu kỳ dao động của con lắc đơn phụ thuộc vào

A. Biên độ dao động và chiều dài dây treo.

B. Chiều dài dây treo và gia tốc trọng trường nơi treo con lắc.

C. Gia tốc trọng trường và biên độ dao động.

D. Chiều dài dây treo, gia tốc trọng trường và biên độ dao động.

Câu 9: Một con lắc đơn chiều dài ℓ dao động điều hoà tại nơi có gia tốc trọng

T

T 2

T 2

T 

1 2

l g

l g

g l

g l

trường với biên độ góc nhỏ. Chu kỳ dao động của nó là

. B. . C. . D. . A.

Câu 10: Khi chiều dài con lắc đơn tăng gấp 4 lần thì tần số dao động điều hòa của

A. Giảm 2 lần. B. Tăng 2 lần. C. Tăng 4 lần. D. Giảm 4 lần.

Câu 11: Dao động tắt dần là một dao động có

A. Biên độ giảm dần do ma sát. B. Chu kỳ tăng tỉ lệ với thời gian.

C. Ma sát cực đại. D. Tần số giảm dần theo thời gian.

(

k

,0

,1

,2

...)



k 2

(;

k

,0

,1

,2

...)

 

2(

k

)1

Câu 12: Hai dao động cùng pha khi độ lệch pha giữa chúng là:

 

2(

k

)1

 

2(

k

)1

 2

 4

(

k

,0

,1

,2

...)

(

k

,0

,1

,2

...)

. . A. B. ;

C. D. ; . ; .

Câu 13: Một vật dao động điều hoà theo phương trình x = 2cos(4πt + π/3) cm. Chu

kỳ và tần số dao động của vật là

A. T = 2 s và f = 0,5 Hz. B. T = 0,5 s và f = 2 Hz

C. T = 0,25 s và f = 4 Hz. D. T = 4 s và f = 0,5 Hz.

Câu 14: Một chất điểm khối lượng m = 40g treo ở đầu một lò xo có độ cứng

k = 4(N/m), dao động điều hòa quanh vị trí cân bằng. Chu kỳ dao động của vật là:

A. 0,196s. B. 0,628s. C. 0,314s. D. 0,157s.

Câu 15: Một con lắc đơn gồm một sợi dây dài ℓ = 1 m, dao động tại nơi có gia tốc trọng trường g = π2 = 10 m/s2. Chu kỳ dao động nhỏ của con lắc là

A. T = 1 s. B. T = 10 s. C. T = 20 s. D. T = 2 s. Câu 16: Một con lắc đơn có chu kỳ T = 1 s khi dao động ở nơi có g = π2 m/s2.

Chiều dài con lắc là

A. ℓ = 50 cm. B. ℓ = 100 cm. C. ℓ = 25 cm. D. ℓ = 60 cm.

78

Câu 17: Con lắc lò xo gồm vật nhỏ khối lượng 100g gắn với một lò xo nhẹ. Con

2 10 

lắc dao động điều hòa theo phương ngang với phương trình x = 10cos(10πt) (cm).

Mốc thế năng ở VTCB. Lấy . Cơ năng của con lắc bằng

A. 1,00 J. B. 0,10 J. C. 0,50 J. D. 0,05 J.

Câu 18: Một vật dao động điều hoà trên đoạn thẳng dài 10cm. Khi pha dao động

bằng /3 thì vật có vận tốc v = - 5 3 cm/s. Khi qua vị trí cân bằng vật có vận tốc

là:

A. 5 cm/s. B. 10 cm/s. C. 20 cm/s. D. 15 cm/s.

Câu 19: Một vật tham gia đồng thời hai dao động điều hoà cùng phương, có

phương trình lần lượt là x1 = 3cos(20t + π/3) cm và x2 = 4cos(20t – π/6) cm. Biên

độ dao động tổng hợp của vật là

A. 5 cm. B. 1 cm. C. 7 cm. D. 5 mm.

Câu 20: Một người xách một xô nước đi trên đường, mỗi bước đi được 50cm. Chu

kỳ dao động riêng của nước trong xô là 1s. Người đó đi với vận tốc v thì nước

trong xô bị sóng sánh mạnh nhất. Vận tốc v có thể nhận giá trị nào trong các giá trị

sau?

