SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH MÔN: ĐỊA LÍ
NĂM HỌC 2020 - 2021
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 5
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH MÔN: ĐỊA LÍ
Lĩnh vực (môn ) : Địa lí
Họ và tên : Nguyễn Mạnh Hùng Tổ : Khoa học xã hội Năm thực hiện : 2020 - 2021 Số điện thoại : 0914228112
NĂM HỌC 2020 - 2021
MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................... 1
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ................................................... 2
1. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2
2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................... 2
1. Đối tượng .......................................................................................................... 2
2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 2
1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết ........................................................... 2
2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ........................................................... 3
V. GIẢ THIẾT KHOA HỌC .................................................................................. 3
VI. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 3
VII. DỰ BÁO ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 4
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 5
I. CƠ SỞ KHOA HỌC ........................................................................................... 5
1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 5
1.1. Giới thiệu chung về hoạt động trải nghiệm sáng tạo ........................................ 5
1.2. Một số nội dung mới về công nghệ thông tin ................................................ 10
1.3. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 12
II. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 10 ............................................................... 15
1. Các bước tiến hành dạy học trải nghiệm để dạy học trải nghiệm và ứng dụng công nghệ thông tin ....................................................................................................... 15
2. Công tác chuẩn bị ứng dụng công nghệ thông tin để dạy học trải nghiệm ............... 15
2.1. Đối với giáo viên ........................................................................................... 15
2.2. Đối với học sinh ............................................................................................ 16 3. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin để dạy học trải nghiệm ..................... 16
3.1. Sử dụng một số app để tạo sản phẩm thực tế ảo tăng cường (AR) ................. 16
3.2. Thiết kế infographic bằng Powerpoint ........................................................... 18
3.3. Trải nghiệm thực tế và làm video phóng sự, kịch ngắn .................................. 22 4. Một số địa chỉ khi dạy học trải nghiệm và ứng dụng công nghệ thông tin............... 25
5. Kết quả hoạt động trải nghiệm .......................................................................... 26
6. Dạy học trải nghiệm và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học bài: Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất............................................... 31 III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM.............................................................................39 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 41
I. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 41
1. Kết quả đạt được .............................................................................................. 41
2. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 41
3. Hạn chế của đề tài. ........................................................................................... 41
II. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 41
1. Về phía ngành giáo dục .................................................................................... 42
2. Về phía nhà trường ........................................................................................... 42
3. Về phía giáo viên.............................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 44
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt Chữ đầy đủ
GV Giáo viên
HS Học sinh
THPT Trung học phổ thông
SGK Sách giáo khoa
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Học từ trải nghiệm thực tế, trải nghiệm sáng tạo là xu hướng, phương pháp học mới đã thu hút rất nhiều sự quan tâm của những người làm giáo dục. Mô hình học tập từ trải nghiệm ngày càng được nhân rộng và thu hút sự tham gia của nhiều người do tính hiệu quả mà nó đem lại. Học tập trải nghiệm là một quá trình xã hội bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này được liên hệ bằng vốn hiểu biết và kinh nghiệm cụ thể của người học, trên cơ sở đó, giáo viên hệ thống hóa những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, đáp ứng mục tiêu dạy học.
Khổng Tử đã nói: “Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên; những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”, đó có thể coi là những tư tưởng đầu tiên về giáo dục trải nghiệm, và cũng cho thấy vai trò của việc học tập từ những trải nghiệm thực tế. Điều này một lần nữa được khẳng định trong Chương trình giáo dục phổ thông mới. Chương trình mới đề cao hoạt động trải nghiệm nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên thông qua các hình thức và phương pháp dạy học tích cực. Các hoạt động trải nghiệm được chú trọng đổi mới cả về hình thức và nội dung, trong đó tăng cường các hình thức gắn với thực tiễn địa phương, hợp tác nhóm, từ dạy học trên lớp ra ngoài lớp, mở rộng việc dạy học ngoài thiên nhiên, ngoài môi trường lớp học.
Những năm gần đây, khoa học công nghệ đã có những bước phát triển chóng mặt, mang lại những thành tựu to lớn trong mọi lĩnh vực của xã hội. Ngành giáo dục cũng không thể tách rời xu thế đó. Cùng với những tiến bộ của công nghệ, nhiều hình thức dạy học trải nghiệm mới ra đời, góp phần tích cực trong việc hình thành những phẩm chất và năng lực của con người thời đại mới.
Sau nhiều năm dạy học môn Địa lí, tôi nhận thấy chương trình Địa lí 10 là phần mở đầu chương trình Địa lí Trung học phổ thông với những kiến thức khái quát về các sự vật, hiện tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội trên thế giới. Các nội dung trong chương trình được thể hiện một cách khoa học, đầy đủ và gần gũi với đời sống thường ngày. Tuy nhiên, vẫn có một số nội dung là kiến thức đại cương, mang tính hàn lâm nên nhiều học sinh vẫn cảm thấy khó khăn trong việc thực hiện các mục tiêu dạy học. Nhiều giáo viên đã tìm kiếm tranh ảnh, video minh họa, thiết kế trò chơi trực tuyến… tuy nhiên khó khăn là cần có máy chiếu, tivi với kinh phí lớn. Tổ chức hoạt động trải nghiệm và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho việc dạy học là một sự kết hợp khá mới mẻ, vừa bổ sung phương tiện dạy học cho các nhà trường, vừa tăng tính chủ động sáng tạo của học sinh.
1
Chính vì vậy, tôi đã đúc rút kinh nghiệm xây dựng đề tài “Dạy học trải nghiệm và ứng dụng công nghệ thông tin trong chương trình địa lí lớp 10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh” nhằm góp phần tích cực vào thực hiện vào mục tiêu chung của ngành giáo dục, nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Mục đích nghiên cứu
- Giới thiệu những nghiên cứu mới trong việc sử dụng ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo.
- Góp phần đổi mới hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực và
phẩm chất cho học sinh.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu lý luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các tài liệu.
- Tìm hiểu thực tiễn việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Địa lí nói chung và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nói riêng, chất lượng giảng dạy bộ môn, tình hình hứng thú học tập của học sinh trung học phổ thông.
- Tìm hiểu một số ứng dụng công nghệ thông tin mới có thể được sử dụng
trong dạy học trải nghiệm.
- Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo có ứng dụng công nghệ thông tin.
- Tiến hành thực nghiệm ở một lớp để kiểm chứng các biện pháp sư phạm
trên cơ sở đó rút ra kết luận khoa học.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng
- Hình thức dạy học trải nghiệm.
- Nội dung trải nghiệm các ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu cách sử dụng một số ứng dụng về công nghệ thông tin và một số
hình thức dạy học trải nghiệm.
- Nội dung địa lí 10 có thể trải nghiệm bằng ứng dụng công nghệ thông tin.
- Thời gian nghiên cứu : Năm học 2019 - 2020 và năm học 2020 - 2021
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp phân tích, tài liệu.
- Phương pháp hệ thống hóa.
2
2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp thống kê toán học.
V. GIẢ THIẾT KHOA HỌC
Để thực hiện tốt hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần gắn thực tiễn nhà trường với xã hội, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh đáp ứng những yêu cầu đổi mới giáo dục theo định hướng mà bộ giáo dục đề ra cũng như đáp ứng kì vọng của người dân vào nền giáo dục đất nước. Tuy nhiên hiện nay hầu như chỉ mới tiến hành dạy lí thuyết, các hoạt động thực hành chưa triển khai được do thiếu thời gian, khó khăn về kinh phí. Do đó, kiến thức Địa lí của học sinh thường nghèo nàn, việc cung cấp và bổ sung kiến thức Địa lí cho học sinh còn nhiều hạn chế.
Hình thức dạy học trải nghiệm bằng công nghệ thông tin chưa được chú trọng, trong đó có môn Địa Lí. Nếu tổ chức hoạt động trải nghiệm bằng các ứng dụng công nghệ thông tin trong môn Địa lí 10 một cách hiệu quả thì sẽ góp phần tăng khả năng tự học, tự sáng tạo của học sinh cũng như tăng sự tương tác giữa giáo viên và học sinh. Từ đó nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Địa lí tại trường THPT đáp ứng mục tiêu đổi mới giáo dục trong thời kì mới.
VI. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Đề tài nghiên cứu một số phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin mới xuất hiện hoặc chưa được khai thác hiệu quả. Những phần mềm này khá dễ sử dụng, có khả năng thu hút học sinh vì vậy có tính ứng dụng cao trong dạy học nói chung và vào dạy học trải nghiệm nói riêng. Một số giáo viên có thể khai thác theo khía cạnh là giáo viên sử dụng các phần mềm này đ ể làm phương tiện dạy học. Còn ở đây, tôi tập trung hướng dẫn học sinh để các em tự đề xuất ý tưởng, tự trải nghiệm công nghệ thông tin để tự tạo ra sản phẩm. Các sản phẩm trải nghiệm của học sinh được sử dụng làm phương tiện dạy học sẽ góp phần bổ sung vào nguồn tư liệu dạy học vốn chưa phong phú của các nhà trường.
- Học sinh luôn cảm thấy hứng thú, tò mò và muốn khám phá những điều mới lạ của công nghệ hiện đại. Từ đó đề tài đã đề xuất một hướng tương đối hiệu quả trong việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nói riêng và dạy học Địa lí nói chung theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh và có khả năng ứng dụng vào thực tế dạy học tại các trường trung học phổ thông.
3
VII. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài “Dạy học trải nghiệm và ứng dụng công nghệ thông tin trong chương trình địa lí lớp 10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh” có những đóng góp về lí luận và thực tiễn như sau:
- Góp phần đề xuất một số phương pháp và kế hoạch tổ chức một số trải
nghiệm khoa học, phù hợp, hiệu quả trong quá trình dạy học môn Địa lí.
- Góp phần tạo hứng thú cho người học, tạo cơ hội cho người học rèn luyện, nâng cao kĩ năng, năng lực và phẩm chất, đáp ứng yêu cầu của công cuộc Đổi mới toàn diện nền giáo dục nước nhà hiện nay.
- Là tài liệu tham khảo cho đồng nghiệp trong quá trình dạy học trải nghiệm,
nhất là các hoạt động có ứng dụng công nghệ thông tin.
4
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Cơ sở lí luận
1.1. Giới thiệu chung về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.1.1. Khái niệm
Theo Từ điển Tiếng việt, " Trải có nghĩa là đã từng qua, từng biết, từng chịu
đựng; còn nghiệm có nghĩa là kinh qua thực tế nhận thấy điều nào đó là đúng".
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, " Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất là bất kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức…) trong đời sống tâm lí của từng người. Theo nghĩa hẹp hơn, chuyên biệt hơn của tâm lí học, là những tín hiệu bên trong, nhờ đó nghĩa của các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức, chuyển thành ý riêng của cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân.”
