Trang

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU……………………………………………………………………. 1

1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………. 1

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………... 1

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu…………………………………………… 2

4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….. 2

5. Lịch sử nghiên cứu đề tài…………………………………………………. 2

PHẦN NỘI DUNG…………………………………………………………. 4

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc vận dụng kiến thức địa lí

địa phƣơng………………………………………………………………….. 4

1.1. Cơ sở lý luận……………………………………………………………. 4

1.2. Cơ sở thực tiễn………………………………………………………….. 4

Chƣơng 2. Vận dụng kiến thức địa lí địa phƣơng trong dạy học Địa lí

6 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh………………………………

2.1. Vì sao vận dụng kiến thức địa lí địa phương tạo hứng thú trong học tập 6

2.2. Xác định mức độ cần vận dụng kiến thức địa lí địa phương vào bài dạy 6

2.3. Quy trình vận dụng kiến thức địa lí địa phương trong dạy học Địa lí 10 7

2.4. Một số phương pháp vận dụng kiến thức địa lí địa phương…………… 7

2.4.1. Phương pháp đàm thoại ……………………………………………… 8

2.4.2. Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan……………………. 9

2.4.3. Phương pháp điều tra, sưu tầm………………………………………. 11

2.4.4. Phương pháp cho bài tập vận dụng và nghiên cứu…………………… 12

2.4.5. Sử dụng trò chơi trong dạy học………………………………………. 14

2.4.6. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo………………………………………. 15

2.5. Kết quả thực hiện………………………………………………………. 17

PHẦN KẾT LUẬN ………………………………………………………… 19

1. Ý nghĩa của đề tài…………………………………………………………. 19

2. Một số kiến nghị…………………………………………………………... 19

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………. 21

PHỤ LỤC

Vận dụng kiến thức địa lí địa phương trong dạy học Địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh 0

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Tại Điều 28 của luật giáo dục đã quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông

phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS phù hợp với đặc điểm

của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo

nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem

lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”. Với phương hướng đổi mới phương pháp

trên, trong dạy học nói chung và dạy địa lý nói riêng, giáo viên không chỉ chú ý đến

việc truyền thụ kiến thức mà phải rèn luyện được kĩ năng và các năng lực hoạt động

cho học sinh, đặc biệt kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Địa lí là bộ môn khoa học thực nghiệm, có nhiều nội dung kiến thức g n liền

với thực tiễn đ i sống. Vì vậy trong dạy học việc rèn luyện và n ng cao cho HS kĩ

năng vận dụng kiến thức đ giải quyết một số v n đề thực tiễn là r t thiết thực và cần

phải đặc biệt quan t m. Việc học bộ môn Địa lí 10 của học sinh vẫn còn nặng về lí

thuyết, khả năng vận dụng vào thực tế của các em còn r t hạn chế. Có nhiều cách đ

tạo hứng thú học tập cho học sinh trong gi học Địa lí, riêng đối với bản th n tôi đã áp

dụng một trong những biện pháp đó là vận dụng kiến thức địa lí địa phương đ dạy

học.

Do đó thay vì chỉ nói những nội dung cơ bản trong chương trình và sách giáo

khoa thì giáo viên liên hệ trực tiếp ngay ở địa phương học sinh giúp các em vừa nhanh

hi u bài vừa có th vận dụng kiến thức bài học vào thực tế quanh mình.

Xu t phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài “Vận dụng kiến thức địa lí địa

phương trong dạy học Địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh” đ nghiên

cứu.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích

- Nghiên cứu đề xu t, tìm ra những phương pháp vận dụng kiến thức địa lí địa

phương vào dạy học địa lí lớp 10 nhằm tạo hứng thú học tập môn Địa lí.

- Góp phần giáo dục tình yêu quê hương, đ t nước cho học sinh.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Vận dụng kiến thức địa lí địa phương trong dạy học Địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh 1

- Nghiên cứu, chọn lọc, hệ thống hoá cơ sở lý luận của v n đề vận dụng kiến

thức thực tiễn dạy học địa lý.

- Điều tra, ph n tích hiện trạng giảng dạy của giáo viên địa lý ở trư ng THPT.

- Nghiên cứu x y dựng các phương pháp vận dụng thực tiễn địa phương.

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ki m chứng những kết quả đã nghiên cứu.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

- Vận dụng kiến thức thực tế Hà Tĩnh vào dạy học Địa lý 10.