A. 2,8 km/h. B. 1,8 km/h. C. 1,5 km/h. D. 5,6 km/h.

79

Phụ lục 6: ĐỀ KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM CHƯƠNG 2

(KIỂM TRA 15 PHÚT)

Câu 1: Hai nguồn dao động được gọi là hai nguồn kết hợp khi:

A. Dao động cùng phương, cùng biên độ và cùng tần số.

B. Cùng tần số và hiệu số pha không đổi theo thời gian.

C. Dao động cùng phương, cùng tần số và độ lệch pha không đổi theo thời gian.

D. Cùng biên độ và cùng tần số.

Câu 2: Trong các nhạc cụ, hộp đàn có tác dụng:

A. Tránh được tạp âm và tiếng ồn làm cho tiếng đàn trong trẻo.

B. Giữ cho âm phát ra có tần số ổn định.

C. Làm tăng độ cao và độ to của âm.

D. Vừa khuếch đại âm, vừa tạo ra âm sắc riêng của âm do đàn phát ra.

Câu 3: Chọn câu trả lời đúng. Ứng dụng của hiện tượng sóng dừng để:

A. Xác định tốc độ truyền sóng. B. Xác định chu kì sóng.

C. Xác định tần số sóng. D. Xác định năng lượng sóng.

Câu 4: Để phân loại sóng ngang hay sóng dọc người ta căn cứ vào:

A. Phương dao động. B. Phương truyền sóng.

C. Phương dao động và phương truyền sóng. D. Vận tốc truyền sóng.

Câu 5: Một sóng cơ có chu kỳ 0,2s lan truyền với tốc độ 10m/s. Bước sóng là

A. 1m. B. 2m. C. 50m. D. 0,02m.

20

40

80

3,13

Câu 6: Một dây đàn dài 40 cm, căng ở hai đầu cố định, khi dây dao động với tần số 600 Hz ta quan sát trên dây có sóng dừng với hai bụng sóng. Bước sóng trên dây là

A. cm. B. cm. C. cm. D. cm.

Câu 7: Tại mặt thoáng của một chất lỏng có hai nguồn sóng S1 và S2 dao động theo phương thẳng đứng với cùng phương trình u = acos40πt (a không đổi, t tính bằng s). Tốc độ truyền sóng trên mặt chất lỏng bằng 80 cm/s. Khoảng cách ngắn

80

nhất giữa hai phần tử chất lỏng trên đoạn thẳng S1S2 dao động với biên độ cực đại là

A. 4 cm. B. 6 cm. C. 2 cm. D. 1 cm.

Câu 8: Sóng dừng trên dây AB có chiều dài 32 cm với đầu A, B cố định. Tần số dao động của dây là 50 Hz, tốc độ truyền sóng trên dây là 4 m/s. Trên dây có:

A. 5 nút; 4 bụng. B. 4 nút; 4 bụng.

C. 8 nút; 8 bụng. D. 9 nút; 8 bụng.

Câu 9: Tại vị trí A trên phương tryền sóng có I = 10-3 W/m2. Hãy xác định mức cường độ âm tại đó, biết I0 = 10-12 W/m2.

A. 90 B. B. 90 dB. C. 9 dB. D. 80 dB.

Câu 10: Thực hiện thí nghiệm giao thoa sóng cơ trên mặt nước với hai nguồn cùng pha có tần số là 10 Hz. M là một điểm cực đại có khoảng cách đến nguồn 1 là d1 = 25 cm và cách nguồn 2 là d2 = 35 cm. Biết giữa M và đường trung trực còn có 1 cực đại nữa. Xác định vận tốc truyền sóng trên mặt nước.