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, “Trải nghiệm hay kinh nghiệm là tổng quan khái niệm bao gồm tri thức, kĩ năng trong hoặc quan sát sự vật hoặc sự kiện đạt được thông qua tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện đó”. Lịch sử của từ “trải nghiệm” gần nghĩa với từ “thử nghiệm”. Thực tiễn cho thấy trải nghiệm đạt được thường thông qua thử nghiệm.
Từ những định nghĩa trên, với mục đích nghiên cứu của mình, thì hoạt động
dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh
được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình,
nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát
triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá
nhân mình.
trải nghiệm được hiểu như sau : Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo
1.1.2. Mục đích
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là các hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm giúp học sinh được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè.
Thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo . Nhằm định hướng, tạo điều kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó tổ chức khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tìm ra
5
những giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho học sinh.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân học sinh, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh.
Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động, từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,... Từ đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết.
Giáo dục chuyển từ hướng tiếp cận nội dung sang hướng tiếp cận năng lực. Chú trọng việc tăng cường các hoạt động trải nghiệm thực tế nhằm giáo dục đạo đức, lối sống và rèn luyện kỹ năng cho học sinh
1.1.3. Hình thức hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,…), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,… Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Dưới đây là một số hình thức tổ chức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông:
1.1.3.1. Tổ chức thảo luận
- Đây có lẽ là cách thức tổ chức dạy học trải nghiệm đơn giản và dễ thực hiện nhất với điều kiện nước ta cũng như mặt bằng chung của các trường phổ thông hiện nay.
Thảo luận có thể diễn ra trong phạm vi hẹp trong lớp học dưới sự hướng dẫn điều khiển của giáo viên học sinh cùng nhau trao đổi tìm ra nguyên nhân và giải pháp thực hiện chủ đề cùng trao đổi.
- Giáo viên chỉ là người tổ chức còn học sinh là người chủ trì, dẫn dắt, thực hiện. Tuy nhiên đây cũng chỉ là bước đầu của học tập trải nghiệm hình thức tổ chức này sẽ khó phát huy hết năng lực người học và đặc biệt là những em học sinh còn chưa chú ý tới học tập. Bởi vậy giáo viên cần có những hình thức tổ chức hấp dẫn với tất cả đối tượng học sinh nhằm phát triển năng lực ở người học.
6
1.1.3.2. Tổ chức các trò chơi
- Trò chơi là một loại hoạt động giải trí, thư giãn đồng thời là món ăn tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Việc lựa chọn trò chơi phù hợp sẽ có tác dụng rất tích cực tới con người nói chung và đặc biệt đối với thanh niên học sinh nói riêng.
- Muốn để cho trò chơi là một con được học tập tích cực đòi hỏi phải có sự chọn lọc, tư duy của người giáo viên trong cách lựa chọn trò chơi để tổ chức học tập trải nghiệm.
- Trò chơi mang lại những thuận lợi trong quá trình tổ chức dạy học trải nghiệm rõ nét nhất là: việc phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh, giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức, rèn luyện tác phong nhanh nhẹn… Bên cạnh những thuận lợi là khó khăn về mặt tổ chức lựa chọn địa điểm thời gian cho phù hợp để đảm bảo nội dung chương trình chuẩn.
- Một số trò chơi được sử dụng nhiều trong các trường phổ thông hiện nay như: trò chơi học tập, trò chơi vận động, trò chơi mô phỏng game truyền hình…Có thể thấy tổ chức trò chơi là hoạt động quen thuộc dễ thực hiện trong quá trình học tập trải nghiệm và có ý nghĩa giáo dục tích cực.
1.1.3.3. Tổ chức các cuộc thi
- Tổ chức các cuộc thi có thể trong nhà trường, lớp học hay ngoài không gian trường học. Nội dung cuộc thi rất phong phú và dễ lồng ghép bất cứ nội dung giáo dục nào. Và đó cũng là yêu cầu đặt ra đối với mỗi cuộc thi đều phải mang ý nghĩa giáo dục nhất định.
- Việc lựa chọn cách thức thực hiện hay làm cho cuộc thi trở nên hấp dẫn mang tính giáo dục hiệu quả đòi hỏi chất xám từ các nhà tổ chức mà không ai khác đó chính là những thầy cô giáo người trực tiếp làm nhiệm vụ giáo dục. Nếu như tổ chức cuộc thi chỉ là hình thức thì thật khó đem tới hiệu quả và bộc lộ hết năng lực của người học.
- Cuộc thi có nhiều cách tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi giải ô chữ, đố vui về các địa danh trên đất nước ta, hội thi kể chuyện theo tranh về môi trường, …
- Mỗi hình thức có thể tổ chức với một chủ đề trong đó mang một hay nhiều nội dung giáo dục mà ở đó có sự gắn kết với nội dung chương trình cũng như giáo dục kĩ năng sống.
1.1.3.4. Tổ chức các câu lạc bộ
- Đây là hình thức hoạt động ngoại khóa của một nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu…dưới định hướng của nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với các thầy cô giáo và những người trưởng thành khác.
7
- Hoạt động câu lạc bộ đòi hỏi lịch sinh hoạt định kì và với các chủ đề thảo luận nghiên cứu khác nhau như: câu lạc bộ về biến đổi khí hậu, câu lạc bộ xanh…Việc thực hiện duy trì câu lạc bộ đòi hỏi có những nguyên tác nhất định về: tinh thần, thời gian, địa điểm, sự công bằng, sự công hiến sáng tạo, tôn trọng, bình đẳng…
1.1.3.5. Sinh hoạt tập thể
- Hình thức sinh hoạt tập thể là hình thức tổ chức quen thuộc diễn ra thường xuyên tại các trường học phổ thông. Đây là hình thức tổ chức có sự gắn kết cao, đồng thời cũng là yếu tố chính để duy trì và phát triển các phong trào và đoàn thể thanh thiếu niên.
1.1.3.6. Lao động công ích
- Lao động công ích là hình thức hoạt động mang tính tập thể cao. Có thể được tổ chức trong khuôn viên nhà trường hoặc làng xóm như: Vệ sinh vườn trường, sân trường lớp học; vệ sinh đường làng ngõ xóm, trồng và chăm sóc vườn hoa, chăm sóc và bảo vệ di tích lịch sử, các công trình công cộng, di sản văn hóa…
- Tuy nhiên việc lao động công ích phải xuất phát từ việc làm của mỗi cá nhân, cái tâm của mỗi người góp sức mình để tham gia xây dựng, tu bổ công trình công trình công cộng vì lợi ích chung của cộng đồng nhằm bảo tồn các công trình, biết yêu quý giá trị lao động cũng như có những hành động cần thiết để bảo vệ, phòng chống khắc phục hành động chưa đúng đắn.
1.1.3.7. Tổ chức tham quan dã ngoại
- Đây là hình thức tổ chức học tập trải nghiệm hiệu quả nhất bởi tính hấp dẫn
đối với học sinh.
- Các hình thức tham quan dã ngoại mà hiện nay được các nhà trường phổ thông ở thành phố lựa chọn để giáo dục trong môn Địa Lí: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa, nhà máy, xí nghiệp; tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề, tham quan các viện bảo tàng, tham quan du lịch truyền thống.
- Mỗi hình thức tham quan dã ngoại lại gắn với một chủ để học tập giáo dục trong chương trình hay là nguồn bổ sung kiến thức thực tiễn hoặc kĩ năng sống cần thiết cho học sinh.
- Tuy nhiên việc tổ chức tham quan dã ngoại không phải trường nào cũng có cơ hội và khả năng thực hiện do yếu tố kinh phí, đảm bảo thời gian chương trình, sự đồng thuận từ phía phụ huynh, xã hội.
1.1.3.8. Diễn đàn
- Diễn đàn được tổ chức với quy mô khác nhau ở khối lớp, cấp trường, cấp quận/ huyện, cấp tỉnh hoặc cao hơn nữa. Chủ đề của diễn đàn có thể xây dựng dựa trên nội dung các hoạt động giáo dục, những nhu cầu, mong muốn của các em với nhà trường.
8
- Cũng từ đó các bậc phụ huynh, thầy cô giáo thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của các em để từ đó tìm ra những giải pháp cho phù hợp để xây dựng biện pháp giáo dục cho phù hợp.
- Với cách thức tổ chức diễn đàn như thế này yêu cầu về mặt thời gian, sự công phu từ người diễn thuyết đồng thời dễ đi lạc hướng. Bởi vậy giáo viên cần xây dựng chương trình cụ thể khoa học và có tính định hướng để nhằm đi đúng mục đích giáo nhằm phát triển năng lực ở người học.
1.1.3.9.Giao lưu
- Giao lưu có những đặc trưng riêng biệt khó hòa lẫn với các hình thức tổ chức khác. Đó là giao lưu phải có đối tượng là những nhân vật điển hình có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực nào đó thực sự là tấm gương sáng cho các em noi theo, phù hợp với hung thú của học sinh. Thu hút sự tham gia đông đảo cũng như hung thú của học sinh.
- Đồng thời, đòi hỏi sự trao đổi thông tin tình cảm chân thực những vấn đề
cần thiết liên quan tới nội dung học tập và hứng thú của các em.
1.1.3.10. Tổ chức sự kiện
- Các hình thức tổ chức sự kiện quen thuộc thướng bắt gặp trong nhiều nhà trường phổ thông như: Lễ khai mạc, nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ vinh danh học sinh có thành tích xuất sắc, buổi triển lãm về biển đảo, hội diễn khoa học, hoạt động học tập thực tế du lịch khảo sát thực tế, tìm hiểu di sản văn hóa, về phong tục tập quán, khám phá đất nước, trải nghiệm văn hóa nước ngoài…
- Việc tổ chức sự kiện đòi hỏi sự công phu cũng như chuẩn bị kĩ càng ở cả học sinh và giáo viên làm sao để học sinh biết hợp tác với nhau làm việc nhóm hiệu quả và kĩ năng giải quyết vấn đề thực tế ngay trong quá trình tổ chức sự kiện.
1.1.3.11. Hoạt động chiến dịch
- Mỗi chiến dịch mang một chủ đề định hướng học tập trải nghiệm như: Chiến dịch giờ trái đất, chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học, chiến dịch ứng phó với biến đổi khí hậu, chiến dịch bảo vệ rừng ngập mặn, chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn…
- Quy mô của hoạt động chiến dịch có thể tổ chức trong không gian nhà trường hoặc ngoài nhà trường. Việc tổ chức có thể diễn ra thường xuyên nhưng phải phù hợp với điều kiện địa phương và nhà trường và đảm bảo những vấn đề đó là vấn đề lâu dài có tính cấp thiết và giáo dục cao.