- Học sinh lớp 10.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Áp dụng cho chương trình lớp 10.

- Giới hạn trong việc giáo viên x y dựng và vận dụng kiến thức thực tế địa lí địa

phương vào một số bài dạy.

+ Th i gian: Tiến hành từ tháng 10/2018 đến tháng 4/2019.

+ Không gian: Tại một số lớp 10 trư ng THPT.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài

4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết

- Thu thập tài liệu về lý luận dạy học Địa lí, giáo dục học, t m lý học, SGK,

một số tạp chí, báo, tin tức th i sự, Internet... trên cơ sở tổng hợp, chọn lọc, ph n tích

đ đúc kết, hệ thống hóa kiến thức.

4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra, phỏng v n

- Phương pháp thực nghiệm

- Phương pháp thống kê toán học

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

5. Lịch sử nghiên cứu đề tài

5.1. Điểm mới của đề tài

Đề tài đã được sự quan t m của nhiều nhà khoa học và sư phạm địa lý nhưng

chủ yếu đề cập đến nội dung còn chung chung và ở các vùng miền khác nhau, chưa

nh n mạnh đến Hà Tĩnh. Đề tài mà tôi trình bày ngoài việc đề cập đến v n đề nghiên

Vận dụng kiến thức địa lí địa phương trong dạy học Địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh 2

cứu các kiến thức địa lí địa phương tỉnh Hà Tĩnh đ giảng dạy phần kiến thức liên

quan cụ th còn đề cập đến một số phương pháp vận dụng kiến thức địa lí địa phương

này góp phần tạo hứng thú học tập cho HS.

5.2. Kết quả cần đạt

- Hệ thống và khái quát hóa những lý luận cơ bản của vận dụng kiến thức địa lí

địa phương trong giảng dạy Địa lí lớp 10 tạo hứng thú học tập cho HS.

- N m được thực trạng dạy học địa lí 10 qua điều tra mức độ nhận thức và cách

thức giảng dạy, học tập của giáo viên, học sinh ở các trư ng THPT.

- Đưa ra được một số phương pháp vận dụng kiến thức thực tế địa lí địa phương

vào dạy học địa lí 10 giúp cho các giáo viên có th tham khảo đ đạt kết quả cao nh t

trong dạy học, tạo hứng thú trong học tập cho học sinh, góp phần n ng cao ý thức,

trách nhiệm của học sinh trong việc x y dựng, phát tri n địa phương mình, từ đó thêm

yêu quê hương, đ t nước.

Vận dụng kiến thức địa lí địa phương trong dạy học Địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh 3

PHẦN NỘI DUNG

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG KIẾN

THỨC THỰC TẾ ĐỊA LÍ ĐỊA PHƢƠNG

1.1. Cơ sở lý luận

Kiến thức địa lý địa phương bao gồm kiến thức địa lý một tỉnh (hoặc thành

phố trực thuộc Trung ương), thành phố trực thuộc tỉnh, quận, huyện, phư ng, xã,

thôn, xóm của tỉnh đó.

Trên thế giới, có những nước trang bị kiến thức địa lý địa phương cho học sinh

từ lớp ti u học và soạn thành một giáo trình riêng, sau đó tiếp tục được nâng cao ở

các lớp trên. Trong khi ở nước ta kiến thức địa lý địa phương còn quá ít, chỉ được

dạy một số tiết ở lớp 9 - THCS và lớp 12 – THPT b ở i có nhiều khó khăn như: khó

s p xếp về mặt th i gian giảng dạy, tài liệu tham khảo thiếu, đồ dùng dạy học không

đủ…Tuy nhiên, giáo viên vẫn có th linh động, sáng tạo bằng cách ngoài các tiết dạy

địa lý địa phương theo quy định của Bộ GD&ĐT, chúng ta có th cung c p và bổ

sung kiến thức đó vào các tiết dạy địa lý ở lớp thông qua các ví dụ, các chứng minh,

các câu hỏi gợi mở, thậm chí là các bài tập, các bài ki m tra có liên hệ đến địa

phương. Giáo viên không chỉ yêu cầu HS l y các kiến thức địa lý địa phương ở

phạm vi c p tỉnh (huyện) mà còn khuyến khích l y các ví dụ gần nơi các em sinh

sống càng tốt. Điều đó sẽ giúp cho việc dạy và học địa lý trở nên h p dẫn, hiệu

quả, thiết thực hơn nh vào tính tích cực học tập của HS khi GV biết khơi dậy vốn

kiến thức thực tế.