A. 50m/s. B. 0,5 cm/s. C. 50 cm/s. D. 50mm/s.

81

MỤC LỤC

PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài. ............................................................................................. 1

2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................... 1

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2

4. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 2

5. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................. 2

PHẦN II - NỘI DUNG ....................................................................................... 3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................. 3

1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 3

1.1. Tổng quan chung về phương pháp dạy học sát đối tượng .............................. 3

1.2. Quy trình thực hiện dạy học sát đối tượng ..................................................... 3

2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 3

2.1. Thực trạng dạy học Vật lý 12 THPT Miền núi ............................................... 3

2.2. Nguyên nhân của thực trạng dạy học Vật lý 12 THPT các trường Miền núi hiện nay. ............................................................................................................... 6

2.3. Tìm hiểu đối tượng học sinh Trường THPT Kỳ Sơn ...................................... 7

2.4. Phân tích cấu trúc và nội dung chương Sóng cơ Vật lý 12 THPT .................. 8

2.4.1. Chủ đề: Sóng cơ và sự truyền sóng cơ ........................................................ 9

2.4.2. Chủ đề: Sóng âm ........................................................................................ 11

CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC SÁT ĐỐI TƯỢNG CHƯƠNG SÓNG CƠ VẬT LÝ 12 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT KỲ SƠN ................................................................. 15

1.Khảo sát học sinh .............................................................................................. 15

2.Thiết kế, tổ chức dạy học các bài học, chủ đề dạy học chương Sóng cơ theo hướng sát đối tượng học sinh. ............................................................................... 15

2.1. Mục tiêu của chương: Đã nêu ở mục 2.4.1 phần II ........................................ 16

2.2. Chuẩn bị: ....................................................................................................... 16

2.3. Thiết kế hoạt động học tập bài “Sóng cơ và sự truyền sóng cơ” .................... 16

2.4. Thiết kế hoạt động học tập bài “Giao thoa sóng” ........................................... 20

2.5. Thiết kế hoạt động học tập bài “Sóng dừng” ................................................. 23

82

2.6. Thiết kế hoạt động học tập chủ đề “Sóng âm” (Sử dụng dạy học dự án theo hướng sát đối tượng). ........................................................................................... 26

2.6.1. Lý do chọn dạy học dự án theo hướng sát đối tượng để dạy chủ đề “Sóng âm”. ..................................................................................................................... 26

2.6.2. Mục tiêu dạy học chủ đề “Sóng âm”: Đã nêu ở phần 2.4.2 ......................... 27

2.6.3. Đối tượng dạy học chủ đề “Sóng âm”: ........................................................ 27

2.6.4. Thiết bị dạy học, tư liệu, học liệu dạy chủ đề “Sóng âm”: .......................... 27

2.6.5. Kế hoạch chung của chủ đề “Sóng âm”. ..................................................... 27

2.6.6. Thiết kế hoạt động học tập chủ đề “Sóng âm”. ........................................... 29

2.6.7. Câu hỏi dành cho tất cả các nhóm ............................................................... 35

2.6.8. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập ............................................................... 37

3. Ôn tập kiến thức cơ bản chương “ Sóng Cơ” bằng sơ đồ tư duy. ...................... 37

3.1. Lý do dùng sơ đồ tư duy để ôn tập chương Sóng cơ ...................................... 37

3.2. Cách thực hiện .............................................................................................. 37

4. Xây dựng hệ thống bài tập theo 4 mức độ (Phụ lục 3) ...................................... 41

5. Giao nhiệm vụ cho học sinh: ............................................................................ 41

6. Học sinh thực hiện nhiệm vụ, giáo viên theo dõi và hỗ trợ khi cần. .................. 41

7. Nhận xét, đánh giá học sinh. ............................................................................. 41

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.......................................................... 41

3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm .............................................................. 42

3.2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm............................................................... 42

3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................... 42

3.4. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 42

PHẦN III - KẾT LUẬN ..................................................................................... 43

1.1. Kết quả đạt được ........................................................................................... 43

1.2. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 43

1.3. Hạn chế của đề tài: ........................................................................................ 44

1.4. Một số đề xuất, kiến nghị. ............................................................................. 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 45

83