1.1.3.12. Sân khấu tương tác
- Là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi người tham gia. Phần diễn chính là một cuộc chia tay thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả.
9
- Nội dung của sân khấu tương tác là các vấn đề, những điều trực tiếp tác động tới cuộc sống của học sinh. Học sinh tự chọn ra vấn đề bức thiết, các em tự xây dựng kịch bản và cuối cùng là chọn ra những diễn viên cho vở diễn đó để thực hiện và sẽ không có sự giúp đỡ từ bên ngoài. Sân khấu tương tác có thể diễn ra trong phạm vi trong lớp học hoặc rộng hơn là phạm vi toàn trường.
- Bên cạnh 12 hình thức tổ chức cơ bản trên còn có hình thức tổ chức thí nghiệm, điều tra, hoạt động tình nguyện… Mỗi hình thức tổ chức đều có những ưu và nhược điểm nhất định nhưng tựu chung lại đều hướng tới mục đích giáo dục không chỉ về kiến thức mà còn cả về kĩ năng nhằm phát triển năng lực ở người học. Rèn luyện tính tự tin, tính sáng tạo và tư duy có vấn đề.
Về cơ bản, có thể phân loại các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo thành các nhóm sau:
Hình thức có tính khám phá Hình thức có tính tham gia lâu dài
- Thực địa, thực tế - Dự án và nghiên cứu khoa học
- Tham quan, giã ngoại - Các câu lạc bộ
- Cắm trại
- Trò chơi
Hình thức có tính thể nghiệm/ tương tác Hình thức có tính cống hiến
- Diễn đàn
- Thực hành lao động việc nhà, việc trường. - Giao lưu
- Các hoạt động xã hội/ tình nguyện - Hội thảo/xemina
- Sân khấu tương tác
1.2. Một số nội dung mới về công nghệ thông tin
1.2.1. Công nghệ thực tế tăng cường
Những năm gần đây, công nghệ thực tế tăng cường được khá nhiều người chú ý bởi tính ứng dụng cao và những hiệu quả mà nó mang lại. Trong giáo dục, công nghệ thực tế tăng cường mang lại rất nhiều giá trị và trải nghiệm cho cả giáo viên và học sinh.
Thực tế tăng cường AR hay thực tế ảo tăng cường là một đối tượng thực tế được bổ sung (tăng cường) thêm các thông tin trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua thiết bị hỗ trợ. Các thông tin tăng cường có thể là : hình ảnh, âm thanh, chữ viết, video, mô hình 3D chi tiết…
Các hình ảnh 2D, kênh chữ trong SGK thành các thông tin dạng động như video, ảnh Gif, ảnh 3D. Ví dụ, thay vì phải quan sát ảnh 7.1 (trang 25) để biết cấu trúc của Trái Đất thì học sinh có thể quan sát cấu trúc dưới dạng hình ảnh 3D ở các góc nhìn khác nhau tùy theo mong muốn bản thân, có thể phóng to thu nhỏ từng bộ phận một cách dễ
10
dàng. Rõ ràng việc trải nghiệm các hình ảnh này mới mẻ và sinh động hơn hẳn so với hình ảnh tĩnh thông thường trong SGK.
.
Cấu trúc Trái Đất - Ảnh 2D trong SGK (bên trái) và ảnh 3D bằng AR ( bên phải)
Nhờ công nghệ thực tế tăng cường, cả giáo viên và học sinh đều có thể thỏa sức tương tác với những hình ảnh ảo ngay trong giờ học hoặc thời gian học ngoài lớp. Hiện nay, học sinh THPT đã quen với việc sử dụng phổ biến về điện thoại và smartphone, máy tính bảng nên việc tự mình thực hiện và trải nghiệm công nghệ này sẽ kích thích khả năng tự học, tự sáng tạo cũng như tăng khả năng hợp tác giữa học sinh với nhau.
Ngoài ra, so với việc chiếu hình ảnh trên lớp và học sinh trả lời câu hỏi, việc sử dụng lớp phủ AR còn giúp tạo các hoạt động dạy học tích cực hơn như: học sinh có thể tự học ở nhà, tiến hành thảo luận ngay khi đang xem sản phẩm, cùng nhau có những chuyến tham quan ảo ngay trong lớp học…
1.2.2. Infographic
Infographic là nghĩa là hình thức đồ họa trực quan sử dụng hình ảnh để trình bày thông tin, dữ liệu hoặc kiến thức thể hiện những thông tin phức tạp một cách nhanh và rõ ràng
Thiết kế Infographic là từ ghép của Information graphic, có nghĩa là hình thức đồ họa trực quan nhằm trình bày thông tin, dữ liệu hoặc kiến thức một cách rõ ràng, nhanh chóng và bắt mắt. Thay vì trình bày thông tin 1 cách khô khan, cứng nhắc như trước đây, hiện nay, với Infographic, chúng ta sẽ kết hợp thông tin ngắn gọn, hình ảnh minh họa và màu sắc sinh động, bắt mắt.
11
Infographic về các phẩm chất năng lực cần phát triển cho học sinh
Trong dạy học Địa lí, thay bằng việc học sinh phải đọc một lượng kiến thức bằng kênh chữ khá lớn thì thông qua infographic, kiến thức được hệ thống hóa dưới dạng sơ đồ, các đường nối, cộng thêm màu sắc của các đường nối, màu sắc của các đơn vị kiến thức. Điều này làm thông tin trở nên hấp dẫn hơn, gây sự chú ý của học sinh hơn. Việc thông tin được đơn giản hóa, trình bày logic không chỉ giúp học sinh dễ ghi nhớ hơn mà còn giúp học sinh hiểu được thông tin, điều mà kênh chữ rất khó làm được.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Để chuẩn bị cho Chương trình Giáo dục phổ thông mới, Bộ giáo dục và đào tạo đã triển nhiều hội thảo về các vấn đề quan trọng, trong đó có tập huấn cho giáo viên về kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học. Những năm gần đây, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường trung học được tăng lên cả về số lượng, chất lượng cũng như hình thức đa dạng, phong phú hơn.
Cơ sở vật chất của các trường trung học được đầu tư tốt hơn và ngày càng hoàn thiện hơn. Nhiều trường đã được trang bị hệ thống máy tính, máy chiếu hiện đại, mạng wifi phủ khắp. Hầu hết học sinh có điện thoại, smartphone, được tiếp xúc thường xuyên với công nghệ số và có thể sử dụng máy tính khá thành thạo.
12
Đây chính là điều kiện rất thuận lợi để giáo viên có thể ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, trong đó có dạy học trải nghiệm.
Tiến hành khảo sát một số giáo viên Địa Lí trên địa bàn tỉnh Nghệ An và hơn
160 học sinh tại 2 trường THPT trên địa bàn tôi thu được những kết quả như sau:
Bảng 1. Thực trạng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo có ứng dụng
CNTT của giáo viên ở trường phổ thông.
Tiêu chí Mức độ Kết quả
Rất quan trọng. 90% 1. Thầy cô đánh giá dạy học trải nghiệm có vai trò như thế nào?
100%
2. Theo thầy (cô), mục đích của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo có ứng dụng công nghệ thông tin trong môn Địa lí là gì?
Giúp học sinh được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân.
100% Phù hợp với nội dung, tiêu của chương mục trình giáo dục.
3. Theo thầy (cô) trong dạy học môn Địa lí 10 THPT, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo có ứng dụng công nghệ thông tin là...
Thỉnh thoảng. 80%
4. Thầy (cô) đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của mình vào dạy học trải nghiệm như thế nào?
Có 90%
5. Thầy (cô) có muốn nâng cao mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trải nghiệm không?
Như vậy có thể thấy việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Địa lí là rất cần thiết, phù hợp với chương trình giáo dục và được nhiều giáo viên quan tâm. Vấn đề cốt lõi của dạy học trải nghiệm chính là các em được đề xuất ý tưởng, thực hiện ý tưởng, trải nghiệm và được đánh giá. Thực tế nhiều giáo viên vẫn còn hiểu nhầm rằng hoạt động trải nghiệm nghĩa là phải đi tham quan thực tế, khám phá, trải nghiệm thực tế mà không biết rằng hình thức trải nghiệm hiện nay rất đa dạng. Hoạt động trải nghiệm có thể diễn ra trong phòng thực hành, tại các diễn đàn, ngoại khóa cho đến các trò chơi trên lớp. Đặc biệt cùng với những tiến bộ của công nghệ, nhiều hình thức trải nghiệm mới ra đời, kích thích được khả năng sáng tạo của học sinh.
Qua kết quả điều tra, ta cũng có thể nhận thấy học sinh rất thích thú khi tham gia các hoạt động trải nghiệm các ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là các ứng dụng mới xuất hiện. Các em không chỉ được cung cấp kiến thức mà còn được thể
13
hiện năng khiếu bản thân, được trực tiếp thực hành các ứng dụng công nghệ thông tin mới. Từ những học sinh năng động cho đến học sinh trầm tính hay học sinh ít tập trung thì cũng đều có hứng thú nhất định với công nghệ và mong muốn được trải nghiệm để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho quá trình dạy học.
Bảng 2. Kết quả điều tra học sinh về đánh giá tổ chức hoạt động trải nghiệm
có ứng dụng công nghệ thông tin trong môn Địa Lí.
Tiêu chí Mức độ Kết quả
Khá ít. 97%
1. Em đánh giá mức độ tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Địa lí ở trường mình như thế nào?
Thỉnh thoảng 92% 2. Em đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của thầy (cô) vào dạy học trải nghiệm như thế nào?
100% 3. Khi tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Địa Lí, em mong muốn điều gì? Vừa bổ sung kiến thức, vừa phát triển kĩ năng và năng lực sáng tạo của bản thân.
Khá tốt 85%
4. Em đánh giá khả năng của bản thân trong việc khai thác các ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập?
Có 100% 5. Em có muốn tự mình thực hành các ứng dụng công nghệ mới không?
Hiện nay nhiều giáo viên đã có trình độ công nghệ thông tin khá tốt, biết sử dụng nhiều phần mềm, ứng dụng công nghệ vào dạy học. Tuy nhiên, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trải nghiệm chưa nhiều, trong khi các ứng dụng công nghệ thông tin xuất hiện ngày càng nhiều. Có thể chỉ ra một số nguyên nhân như:
- Nhà trường chưa đồng bộ cơ sở vật chất, chưa mạnh dạn trong việc tự chủ chương trình học tập, thiếu thốn kinh phí, học sinh không được sử dụng điện thoại khi đến trường… là những nguyên nhân khá phổ biến khiến cho việc dạy học trải nghiệm có ứng dụng công nghệ thông tin còn ít được tổ chức.
- Nội quy của một số trường học không cho phép học sinh đưa điện thoại đến trường. Đây là một hạn chế lớn khi ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trải nghiệm bởi rất nhiều ứng dụng công nghệ được phát triển và tích hợp vào smartphone.
