0
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN
Nội dung Viết tắt
Trung học phổ thông THPT
Giáo viên GV
Học sinh HS
Biết - mong muốn - học K – W – L
Sách giáo khoa SGK
Câu hỏi CH
Trung bình TB
Sơ đồ duy SĐTD
Phương pháp dạy học PPDH
1
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Đổi mi dạy học nói chung đổi mới dạy học Vật là một trong những
yêu cầu căn bản, có tầm quan trọng đặc bit trong chiến lược đổi mới phương pháp
giáo dục nước ta. Đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong Luật
giáo dc, các Nghị quyết của Trung ương (Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII;
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII); được cụ th htrong các chỉ thị ca Bộ
Giáo dục Đào tạo vi tinh thần chung Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; Bồi ỡng
phương pháp tự học, làm việc theo nhóm, rèn luyện năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn.
Theo một sng văn định ng của Bộ, ca Sở, ca nhà tng và huyện
nhà thì phi tổ chức cho học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng để phát trin phẩm
chất, năng lực. Như tại ng văn Số: 3414/BGDĐT-GDTrH về Vv: Hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ giáo dc trung học năm học 2020-2021 ban hành ngày 4 tháng
9 năm 2020 đặt ra nhiệm vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chương trình
giáo dục trung học theo định ng phát triển phẩm chất năng lực học sinh như
thực hiện hiệu qucác phương pháp và hình thức dạy học, các phương pháp
hình thức kiểm tra, đánh giá giáo dc theo định ng phát triển năng lực học sinh.
Trước những u cầu giáo dc đặt ra yêu cầu cho giáo viên nói chung
giáo viên đang công tác ở các huyện miền núi nói riêng phải thực hin đổi mi dạy
học theo hướng phát trin phm chất, năng lực học sinh. Bản thân i và đồng
nghiệp trưng đã tiến hành đổi mới dạy học theo định ng phát triển năng lực
nhưng nhìn chung hiệu quchưa cao do điều kiện svật chất trường THPT
Kỳ Sơn đang n rất thiếu thốn. Chất lượng đầu vào của các em rất thấp. Học sinh
nơi đây đều là con em đồng bào n tộc. c em còn việc học, gia đình chưa
quan tâm đến việc học, chưa đầu cho con em đi học. Nhiều em mất gốc từ cấp 2
thm c nhiều em đi học cho lp. Bản thân nhiu năm công tác trường miền
núi, i luôn trăn trlàm thế nào để đápng yêu cầu đổi mới theo hướng phát triển
phẩm chất năng lực học sinh nhưng phi phù hợp vi đối tượng.
Xuất phát từ những do trên mà tôi đã chọn đề tài: Tổ chức dạy học sát
đối tượng thông qua chương ng Vật 12 theo hướng phát triển phẩm
chất năng lực học sinh tại trường THPT Kỳ Sơn”. Đề i của chúng i chia sẻ
với bạn đọc về những việc mà chúng tôi đã m được như: khảo t thực tiễn, xây
dựng quy trình thực hiện để dạy học sát đối tượng và chúng i đã tiến hành thực
nghiệm thu được kết quả tích cực.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đối với giáo viên: ng cao năng lực tổ chức dạy học t đối tưng theo
hướng phát trin phẩm chất năng lực.
2
- Đối với học sinh: Phát huy tính tích cực, tự lc, nm vững kiến thức, kỹ năng
p phần phát triển phẩm chất và năng lực học sinh tại trưng THPT Kỳ Sơn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Học sinh lớp 12 trường THPT Kỳ Sơn và các trưng miền núi.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu t chức hoạt đng dạy học chương Sóng Cơ
Vật lý 12 tại trưng THPT Kỳn.
4. Thời gian nghiên cứu
- Từ tháng 6/2018 đến tháng 10/2018 hình thành ý tưng.
- Từ tháng 11/2018 đến tháng 1/2021 nghiên cứu và thử nghiệm.
- Từ tháng 1/2021 đến tháng 3/2021 viết thành đề tài.
5. Đóng góp mới của đề tài
- Điều tra, phân tích thực trạng vmôi trường, hội, gia đình của học sinh
ở các trường THPT trên huyện miền núi.
- Làm rõ cơ sở lí luận và thực tin vviệc tổ chức dạy học sát đối tượng học
sinh THPT miền núi.
- Đề xuất quy trình, thiết kế, tổ chức dạy học t đối tượng cho học sinh
THPT miền núi.
- Xây dựng, thiết kế mt số chủ đề dạy học chương Sóng cơ Vật lí 12 THPT.
- Thực nghiệm rút ra những kinh nghiệm trong tổ chức dạy học cho HS
min núi.