1.2. Cơ sở thực tiễn

- Trong những năm giảng dạy tại trư ng THPT tôi nhận th y học sinh, k cả

học sinh có học lực khá, giỏi n m được kiến thức cơ bản nhưng khi vận dụng kiến thức

đó đ trả l i c u hỏi liên quan đến những v n đề trong cuộc sống hằng ngày thì lúng

túng, khó khăn.

- Địa lí là một môn học mang tính tổng hợp cả về tự nhiên và kinh tế - xã hội

nhưng nội dung lại r t gần gũi, g n bó với thực tế. Tuy nhiên, trong bài dạy khi hỏi học

sinh về một v n đề nào đó thì phần lớn các em thư ng dựa vào SGK đ trả l i chứ

chưa th hi u từ ngay trong cuộc sống quanh mình đ trả l i hay giải thích cho bài học.

Vận dụng kiến thức địa lí địa phương trong dạy học Địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh 4

- Đối với những nội dung khó phải vận dụng, tư duy ở mức độ cao hơn thì hầu

như học sinh r t khó hi u bài nếu như giáo viên chỉ giảng những đơn vị kiến thức có

trong sách giáo khoa mà không l y ví dụ mở rộng hoặc liên hệ thực tế.

- Hà Tĩnh là địa phương thuộc vùng B c Trung Bộ có đặc đi m tự nhiên, kinh tế

- xã hội khá đa dạng vì vậy việc vận dụng vào bài dạy địa lí là không khó. Tuy nhiên,

qua thực tế khi đi dự gi đồng nghiệp tôi th y giáo viên ít khai thác lợi thế địa lí địa

phương, làm cho bài dạy nặng về lí thuyết học sinh tiếp thu bài khó và khả năng vận

dụng kiến thức vào thực tế còn hạn chế.

Việc vận dụng kiến thức địa lí địa phương vào giảng dạy địa lí trong nhà trư ng

không phải là quá mới mẻ, xa lạ. Hiện nay với chủ trương đổi mới nền giáo dục, việc

vận dụng giáo dục địa lí địa phương vào dạy học Địa lí 10 có vai trò quan trọng, không

chỉ vì nó bổ sung, hoàn chỉnh chương trình tổng th mà nó còn th hiện rõ nh t, cụ th

nh t các xu hướng tích hợp liên môn, xu hướng dạy học g n với thực tiễn.

Vận dụng kiến thức địa lí địa phương trong dạy học Địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh 5

CHƢƠNG 2. VẬN DỤNG KIẾN THỨC ĐỊA LÍ ĐỊA PHƢƠNG TRONG DẠY

HỌC ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

2.1. Vì sao vận dụng kiến thức địa lí địa phƣơng tạo hứng thú trong học tập

Usinxki cho rằng: “Trong học tập không có hứng thú mà chỉ dùng sức mạnh của

sự cưỡng ép, nó sẽ làm cho óc sáng tạo của ngư i ta ngày thêm mai một, nó sẽ làm cho

ngư i ta ngày một th ơ với loại hình hoạt động này”. Sự hứng thú bi u hiện trước hết

ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của ngư i học sinh. Trong b t cứ lúc nào nếu có

hứng thú học tập học sinh sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt động học của mình, làm nẩy

sinh sự mong muốn hoạt động một cách sáng tạo.

Vậy làm thế nào đ tạo ra được hứng thú cho ngư i học? Trong dạy học Địa lí

có r t nhiều cách, còn bản th n tôi nhận th y khi dạy phần nội dung kiến thức địa lí mà

giáo viên lồng ghép với kiến thức địa lí địa phương thì trong quá trình tư duy học sinh

sẽ có sự g n kết các kiến thức vừa dễ hi u và vừa dễ nhớ, tăng thêm phần thuyết phục

cho bài học, tạo hứng thú học tập cho HS.

2.2. Xác định mức độ cần vận dụng kiến thức địa lí địa phƣơng vào bài dạy

- Trước hết, giáo viên cần xác định nội dung cần vận dụng địa lí địa phương vào

từng bài dạy phù hợp vừa đảm bảo nội dung, th i gian hợp lí vừa giúp học sinh dễ hi u

và có th vận dụng bài học vào thực tế.