- Một số giáo viên ngại khó, ngại mất thời gian vào việc lên ý tưởng và thực hiện các hoạt động trải nghiệm cũng như chưa tin tưởng vào khả năng sử dụng công nghệ thông tin học sinh trong việc giải quyết các nhiệm vụ học tập.
14
- Một số giáo viên chưa cập nhật các công nghệ mới nên chưa đa dạng các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm. Ngược lại, một số giáo viên lại quá coi trọng sử dụng công nghệ thông tin dẫn đến việc học sinh không đáp ứng được các mục tiêu kiến thức của bài học. Cần chú ý, công nghệ thông tin chỉ là phương tiện học tập, cần sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để khai thác một cách hiệu quả nhất.
- Một số học sinh thiếu năng lực, thiếu chủ động, chưa tích cực sáng tạo trong
học tập nên không thích thú khi giáo viên giao các nghiệm vụ trải nghiệm.
II. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ DẠY HỌC TRẢI
NGHIỆM TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 10
1. Các bước tiến hành dạy học trải nghiệm để dạy học trải nghiệm và ứng
dụng công nghệ thông tin
Bước 1. Tìm hiểu những nội dung có thể xây dựng các hoạt động trải nghiệm công nghệ thông tin trong chương trình để xây dựng kế hoạch hoạt động theo từng bài. Từ đó xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động.
Bước 2. Hướng dẫn, phân công cho các nhóm học sinh. Học sinh chuẩn bị hoạt động trải nghiệm dựa trên tinh thần tự nguyện, hợp tác . Tùy thuộc vào thực tế cơ sở vật chất nhà trường, năng lực học sinh mà giáo viên lựa chọn các ứng dụng công nghệ thông tin sao cho phù hợp nhất
Bước 3. Tiến hành hoạt động trải nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong lớp, ngoài lớp với các hình thức khác nhau, đảm bảo học sinh được tự mình thực hiện thực hiện. Trong quá trình đó, giáo viên phải thường xuyên bám sát, kiểm tra, góp ý chỉnh sửa để sản phẩm của học sinh có chất lượng tốt nhất.
Bước 4. Quá trình đánh giá kết quả của hoạt động trải nghiệm của học sinh, giáo viên cần nhấn mạnh mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Kết thúc hoạt động trải nghiệm là thu nhận các thông tin phản hồi để rút kinh nghiệm cho các hoạt động kế tiếp.
2. Công tác chuẩn bị ứng dụng công nghệ thông tin để dạy học trải nghiệm
2.1. Đối với giáo viên
- Thực hành nhuần nhuyễn các ứng dụng công nghệ thông tin muốn áp dụng
vào dạy học trải nghiệm.
- Tìm kiếm, biên tập một số video phù hợp với nội dung học tập, đưa lên
Kênh Youtube,… để học sinh sử dụng.
15
- Đảm bảo kết nối internet trong quá trình thực hiện. Ở một số trường hiện nay chưa có mạng wifi, vì vậy giáo viên có thể sử dụng một số gói dữ liệu di động giá rẻ, mở nguồn phát wifi cho học sinh học tập.
- Hướng dẫn học sinh cách sử dụng một số phần mềm biên tập video như
Camtasia, ProShow, Window Movie Maker…
- Cài đặt phần mềm kết nối điện thoại với máy tính để khi giáo viên dùng điện thoại kiểm tra sản phẩm trải nghiệm của học sinh, cả lớp có thể dễ dàng quan sát trên máy chiếu. Hiện nay, có một số app miễn phí để kết nối điện thoại với máy tính như Teamviewer, GotomyPC, Any desk… dễ dàng càng đặt và sử dụng.
2.2. Đối với học sinh
- Biết cách sử dụng, điện thoại và smartphone với các chức năng như quay
phim, chụp ảnh.
- Biết sử dụng các chức năng cơ bản của máy tính, một số phần mềm đơn giản như Powerpoint, biết tìm kiếm tư liệu trên Internet cũng như sử dụng các phần mềm chỉnh sửa, biên tập video. Học sinh có thể sử dụng máy tính cá nhân hoặc máy tính của phòng máy nhà trường trong quá trình hoàn thiện sản phẩm.
- Biết lập và sử dụng các trang mạng xã hội để tăng tương tác cho các sản phẩm trải nghiệm. Cụ thể, mỗi lớp mở một group chat trên Message và một địa chỉ mail để trao đổi với giáo viên và học sinh khác, lập một trang Fanpage để phục vụ cho quá trình giới thiệu các sản phẩm của quá trình trải nghiệm.
3. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin để dạy học trải nghiệm
3.1. Sử dụng một số app để tạo sản phẩm thực tế ảo tăng cường (AR)
3.1.1. Sử dụng các App có sẵn về thực tế ảo tăng cường
- Giới thiệu một số app thực tế tăng cường phù hợp với chương trình Địa lí 10.
+ App Solar walk lite.
+ App Galatic Explore for Merge cube.
+ App Expedition.
+ App Earth weather hoặc Winny.
+ App Google Earth và Google EarthPro.
+ App Earth - Augmented reality.
- Các bước sử dụng các app có sẵn.
Bước 1. Tải các app về điện thoại tương thích với thiết bị Androi hoặc IOS.
Bước 2. Chọn các sản phẩm AR mong muốn và in các thẻ marker lên giấy.
Bước 3. Dùng điện thoại để quét thẻ marker.
16
3.1.2. Tạo lớp phủ thực tế ảo tăng cường bằng ứng dụng HP Reveal.
HP Reveal là một ứng dụng miễn phí dành cho thiết bị di động cung cấp nền tảng cho những ai muốn khám phá thực tế tăng cường ở mọi nơi. Sản phẩm của HP Reveal nâng cao trải nghiệm của học sinh bằng cách biến bất kỳ mẫu bề mặt đặc biệt nào thành màn hình tương tác của hình ảnh động, đoạn âm thanh, video, đồ họa, v.v.
Các bước tạo được một lớp phủ kĩ thuật số với HP Reveal.
Bước 1. Thông thường, tôi thường sử dụng một số video hoặc ảnh Gif để làm lớp phủ cho hình ảnh tĩnh hoặc kênh chữ. Tải video/ ảnh Gif phù hợp từ Internet và lưu vào điện thoại.
Bước 2. Tải và cài đặt ứng dụng HP Reveal về điện thoại từ App store (thiết bị IOS) hoặc CH Play (thiết bị Android). Tạo tài khoản (Create an account), điền địa chỉ mail sẵn có. Sau đó điền tên đăng nhập và mật khẩu/ Create account.
Bước 3. Để tạo lớp phủ, nhấn vào
nút ở góc trên cùng bên phải. Điều chỉnh kích thước của bức ảnh bằng cách chạm và và di chuyển các viền của khung chữ nhật. Khi chấm báo chỉ ở phần màu xanh lá cây thì chụp một bức ảnh để làm ảnh thẻ.
Bước 4. Chọn lớp phủ cho ảnh thẻ từ thư viện (Library) hoặc từ thiết bị của cá
nhân (Device)/ Upload/Gallery/video/chọn video/đặt tên/ Done.
Bước 5. Điều chỉnh vị trí, kích thước của lớp phủ /Next./ đặt tên cho lớp phủ/
lưu lớp phủ ở tài khoản vừa lập/Submit/Done.
nút để quét thẻ và trải nghiệm. Bước 6. Trở về trang chủ. Nhấn
Với những người đã có tài khoản, khi mở ứng dụng HP Reveal ra, chỉ cần
Login, nhập tên và mật khẩu là được.
3.1.3. Tổ chức hoạt động của câu lạc bộ khám phá Địa lí - Sáng tạo Địa lí .
- Thành lập câu lạc bộ
+ Ngay từ những tiết học đầu tiên, giáo viên sẽ cho học sinh quan sát thế nào là sản phẩm thực tế ảo tăng cường AR nhằm tạo sự chú ý và kích thích nhu cầu khám phá của học sinh.
+ Khảo sát nhu cầu học sinh để thành lập câu lạc bộ.
- Hoạt động của câu lạc bộ.
+ GV giới thiệu mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian hoạt động của câu lạc bộ
+ Đối với các app có sẵn: GV giới thiệu một số app AR cơ bản, chọn 2 app phù hợp giới thiệu cho HS. Học sinh phụ trách câu lạc bộ sẽ phân chia nhiệm vụ cho từng nhóm nhỏ hoặc thành viên để nghiên cứu khả năng ứng dụng các app này vào chương trình Địa lí 10. Sau đó tiến hành xếp các nội dung trong các app phù hợp với nội dung các chương bài và in marker.
17
+ Đối với ứng dụng HP Reveal, các thành viên câu lạc bộ phân công nhiệm vụ tạo lớp phủ cho các nội dung trong chương trình Địa lí 10. Ban đầu, khi khả năng tìm kiếm video của học sinh còn hạn chế, giáo viên lập kênh trên Youtube (nanggiomientrung37nl5) và đưa video phù hợp với chương trình lên. Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng trình duyệt Cốc Cốc để tải về điện thoại. Các thành viên câu lạc bộ sẽ dùng tài khoản HP chung và phân công tạo lớp phủ cho từng bài. Nếu muốn làm lớp phủ cho hình ảnh SGK thì các hình ảnh này sẽ là ảnh thẻ; trường hợp không có ảnh thẻ trong SGK, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh đánh chữ trên Word rồi tạo lớp phủ cho kênh chữ này như bình thường.
3.1.5. Các hoạt động dạy học khai thác sản phẩm AR của học sinh.
Sau khi các em hoàn thành sản phẩm trải nghiệm là một quyển sách nhỏ gồm các mã quét AR thì giáo viên có thể coi đây là một phương tiện học tập cho học sinh ở nhà hoặc ở trường. Dù sao, đây cũng chỉ là phương tiện học tập nên giáo viên cần kết hợp sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để có hiệu quả các nhất.
Phương án 1. Sử dụng sản phẩm là phương tiện học tập ở nhà.
Giáo viên giao nhiệm vụ ở nhà, yêu cầu học sinh sử dụng quyển tập mã AR để tìm hiểu nội dung bài học. Hôm sau, khi học tập trên lớp, giáo viên có thể giao nhiệm vụ cá nhân ở mức độ cao hơn hoặc tiến hành thảo luận nhóm trên cơ sở hoạt động cá nhân ở nhà.
Phương án 2. Sử dụng sản phẩm là phương tiện học tập trên lớp.