- Tổng hợp đưa ra định hướng cho bản thân và đồng nghiệp trong việc tổ
chức dạy học sát đối tượng ở trường THPT Kỳn và các trưng THPT miền núi.
3
PHẦN II - NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Tổng quan chung về phương pháp dạy học sát đối tượng
Dạy học sát đối tượng nghĩa là giáo viên phải hiu biết sâu sắc đối tượng
học sinh ca mình để từ đó lựa chọn nội dung phương pháp dạy học cho phù
hợp vi trình độ nhận thức, ng lực học tập của học sinh. C thể là giáo viên phi
hiu được trình độ nhn thức ca học sinh mức độ nào? Tinh thần, thái độ, động
cơ, ý thức học tập ra sao? Sở tng, nguyện vọng, tính nổi bật ca từng học
sinh gì? Những ưu điểm, nhược đim ca học sinh phi biết được học sinh
của mình đang thiếu hụt điu gì, cần cái ,…hiểu được như vậy giáo viên mi
tìm được bin pháp tác động hiệu quả, mới đem lại được những i cần đ
cho từng học sinh.
1.2. Quy trình thực hiện dạy học sát đối tượng
Bước 1. Khảo sát học sinh.
Bước 2. Thiết kế, tổ chức dạy học.
Bước 3. Ôn tập lý thuyết.
Bước 4. y dựng hệ thống u hỏi bài tập theo bốn mức độ: nhận biết,
thông hiểu, vận dụng và vn dụng cao.
Bước 5. Giao nhiệm vụ cho học sinh
Bước 6. Học sinh thực hiện nhiệm vụ, giáo viên theo dõi và hỗ trợ khi cần.
Bước 7. Nhận xét, đánh giá học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng dạy học Vật lý 12 THPT Miền i
Để phục vụ cho ng nghiên cứu ca đề tài, tôi đã tiến nh tìm hiu thực
trạng dạy học bộ môn Vật nói chung phần kiến thức chương Sóng lớp 12
nói riêng ở trường THPT Kỳ Sơn trong năm học 2018 – 2019.
Tôi tiến hành:
+ Điều tra học sinh tại các lớp
+ Phiếu điu tra nhằm thu thập số liệu c thể
+ Dự giờ GV bộ môn
+ Soạn tho phiếu thăm dò ý kiến ca GV
+ Quan sát sư phm
Kết quả điu tra cho thấy:
4
a. Việc học của HS
Bảng 2.1: Kết quđiều tra tình hình học tập môn Vật lý ca HS
STT
Các chỉ tiêu
Số lượng
(n = 62)
Tỉ lệ
(%)
1
Thái độ học
tập môn Vật
Yêu thích môn học
Bắt buộc phi học
Không tch môn học
20
27
15
32,3
43,5
24,2
2 Phương pháp
Thụ động học thuộc lòng không
nắm được ý chính
5 8,1
Chú ý lắng nghe GV ging i,
ghi chép các ý chính, nhớ lâu
20
32,3
Nghe ging, tham gia tích cực các
hoạt động học tập nhóm
12 19,4
Biết cách đọc i liệu, u tầm, tự
tìm hiểu, làm ra đồ dùng học tập
5 8,1
ý thức chuẩn b i mới trước
khi đến lớp
17 27,4
Tìm đọc các tài liệu ngoài SGK
liên quan đến môn học
3 4,7
3
Kết quả học
tập môn Vật
ca em
năm học trước
Loại gii
Loại khá
Loại trung bình
Loại yếu kém
4
20
33
5
6,45
32,26
53,23
8,06
Qua bảng 2.1 tôi rút ra nhn xét như sau:
- Đối với môn Vật t lệ không thích môn học là 24,2 %. Điều y thể hiện
quan đim ca học sinh vmôn Vật chưa thật cao. Các em chưa thích học môn
Vật lý.
- Vẫn còn tình trạng HS học tập theo phương pháp thụ động, học vẹt, không
nắm được ý chính. HS ý thức lắng nghe giảng i, nắm các ý chính cốt i
(32,3%), có ý thức chuẩn bị bài mi trước khi đến lớp (27,4%) nhưng vn chưa tìm
được phương pháp học tập ng tạo, thích hợp để nâng cao hiệu quả học tập, phn
ít HS tìm đọc cáci liệu ngoài SGK (4,7%), số học sinh tham gia tích cực các hoạt
động học tập nhóm chưa nhiều (19,4%), số HS u tầm, tự tìm hiểu, m ra đ
dùng học tập n thấp (8,1%), do đó chất lượng lĩnh hội kiến thức và kết quả học
tập bộ môn chưa cao.