Với phương án này, giáo viên có thể sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để khai thác hiệu quả phương tiện dạy học, tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Ví dụ:
Cách 1. Giáo viên nêu nội dung nhiệm vụ nhóm, phát cho mỗi nhóm học sinh một tập các mã sản phẩm AR. Các nhóm dùng điện thoại quét mã AR để chọn các sản phẩm liên quan đến nội dung nhiệm vụ nhóm. Sau đó các nhóm quan sát sản phẩm AR, thảo luận và hoàn thành nhiệm vụ.
Cách 2. Giáo viên phát 3 - 4 thẻ AR, yêu cầu các nhóm sắp xếp đúng thứ tự để tạo thành một sản phẩm AR hoàn chỉnh. Sau đó, các nhóm hoàn thành nhiệm vụ nhóm được giao. Giáo viên sử dụng điện thoại để kiểm tra sản phẩm của các nhóm và các nhóm khác nhận xét, đánh giá.
Cách 3. Giáo viên dán thẻ AR ở các vị trí khác nhau trong phòng, tạo nhiệm vụ kèm theo để tạo thành các trạm kiến thức. Các nhóm học sinh, lần lượt đi qua các trạm để hoàn thành nhiệm vụ. Cuối cùng giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thành nhiệm vụ lớn.
3.2. Thiết kế infographic bằng Powerpoint
18
Hiện nay có rất nhiều phần mềm làm infographic, tuy nhiên cách sử dụng khá phức tạp, cũng như một số phần mềm đòi hỏi chi phí cao. Sau khi tìm hiểu kĩ hơn, tôi nhận thấy có thể làm infographic bằng Powerpoint, với những ưu điểm như dễ thao tác, miễn phí, không cần thiết có mạng Internet,... nên thích hợp khi giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện.
3.2.1. Các bước thực hiện
Bước 1. Xác định chủ đề, ý tưởng cho Infographic.
- Xác định chủ đề trọng tâm của Infographic.
- Lên ý tưởng cho sản phẩm, từ đó viết dàn ý những nội dung chính của Infographic. Việc này sẽ giúp học sinh trong việc lựa chọn từ ngữ, hình ảnh, số liệu, phù hợp. Nên phác thảo sơ bộ bố cục trên giấy để quá trình làm sẽ nhanh hơn.
Bước 2. Tìm kiếm tài liệu và chọn lọc thông tin.
- Từ nội dung đã định hướng ở trên, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm kiếm tài liệu, thông tin trên Internet, sách báo… ở một số trang như Worldbank.com, tongcucthongke.com, …
- Tìm kiếm hình ảnh, kí hiệu phù hợp, chú ý chọn những hình ảnh có nền trong suốt, hoặc nền trắng, các icon một màu. Lưu ý, tất cả các hình ảnh, tài liệu, thông tin… sẽ lưu vào một Folder riêng để dễ sử dụng.
Bước 3. Tiến hành làm infographic với Powerpoint 2010.
Do hệ thống phòng máy của nhà trường đều cài đặt Powerpoint 2010 nên tôi
tiến hành hướng dẫn học sinh thiết kế trên Powerpoint 2010.
- Mở Powerpoint, định dạng khổ giấy sau khi in ra bằng cách chọn Design Slide size Custom slide size Slide sizes for Portrait (dọc)/Landscape (ngang) OK. Thường tôi hướng dẫn học sinh chọn khổ A4 để tiện cho việc in ấn.
- Chọn màu nền cho infographic.
+ Vào Insert Shape Chọn hình chữ nhật, dùng chuột phủ kín slide.
+ Format Shape fill Chọn màu thích hợp.
+ Format Shape outline No outline để bỏ viền xung quanh.
- Tiến hành trang trí.
+ Đặt tiêu đề của Infographic: Insert Text box Tên tiêu đề.
+ Lần lượt đưa các hình ảnh, icon, số liệu… vào sản phẩm. Điều cần lưu ý là
hạn chế tối đa kênh chữ trên infographic.
Bước 4. Lưu file, sau đó sử dụng các trang Web trực tuyến để chuyển file ppt
thành file hình ảnh dạng Jpg, Jpeg…
3.2.2. Tổ chức cuộc thi “ Thiết kế Infographic”
19
- Công tác chuẩn bị.
+ Từ những tiết học đầu tiên, tôi giới thiệu cho học sinh một số sản phẩm chất
lượng để học sinh biết thế nào là một Infographic.
+ Cùng học sinh thảo luận về một Infographic cụ thể tôi đã thiết kế cho nội dung “Hệ quả chuyển động của Trái Đất”, những kí hiệu, những số liệu... đã thay thế kênh chữ trong SGK như thế nào. Sau đó cho học sinh nhận xét về những ưu điểm khi sử dụng Infographic trong học tập.
+ Chia lớp thành 4 nhóm nhỏ, gửi Infographic dạng file ppt có sẵn cho học sinh tham khảo, các em chỉ cần thêm thông tin vào là được. Sau đó hướng dẫn cụ thể các bước để học sinh có thể thực hành ở nhà hoặc tại phòng máy tính của nhà trường. Khi các em đã biết cách làm, tôi mới ra chủ đề để học sinh thực hiện.
- Cuộc thi “Thiết kế Infographic”
+ Tùy theo nội dung chương trình mà giáo viên tổ chức cuộc thi theo chủ đề
nhất định.
+ Do nội dung mới nên thường tôi tiến hành thi theo nhóm, vừa tăng năng lực
hoạt động nhóm, vừa tăng chất lượng sản phẩm.
Thiết kế Infographic tại nhà của học sinh
+ Các nhóm học sinh thiết kế sản phẩm trong 1 tuần, sau đó gửi sản phẩm qua mail cho giáo viên góp ý. Giáo viên gửi lại cho học sinh hoàn thiện và đưa lên Fanpage của lớp để quảng bá, kêu gọi bình chọn. Mỗi lượt like được 5 điểm và 1 lượt share được 10 điểm. Thứ tự xếp loại căn cứ vào điểm bình chọn và điểm của giáo viên theo tỉ lệ 50- 50.
3.2.3. Một số chủ đề có thể tổ chức cuộc thi “Thiết kế Infographic”
- Khi dạy nội dung địa lí tự nhiên, tôi tổ chức cuộc thi “Thiết kế Infographic” để tuyên truyền kĩ năng sinh tồn và phòng chống thiên tai. Tôi chỉ tập trung vào một số vấn đề như kĩ năng ứng phó với động đất, kĩ năng ứng phó với bão, lũ lụt, kĩ năng phòng chống đuối nước. Từ đó, tôi nhận thấy, học
20
sinh đã được hình thành một số kĩ năng cơ bản như nhận biết dấu hiệu khi gặp nguy hiểm, kĩ năng ứng phó khi thiên tai đang diễn ra, kĩ năng ứng phó sau thảm họa... Học sinh có ý thức hơn trong việc giữ gìn sức khỏe và tính mạng, tài sản của mình và người khác.
- Khi dạy nội dung địa lí dân cư, tôi tổ chức cuộc thi “Thiết kế infographic” tuyên truyền để hạn chế định kiến giới và phân biệt đối xử về giới cho học sinh. Trước khi tiến hành cuộc thi, tôi cho học sinh thảo luận để thấy được bản thân các em đã và đang chịu những định kiến giới và phân biệt đối xử về giới. Sau đó, học sinh sẽ nêu nguyên nhân và biện pháp để hạn chế. Trên cơ sở các thông tin đó, các nhóm sẽ tiến hành thiết kế, vì vậy các infographic sẽ có chất lượng tốt hơn.
- Khi dạy nội dung địa lí ngành dịch vụ, tôi tổ chức cuộc thi “Thiết kế infographic” giới thiệu về Khu di tích lịch sử Truông Bồn . Các em đã được nhà trường tổ chức đi tham quan giã ngoại, trong đó các em được tham quan khu di tích lịch sử Truông Bồn, thiết kế infographic sẽ giúp các em cô đọng những thông tin đã được tìm hiểu, đồng thời bồi dưỡng thêm lòng tự hào và tình yêu quê hương đất nước. Việc đăng tải các sản phẩm này lên trang Fanpage sẽ giúp giới thiệu, quảng bá địa danh lịch sử này đến nhiều người hơn nữa.
Sản phẩm infographic về khu di tích lịch sử Truông Bồn
3.2.4. Sử dụng infographic vào học tập
Ngoài việc tổ chức các cuộc thi thiết kế infographic, giáo viên cần chú ý đây là một phương tiện học tập đầy tính sáng tạo và rất thu hút đối với học sinh. Vì vậy, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh cách tạo các infographic phục vụ cho việc học tập môn Địa lí nói riêng và các môn học khác nói chung. Ví dụ, khi học về Bài 9 - Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tạo infographic tổng kết bài thể hiện cả 4 quá trình ngoại lực.
21
3.3. Trải nghiệm thực tế và làm video phóng sự, kịch ngắn
Khi dạy chương trình Địa lí 10, có những nội dung rất phù hợp với việc trải nghiệm thực tế. Với cách dạy thông thường, giáo viên sẽ tổ chức trải nghiệm, sau đó học sinh viết bài thu hoạch hoặc nhóm sẽ tiến hành báo cáo. Tuy nhiên, nếu có ứng dụng công nghệ thông tin thì việc trải nghiệm này sẽ thú vị hơn rất nhiều. Và cũng để phát huy khả năng sáng tạo và khả năng hợp tác của học sinh, giáo viên có thể định hướng sản phẩm sẽ là phóng sự hoặc kịch ngắn và yêu cầu học sinh làm việc nhóm để thực hiện.
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh sử dụng các thiết bị công nghệ để tạo ra các sản phẩm hoặc phục vụ việc học tập. Đó là việc sử dụng các chức năng của điện thoại thông minh để chụp ảnh minh họa, quay các video theo các chủ đề nhất định. Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng máy tính để cài đặt các phần mềm hỗ trợ, cách dựng và biên tập video bằng các phần mềm như Camtasia, Xilisoft video Coverter.
Có thể thấy, việc để học sinh có thể thảo luận để lên ý tưởng, viết kịch bản và thực hiện các video này có thể phát huy rất nhiều năng lực và phẩm chất của học sinh. Điều dễ nhận thấy là học sinh bắt buộc phải giao tiếp và hợp tác để giải quyết vấn đề. Để sản phẩm nhóm mình có chất lượng và sự khác biệt, đòi hỏi phải có năng lực sáng tạo và năng lực thẩm mỹ cũng như khả năng ngôn ngữ của mỗi cá nhân. Thông qua việc hoàn thiện sản phẩm, các em cũng sẽ được nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập. Và điều dễ nhận thấy, các em sẽ chăm chỉ hơn, có trách nhiệm hơn, biết yêu thương và chia sẻ hơn.
22
3.3.1. Các bước thực hiện.
Bước 1. Giáo viên nêu nhiệm vụ học tập, hướng dẫn các nhóm học sinh lựa
chọn chủ đề và hình thức thể hiện như kịch, phóng sự.
Bước 2. Các nhóm thảo luận về các vấn đề:
- Đề xuất ý tưởng và hoàn thiện kịch bản.
- Phân công nhiệm vụ: phân vai, quay phim, chụp ảnh, thuyết minh…
- Địa điểm, thời gian tiến hành.
Giáo viên hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp qua mạng xã hội.
Bước 3. Sau 1 tuần chuẩn bị, các nhóm gửi sản phẩm qua mail cho giáo viên
nhận xét, chỉnh sửa.
Bước 4. Các nhóm hoàn thiện sản phẩm. Đưa sản phẩm lên fanpage của lớp để quảng bá cũng như để sản phẩm trở thành tư liệu học tập cho các bạn. Giáo viên nhận xét đánh giá.
3.3.2. Một số chủ đề về phóng sự, kịch ngắn có thể được thực hiện trong
chương trình.
- Khi dạy về phần tự nhiên, tôi hướng dẫn làm phóng sự ảnh hưởng của việc chặt phá rừng đến biến đổi khí hậu. Học sinh phải biết tìm kiếm tài liệu trên Internet, đi thực tế tại các xã có rừng trên địa bàn, biết dùng điện thoại để chụp ảnh, quay phim, biết dựng phim và đưa lên trang Fanpage của lớp để làm tư liệu học tập. Qua đó, học sinh sẽ hình thành được tình yêu quê hương, yêu thiên nhiên và có ý thức bảo vệ môi trường.
- Khi dạy về phần dân cư, tôi hướng dẫn học sinh làm các video kịch ngắn về các vấn đề về giới tính, về sức khỏe sinh sản, về ảnh hưởng của gia tăng dân số đến kinh tế- xã hội và môi trường. Học sinh phải thảo luận để viết kịch bản, phân vai cho từng bạn, sử dụng điện thoại để quay phim, dựng phim và đưa lên Fanpage của lớp để làm tư liệu học tập. Cùng một chủ đề, nhưng cách tiếp cận, cách giải quyết vấn đề của học sinh rất đa dạng, thể hiện khả năng sáng tạo của học sinh. Từ đó, học sinh sẽ hình thành được các các phẩm chất như biết yêu bản thân, yêu cơ thể mình, biết tôn trọng sự khác biệt về giới tính...
23
Video định kiến về giới tính (kênh youtube: nanggiomientrung37nl5)
Khi dạy về ngành nông nghiệp, tôi hướng dẫn học sinh tham quan và làm video giới thiệu về các trang trại nuôi chim bồ câu trên địa bàn. Khi đến tham quan các trang trại này, học sinh sẽ biết được để có chất lượng tốt và năng suất cao, người nông dân đã có những biện pháp gì, từ đó học sinh sẽ hiểu được ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt động sản xuất nông nghiệp. Một số sản phẩm của học sinh còn phát hiện ra những vấn đề như nếu sử dụng các thuốc phòng dịch, thuốc tăng trọng cho chim không hợp lý sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe người lao động, đến môi trường tự nhiên, và đặc biệt đến sự phát triển bền vững của thương hiệu chim bồ câu của địa phương.
Video : Trang trại chăn nuôi chim bồ câu tại địa phương ( kênh youtube: nanggiomientrung37nl5)
- Khi dạy về ngành thương mại, tôi tổ chức cho học sinh trải nghiệm hoạt động mua bán tại chợ địa phương với vai trò là người mua và người bán. Sau đó, học sinh sẽ làm phóng sự về vấn đề sử dụng túi nilon và rác thải nhựa ở chợ địa phương và tuyên truyền cho người dân các biện pháp để giảm tối đa lượng rác thải nhựa ra môi trường. Ngoài ra, tôi hướng dẫn học sinh thử nghiệm mua hàng online và làm video đánh giá những ưu nhược điểm của hình thức này so với bán hàng
24
truyền thống. Học sinh không chỉ trong vai người mua để trả giá, để chọn hàng mà còn được trải nghiệm vai trò người bán, biết cách bán hàng, biết cách giới thiệu sản phẩm và biết cách làm hài lòng khách hàng. Một số học sinh phát hiện được khả năng kinh doanh của bản thân và mơ ước sau này mình sẽ trở thành một doanh nhân thành đạt.
- Khi dạy về ngành giao thông vận tải, tổ chức cho học sinh trải nghiệm ở Trung tâm sách hạch bằng lái xe ở một trường Trung cấp nghề trên địa bàn, làm video phóng sự khảo sát thực trạng đề xuất các giải pháp nâng cao ý thức chấp hành luật an toàn giao thông cho học sinh trong trường. Thông qua việc đi thực tế trải nghiệm và làm video phóng sự, học sinh không chỉ hình thành các năng lực chung mà còn phát triển các phẩm chất tốt đẹp như biết bảo vệ tính mạng bản thân và người khác, có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp, biết đấu tranh với những việc làm sai trái…
3.3.3. Khai thác phóng sự, video vào học tập
Các video phóng sự, kịch ngắn của học sinh không chỉ là kết quả của một quá trình trải nghiệm mà nó còn là một phương tiện dạy học có hiệu quả. Vì vậy, giáo viên cần kết hợp các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực để khai thác triệt để các sản phẩm này. Ví dụ, với video “Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất sinh”, giáo viên có thể yêu cầu học sinh sau khi xem video, kể tên các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất sinh thô có ở trong bài. Giáo viên cung cấp một số câu nhận định, yêu cầu học sinh thảo luận để chọn ra các nhận định đúng, thể hiện các biện pháp nhằm giảm tỉ suất sinh thô ở các nước đang phát triển.
4. Một số địa chỉ khi dạy học trải nghiệm và ứng dụng công nghệ thông tin
Các hoạt động trải nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin
- Câu lạc bộ xây dựng kho lớp phủ AR về hệ Mặt Trời, các hệ quả chuyển động của Trái Đất. Chương Chương II. Vũ Trụ. Các hệ quả chuyển động của Trái Đất
- Câu lạc bộ xây dựng kho lớp phủ AR về cấu trúc của Trái Đất, các quá trình tự nhiên trong quyển của lớp vỏ địa lí.
- Thực địa, chụp ảnh, trình chiếu ảnh về các quá trình ngoại lực tại địa phương. Chương II. Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của lớp vỏ Địa Lí
- Cuộc thi Thiết kế inforgraphic để tuyên truyền về kĩ năng sinh tồn và phòng chống thiên tai.
- Câu lạc bộ xây dựng kho lớp phủ AR về lớp vỏ địa lí và các quy luật của lớp vở địa lí.
Chương IV. Một số quy luật của lớp vỏ địa lí - Thực địa, làm video về ảnh hưởng của chặt phá rừng
25
Chương
Các hoạt động trải nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin đối với biến đổi khí hậu.
- Câu lạc bộ xây dựng kho lớp phủ AR về dân số.
Chương V. Địa lí dân cư - Cuộc thi inforgraphic tuyên truyền về định kiến giới và phân biệt đối xử về giới.
- Làm video kịch ngắn về dân số.
- Trải nghiệm và làm video về trồng hành tại địa phương.
Chương VII. Địa lí nông nghiệp - Trải nghiệm thực tế, chụp ảnh về ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi trường.
Chương VIII. Đia lí công nghiệp Trải nghiệm thực tế, chụp ảnh về ảnh hưởng của sản xuất công nghiệp đến môi trường.
- Trải nghiệm và làm video về hoạt động bán hàng online, về vấn đề ô nhiễm ở chợ, vấn đề an toàn giao thông, vấn đề nâng cao chất lượng dịch vụ xe bus. Chương IX. Địa lí dịch vụ
- Làm inforgraphic về Khu di tích lịch sử Truông Bồn
- Trải nghiệm và làm video về các vấn đề ô nhiễm tại địa phương.
Chương X. Môi trường và tài nguyên thiên nhiên - Dọn vệ sinh môi trường tại địa bàn dân cư.
5. Kết quả hoạt động trải nghiệm
- Đối với việc trải nghiệm công nghệ thực tế tăng cường, câu lạc bộ đã đưa ra được một cuốn sách nhỏ tập hợp các mã thẻ AR để phục vụ cho việc học tập. Để sử dụng sản phẩm này, học sinh sẽ sử dụng tài khoản chung của câu lạc bộ.
Ngoài các mã thẻ in thành sách, câu lạc bộ cũng tiến hành tạo lớp phủ cho các
hình ảnh trong SGK.
26
BÀI 5 BÀI 9 (Tiết 2)
HP REVEAL – Quét trực tiếp HP REVEAL – Quét trực tiếp
VŨ TRỤ
QUÁ TRÌNH VẬN CHUYỂN PHONG HÓA LÍ HỌC QUÁ TRÌNH XÂM THỰC QUÁ TRÌNH BỒI TỤ
TRÁI ĐẤT TRONG HỆ MẶT TRỜI MÀU SẮC CÁC HÀNH TINH ĐƯỜNG CHUYỂN NGÀY HP REVEAL - Quét hình ảnh SGK
27
LUÂN PHIÊN NGÀY VÀ ĐÊM
THÍ NGHIỆM VỀ LỰC CORIOLIT
Hình 9.2 . Địa hình caxtơ Hình 9.3. Phong hóa sinh học Hình 9.5. SGK trang 36. Nấm đá Hình 9.6. SGK trang 36. Vách biển và bậc thềm sóng vỗ Hình 9.7. SGK trang 36 . Phi- o
HP REVEAL - Quét hình ảnh SGK Hình 5.1. Trang 18. Dải Ngân Hà Hình 5.2. Trang 19. Các hành tinh trong hệ Mặt trời Hình 5.3. Trang 20 . Múi giờ . Hình 5.4. Trang 19. Sự chuyển động lệch hướng của các vật thể
Một số hình ảnh về SÁCH TRẢI NGHIỆM
App AR Solar System
Tải ứng dụng AR Solar System về điện thoại quét mã dưới để quan sát được
Hệ mặt Trời và các thiên thể trong đó.
App HP Reveal
Để trải nghiệm các sản phẩm AR từ ứng dụng HP Reveal, quý thầy cô cài ứng dụng HP Reveal về điện thoại, và dùng điện thoại để quét thẻ bên dưới hoặc hình ảnh SGK.
Tài khoản của Câu lạc bộ là Username: emhocdialy, Pass: hocdialyemyeu
QUÁ TRÌNH XÂM THỰC QUÁ TRÌNH VẬN CHUYỂN
PHONG HÓA LÍ HỌC QUÁ TRÌNH BỒI TỤ
28
Hình 9.2. SGK trang 33. Địa hình Cacxtơ
Hình 9.3. SGK trang 34. Phong hóa sinh học.
Hình 9.5. SGK trang 36. Nấm đá.
Hình 9.6. SGK trang 36. Vách biển và bậc thềm sóng vỗ
Hình 9.7. SGK trang 36. Phi-o.
- Đối với trải nghiệm làm infographic và làm phóng sự, sản phẩm của học
sinh được đưa lên Fanpage khám phá Địa lí - Sáng tạo Địa lí.
Một số sản phẩm infographic của học sinh
29
Một số video trải nghiệm của học sinh: (kênh you tube: nanggiomientrung37nl5)
30
6. Dạy học trải nghiệm và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học bài: Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức :
- Trình bày được khái niệm nội lực và nguyên nhân của chúng.
- Biết được tác động của nội lực đến hình thành địa hình bề mặt Trái Đất.
- Biết một số thiên tai do tác động của nội lực gây ra : động đất, núi lửa.
2. Kỹ năng : Nhận xét tác động của nội lực qua hình ảnh.
3. Thái độ :
- Có thái độ hiểu và nhận thức đúng về bài học.
- Hiểu quy luật tự nhiên và giải thích các hiện tượng tự nhiên dựa trên quan
điểm duy vật biện chứng.
4. Đinh hướng phát triển năng lực.
- Năng lực chung : Năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, năng lực quan sát, năng
lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
- Năng lực chuyên biệt : Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; Sử dụng
bản đồ, hình ảnh, mô hình, video...
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Cơ sở vật chất như Wifi, máy chiếu, máy tính, điện thoại của giáo viên.
- Video, tranh ảnh phục vụ cho dạy học.
2. Học sinh:
- Chuẩn bị tâm thế học tập.
+ Nghiên cứu sách giáo khoa, sách tham khảo, các trang mạng.
+ Đồ dùng học tập: SGK, vở, thước, máy tính cầm tay.
3. NỘI DUNG DẠY HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
Lưu ý: Ở tiết trước GV đã chia lớp thành 3 nhóm , tìm hiểu kiến thức trong
SGK, các tài liệu tham khảo hoặc internet với các nhiệm vụ như sau:
Nhóm 1: Hãy sưu tầm tranh, ảnh và video về : Thiên thạch rơi, nước lũ xói
mòn, núi lửa phun trào, núi trẻ nâng cao, biển tiến biển thoái ?
Nhóm 2: Hãy sưu tầm tranh, ảnh và video bom đạn cày xới mặt đất, nổ mìn
phá núi ?
Nhóm 3: Các em hãy nghiên cứu SGK làm infographic về kĩ năng phòng
chống thiên tai : động đất , bão lũ , lũ quét.
31
Nhóm 4 : Làm video về thiên tai động đất và núi lửa và hậu quả của các thiên
tai này .
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định lớp
2. Các hoạt động học tập
A. Hoạt động khởi động
1. Mục tiêu
- Huy động một số kiến thức, kĩ năng đã học về các vận động kiến tạo.
- Tạo hứng thú học tập, giúp HS nắm sơ bộ nội dung thông qua một số hình ảnh
về các vận động kiến tạo, tạo nên các dạng địa hình trên bề mặt đất như ngày nay.
- Nhằm tạo tình huống có vấn đề để kết nối với bài mới.
2. Phương pháp – kĩ thuật: Phát vấn, hoạt động theo cá nhân/ cả lớp.
3. Phương tiện: video
Giáo viên chiếu hai đoạn video về quả trứng bị vỡ : Video 1 là gà con mổ trứng chui ra,
video 2 là có lực tác động bên ngoài làm trứng vỡ.
GV nêu nhiệm vụ: Quan sát và nhận xét sự giống và khác nhau ở 2 video trên.
4. Tiến trình hoạt động
Học sinh trả lời. Giáo viên dẫn vào bài về tác động của nội lực và ngoại lực.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm, nguyên nhân sinh ra Nội lực (10 phút)
1. Mục tiêu:
HS biết được khái niệm và nguyên nhân sinh ra nội lực .
2. Phương pháp – kĩ thuật
+ Phát vấn, phương pháp sử dụng phương tiện trực quan + Hoạt động theo cá nhân/ cả lớp 3. Phương tiện: SGK, hình ảnh, Video .
32
4. Tiến trình hoạt động
Nội dung chính
lực, yêu cầu HS quan sát video kết hợp
Hoạt động của HS, GV Bước 1: GV chiếu video về quá trình nội I. Nội lực
nghiên cứu SGK trả lời câu hỏi:
a. Khái niệm
+ Nội lực là gì? Nội lực là những lực sinh ra ở bên trong Trái Đất
+ Nguyên nhân sinh ra nội lực? b. Nguyên nhân
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- Do năng lượng của sự phân huỷ các chất
Bước 3: GV tổ chức cho HS trình bày. Các HS khác chú ý lắng nghe và bổ sung.
- Sự chuyển dịch và sắp xếp lại vật chất cấu tạo bên trong Trái Đất theo trọng lực.
- Năng lượng của các phản ứng hoá học, sự ma sát vật chất.
Bước 4: GV cho nhóm 1 và 2 trình chiếu một số hình ảnh về Thiên thạch rơi, nước lũ xói mòn, bom đạn cày xới mặt đất, nổ mìn phá núi, núi lửa phun trào, núi trẻ nâng cao… GV yêu cầu HS quan sát, chọn ra những
hình ảnh nào không phải là nội lực.
Bước 5 : HS khác ở dưới nhận xét góp ý. GV chuẩn kiến thức.
Hoạt động 2: Tìm hiểu vận động theo phương thẳng đứng ( 10 phút )
1. Mục tiêu: HS biết được nguyên nhân, kết quả của sự vận động theo
phương thẳng đứng của vỏ Trái Đất .
2. Phương pháp – kĩ thuật + Phát vấn, phương pháp sử dụng phương tiện trực quan + Hoạt động theo cá nhân/ cặp đôi. 2. Phương tiện: SGK, video, 4. Tiến trình hoạt động
Hoạt động của HS, GV Nội dung chính
II. Tác động của nội lực
1. Vận động theo phương thẳng đứng: Bước 1: GV cho nhóm 1 lên trình chiếu video về hiện tượng biển tiến và biển thoái , yêu cầu các nhóm khác quan sát video kết hợp SGK để hoàn thành nhiệm
33
- Là vận động nâng lên, hạ xuống.
- Xảy ra chậm, trên một diện tích lớn, làm
vụ cá nhân về vận động theo phương thẳng đứng.
cho bộ phận này của lục địa được nâng
lên, trong khi bộ phận khác lại bị hạ
- Khái niệm.
xuống.
- Đặc điểm vận động: tốc độ, quy mô, kết quả.
Bước 2: Sau khi HS hoàn thành nhiệm vụ cá nhân, GV đưa một số câu nhận định, yêu cầu HS thảo luận cặp đôi để chọn ra các nhận định đúng với vận động theo phương thẳng đứng.
Bước 3: Các cặp nhóm trình bày.
Bước 4: Các nhóm nhận xét, bổ sung.
Bước 5: GV chuẩn kiến thức.
Hoạt động 3: Tìm hiểu vận động theo phương nằm ngang : ( 15 phút )
1. Mục tiêu: HS hiểu được nguyên nhân và kết quả của sự vận động theo
phương nằm ngang của vỏ Trái Đất.
2. Phương pháp – kĩ thuật
- Đàm thoại gợi mở, thuyết trình tích cực, hoạt động nhóm..
- Hình thức tổ chức hoạt động: cả lớp/ nhóm
3. Phương tiện: SGK, Video 4. Tiến trình hoạt động
Hoạt động của HS, GV Nội dung chính
2. Vận động theo phương nằm ngang.
Bước 1: GV chiếu video về một số ngọn núi và đỉnh núi tại Việt Nam và thế giới, yêu cầu HS quan sát , kết hợp đọc SGK để nêu đặc điểm của vận động theo phương nằm ngang.
Vận động theo phương nằm ngang làm cho vỏ Trái Đất bị nén ép ở khu vực này và tách giãn ở khu vực khác, gây nên hiện tượng uốn nếp và đứt gãy.
(PHỤ LỤC) Bước 2. GV chia lớp thành các nhóm nhỏ ( 1- 2 bàn), yêu cầu các nhóm quét mã AR ở trang 6 SÁCH TRẢI NGHIỆM, thảo luận để sắp xếp một số câu, cụm từ cho sẵn vào bảng. Sau đó so sánh sự khác nhau cơ bản của 2 hiện tượng này.
34
Hiện tượng Uốn nếp Đứt gãy
Nơi xảy ra
Các lớp đá bị
Đặc điểm vận động
Kết quả
Bước 3: Các nhóm thảo luận, đại diện 1 nhóm lên treo sản phẩm để các nhóm khác nhận xét, bổ sung, trên cơ sở đó các nhóm cũng tiến hành hoàn thiện sản phẩm nhóm mình.
Bước 4. GV có thể lấy ví dụ minh hoạ.
Hiện tượng uốn nếp: chúng ta nén ép một 3 chiếc bánh đa xếp chồng lên nhau đã phơi 1 nắng (còn dẻo), khi đó sẽ làm cho các lớp này bị uốn nếp, không làm các lớp này tách nhau ra.
Hiện tượng đứt gãy: chúng ta nén ép một 3 chiếc bánh đa xếp chồng lên nhau đã nướng chín (đã giòn), khi đó sẽ làm cho các lớp này bị vỡ ra, làm các lớp bánh này tách nhau ra.
Hoạt động 3: Giáo dục môi trường: ( 10 phút )
1. Mục tiêu: HS trình chiếu, và trình bày các sản phẩm của mình về môi trường .
2. Phương pháp – kĩ thuật
- Thuyết trình tích cực, hoạt động nhóm..
- Hình thức tổ chức hoạt động: nhóm.
3. Phương tiện: Video . 4. Tiến trình hoạt động
Hoạt động của HS, GV Nội dung chính
Vui cùng Infographic
Bước 1. GV nhóm 3 trình chiếu các sản phẩm infographic mà đã thiết kế từ trước về kĩ năng sinh tồn khi có động đất .
Bước 2. GV mời đại diện của một nhóm lên thuyết trình về sản phẩm.
Bước 3. Các nhóm nhận xét, bổ sung. GV góp ý bổ sung và đánh giá các sản phẩm. Thông báo sản phẩm có chất lượng tốt nhất.
35
Bước 4 . Gv cho nhóm 4 lên trình chiếu sản phẩm một số hình ảnh, video : về lũ lụt, động đất và những thiệt hại to lớn của loại hình thiên tai này. Trên cơ sở đó giáo dục các em cần có thái độ biết cảm thông, chia sẻ với những nạn nhân của các thảm họa tự nhiên như lũ lụt, động đất, sóng thần.
C. LUYỆN TẬP
1. Mục tiêu: Củng cố kiến thức, nội dung bài học
2. Phương pháp – kĩ thuật
+ Phát vấn
+ Hoạt động cá nhân/ cả lớp
3. Phương tiện:
Bảng phụ
4. Tiến trình hoạt động
Câu 1: Vận động của vỏ Trái Đất theo phương thẳng đứng có đặc điểm là
A. xảy ra rất nhanh và trên một diện tích lớn.
B. xảy ra rất nhanh và trên một diện tích nhỏ.
C. xảy ra rất chậm và trên một diện tích lớn.
D. xảy ra rất chậm và trên một diện tích nhỏ.
Câu 2. Hệ quả của hiện tượng uốn nếp là
A. sinh ra hiện tượng biển tiến, biển thoái.
B. hình thành núi lửa, động đất.
C. tạo ra các hẻm vực và thung lũng.
D. hình thành miền núi uốn nếp.
Câu 3. Kết quả của vận động theo phương thẳng đứng là
A. các vùng núi uốn nếp. B. hẻm vực, thung lũng.
C. các địa lũy, địa hào. D. hiện tượng biển tiến, biển thoái.
Câu 4. Hiện tượng nào sau đây không xuất phát từ nội lực?
A. Uốn nếp, đứt gãy. B. Biển tiến, biển thoái.
C. Xâm thực, bồi tụ. D. Động đất, núi lửa.
36
Câu 5. Đất nước Nhật Bản thường hay xảy ra động đất là do
A. nằm ở nơi tiếp xúc của các mảng kiến tạo.
B. dịch chuyển các dòng vật chất trong lòng Trái Đât.
C. sự nén ép theo phương nằm ngang của các lớp đá.
D. chịu sự tách dãn của các vùng núi và đồng bằng.
D. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG :
1. Mục tiêu:
Giúp HS vận dụng kiến thức đã học vào một vấn đề thực tiễn của địa phương.
2. Nội dung
+ Kể tên một số vùng trũng, đỉnh núi cao ở Nghệ An.
3. Đánh giá:
GV khuyến khích, động viên HS làm bài và nhận xét sản phẩm của HS
PHỤ LỤC
Hiện tượng uốn nếp Hiện tượng đứt gãy
Nơi xảy ra Vùng đá mềm Vùng đá cứng
Bị phá vỡ tính liên tục và đứt gãy Các lớp đá Không bị phá vỡ tính liên tục mà bị uốn thành nếp
Đặc điểm vận động Cường độ nén ép ban đầu yếu, sau tăng dần, toàn bộ các nếp uốn được nâng cao. Sau khi bị đứt gãy thì dịch chuyển ngược hướng nhau theo phương thẳng đứng hay nằm ngang.
- Sinh ra địa luỹ, địa hào.
Kết quả - hiện tượng động đất, núi lửa. Sau khi chịu ảnh hưởng của quá trình ngoại lực miền núi uốn nếp.
37
38
Một số hình ảnh và video thực nghiệm tại lớp
39
III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Trong năm học 2020 - 2021, được sự giúp đỡ của đồng nghiệp trong nhóm Địa lí,
tôi tiến hành thực nghiệm tại lớp 10A1 và 10A6, lớp đối chứng là 10A2 và 10A7.
Kết quả cho thấy như sau.
- Kết quả hứng thú của học sinh đối với môn Địa lí khi giáo viên ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy học trải nghiệm sáng tạo:
LỚP SỐ HS Thích
Hứng thú của học sinh Không thích SL Tỉ lệ % Ý kiến khác SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ %
10A1 43 39 90.7 4 9.3 0 0
10A6 42 37 88.1 5 11.9 0 0
Tổng 85 76 89.4 9 10.6 0 0
- Kết quả bài kiểm tra khảo sát ở hai lớp thực nghiệm sau khi ứng dụng công
nghệ thông tin vào tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Kết quả kiểm tra
≥ 8 điểm < 5 điểm Lớp Số HS SL SL SL SL Tỉ lệ %
43 13 Tỉ lệ % 30.2 6.5 - 8 điểm Tỉ lệ % 60.5 26 5 - 6.5 điểm Tỉ lệ % 9.3 4 0 0 10A1
42 12 28.6 24 57.1 6 14.3 0 0 10A6
85 25 29,4 50 58.8 10 11.8 0 0 Tổng
- Kết quả bài kiểm tra khảo sát ở hai lớp đối chứng sau khi giáo viên không áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Kết quả kiểm tra
≥ 8 điểm 6.5 - 8 điểm 5 - 6.5 điểm < 5 điểm Lớp Số HS
SL SL SL SL Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ %
40 8 20 7 17.5 21 52.5 4 10.0 10A2
42 6 14.3 8 19.0 21 50.0 7 16.7 10A7
82 14 17.1 15 18.3 42 51.2 11 13.4 Tổng
40
Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy, khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo có ứng dụng công nghệ thông tin, hứng thú của học sinh đối với bộ môn Địa lí tăng lên rõ rệt. Kết quả học tập của các em cũng có sự tiến bộ vượt trội, thể hiện qua bài kiểm tra khảo sát. Ngoài ra khi dạy học chủ đề tích hợp theo hướng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học sinh được chủ động làm việc nhiều hơn, qua đó các năng lực của các em cũng được rèn luyện và phát triển như năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông ... Những kết quả trên khẳng định giả thuyết khoa học do đề tài đặt ra là đúng đắn.
41
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
1. Kết quả đạt được
Đề tài “Dạy học trải nghiệm và ứng dụng công nghệ thông tin trong chương trình địa lí lớp 10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh” đã được hoàn thành với sự nỗ lực nghiên cứu của bản thân, sự quan tâm tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, sự phối hợp cộng tác của các đồng nghiệp và các em học sinh. Đề tài đã hệ thống lại những lí luận chung về dạy học trải nghiệm sáng tạo, nêu ra các nguyên tắc cơ bản và các hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm. Đề tài cũng đã trình bày được cách thức tổ chức và các địa chỉ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học trải nghiệm ĐỊa lí 10. Từ đó, triển khai áp dụng đề tài trong thực tế dạy học và kết quả thực nghiệm sư phạm đã cho thấy hiệu quả bước đầu đáng ghi nhận.
2. Ý nghĩa của đề tài
Tổ chức hoạt động trải nghiệm và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho việc dạy học là một sự kết hợp khá mới mẻ nhưng lại có ý nghĩa thực tế lớn. Đề tài đã đề xuất ý tưởng, cụ thể hóa cách thực hiện trải nghiệm các ứng dụng công nghệ thông tin mới từ đó phát huy năng lực và phẩm chất con người mới, trong đó có các năng lực chuyên biệt môn Địa Lí. Các sản phẩm trải nghiệm này còn là nguồn tư liệu quý cho quá trình học tập của học sinh và quá trình giảng dạy của giáo viên.
Không những thế, tôi nhận thấy hoạt động trải nghiệm bằng các ứng dụng công nghệ thông tin không chỉ thực hiện ở chương trình Địa lí 10 mà còn có thể thực hiện ở tất cả các khối, các môn học trong cấp học THPT. Vì vậy, thiết nghĩ đây sẽ là tài liệu tham khảo để cho đồng nghiệp có những ý tưởng mới trong quá trình dạy học .
3. Hạn chế của đề tài.
Nhiều nhà trường hiện nay vẫn còn khó khăn về cơ sở vật chất, mạng Wifi chưa phủ kín các phòng học. Một số nhà trường có nội quy không cho học sinh mang điện thoại đến trường. Vì vậy, với những trường hợp này, việc trải nghiệm các ứng dụng công nghệ thông tin sẽ có nhiều khó khăn hơn .
II. KIẾN NGHỊ
Đổi mới quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là một nhiệm vụ trọng tâm đòi hỏi sự vào cuộc của tất cả hệ thống giáo dục mà trong đó đội ngũ giáo viên đóng vai trò then chốt. Mỗi người giáo viên cần phải thay đổi từ nhận thức đến hành động, căn cứ vào tình hình thực tế của bộ môn, của nhà
42
trường và đặc điểm học sinh để lựa chọn những phương án phù hợp và hiệu quả nhất . Tôi cũng xin mạnh dạn đưa ra một kiến nghị một số vấn đề sau :
1. Về phía ngành giáo dục
- Sở Giáo dục và đào tạo cần tăng cường các buổi tập huấn, chuyên đề để giáo viên có cơ hội tìm hiểu và học hỏi nhiều hơn. Đặc biệt là các chuyên đề về việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường phổ thông .
- Cần quan tâm đầu tư về sơ sở vật chất cho các nhà trường, nhất là các trường ở vùng khó khăn. Những vùng mà học sinh ít được tiếp cận với công nghệ thông tin .
2. Về phía nhà trường
- Cần tạo điều kiện nhiều hơn để giáo viên có thể chủ động về mặt thời gian,
nâng cấp cơ sở vật chất để tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Tổ chức thực hiện, đánh giá và rút kinh nghiệm các hoạt động trải nghiệm để giáo viên có thể học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp và tự lên ý tưởng thực hiện hoạt động dạy học cho riêng mình .
3. Về phía giáo viên
- Mỗi giáo viên cần có ý thức nâng cao hơn nữa năng lực chuyên môn của bản thân, đặc biệt là năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Hiện nay, các lớp học online diễn ra khá nhiều, là cơ hội để giáo viên nâng cao trình độ.
- Giáo viên cần tạo điều kiện một cách tốt nhất để học sinh lên ý tưởng, tự làm việc, tự trải nghiệm, tự tạo ra sản phẩm trên cơ sở khai thác tối đa các tiện ích của công nghệ. Giáo viên chỉ có vai trò định hướng, góp ý, điều chỉnh quá trình trải nghiệm của học sinh.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình dạy học, bản thân còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm, nên đề tài còn tồn tại nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm đánh giá của Hội đồng khoa học, sự góp ý của bạn bè đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện đề tài nhằm đưa vào ứng dụng trong dạy học đạt hiệu quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương pháp dạy học Địa lí theo hướng tích cực. Đặng Văn Đức, Nguyễn
Thu Hằng. NXB Đại học sư phạm. 2004.
2. Giáo dục kĩ năng sống trong môn Địa lí ở trường Trung học học phổ thông.
Lưu Thu Thủy. Nguyễn Thị Minh Phương. NXB Giáo dục Việt Nam. 2010.
3. Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Bộ giáo dục và đào tạo 2015.
4. Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
trường Trung học. Tài liệu tập huấn. Bộ giáo dục và đào tạo. 2015
5. Infographic- Phương tiện mới trong dạy học Địa lí, Huỳnh Phẩm Dũng Phát, Phạm Đỗ Văn Trung, Trần Thị Hoa Lan . Tạp chí khoa học Trường ĐHSP Thành Phố Hồ Chí Minh 2017.
6. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Địa lý. ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân. Kỷ yếu hội thảo. Trường Đại học sư phạm Đồng Tháp. 2016.
44