- Cùng một đơn vị kiến thức có th l y nhiều ví dụ đ làm phong phú và rõ thêm

kiến thức nhưng chúng ta không l y quá nhiều, vì điều đó sẽ làm loãng kiến thức

mà nên chọn những ví d ụ đi n hình, có tác dụng minh hoạ, giải thích rõ nh t cho

kiến thức bài học.

- Không nên thay thế hay loại bỏ hoàn toàn các ví dụ có trong SGK bằng các

kiến thức địa lý địa phương, vì đây là những ví dụ r t đi n hình, đặc trưng và nổi

tiếng trên thế giới, trong nước.

- Các kiến thức địa lý địa phương đưa vào bài phải phản ánh đúng thực tế của địa

phương, cập nhật được tình hình mới nh t, giáo dục được t m lòng yêu quê hương, đ t

nước đ h ọc s i n h th y được trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng quê

hương, đ t nước giàu đẹp.

Vận dụng kiến thức địa lí địa phương trong dạy học Địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh 6

2.3. Quy trình cụ thể về vận dụng kiến thức địa lí địa phƣơng trong dạy học Địa lí

10

Đ mang lại hiệu quả cao nh t việc vận dụng các kiến thức địa lí địa phương

vào bài học, giáo viên có th sử dụng các bước sau:

- Bước 1: Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa Địa lí 10 và ph n loại bài học có nội

dung có th vận dụng kiến thức địa lí địa phương.

- Bước 2: Xác định các kiến thức địa lí địa phương sẽ được vận dụng vào trong

bài học.

- Bước 3: Xác định các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học đ vận dụng

kiến thức địa lí địa phương vào bài học. Tùy từng nội dung bài học, từng đối tượng HS

và điều kiện học tập cụ th của từng lớp mà giáo viên có th lựa chọn các hình thức và

phương pháp dạy học cho phù hợp nh t.

- Bước 4 (nếu cần): Chủ động chuẩn bị thiết bị, đồ dùng dạy học trực quan về địa

lí địa phương khi lên lớp đ n ng cao hiệu quả học tập cho học sinh.

2.4. Một số phƣơng pháp vận dụng kiến thức địa lí địa phƣơng trong dạy

học địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh

Trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này tôi chỉ giới thiệu một số phương

pháp cơ bản đ vận dụng kiến thức địa lí địa phương Hà Tĩnh vào một số bài học Địa lí

10 với tính ch t gợi ý còn trong quá trình dạy học tùy theo trình độ và nghệ thuật của

mỗi giáo viên, tuỳ theo đối tượng HS có th sử dụng nhiều hình thức và phương pháp

khác nhau.

Đánh giá việc n m kiến thức bài học có vận dụng địa lí địa phương của HS qua

tiết học có hiệu quả ở các mức độ khác nhau:

- Mức độ nhận biết: HS nhận biết, trình bày được những v n đề về địa lí địa

phương Hà Tĩnh được giáo viên đề cập tới trong bài.

- Mức độ hi u: thông qua các đối tượng địa lí th hiện trong nội dung SGK,

phần liên hệ của giáo viên, học sinh có th nhận xét, giải thích, ph n tích được một số

đặc đi m địa lí địa phương Hà Tĩnh.

- Mức độ vận dụng: HS vận dụng kiến thức đã học, đưa ra được một số giải

pháp phát huy thế mạnh, kh c phục những hạn chế, khó khăn còn tồn tại ở Hà Tĩnh.

Vận dụng kiến thức địa lí địa phương trong dạy học Địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh 7

2.4.1. Phƣơng pháp đàm thoại

Đối với việc liên hệ kiến thức giữa bài học chính với kiến thức địa lí địa phương

thì phương pháp đàm thoại gợi mở được sử dụng rộng rãi và phổ biến nh t.

Quá trình đàm thoại thư ng tập trung vào hai yêu cầu: học sinh so sánh hai sự

vật, hiện tượng địa lí đã biết; dựa vào cái đã biết đ tìm ra cái đang cần biết. Đ thực

hiện được hai yêu cầu này học sinh phải vận dụng các kiến thức đã học, đ tìm ra kiến

thức mới và đ liên hệ với thực tế, nếu hệ thống c u hỏi tốt thì vừa phát tri n tư duy học

sinh, vừa giúp HS vận dụng được kiến thức vào thực tế của địa phương mình.

Ví dụ 1. Bài 9: “Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất”

Khi dạy xong, giáo viên có th đặt c u hỏi liên hệ: “Hãy kể tên những dạng địa

hình ở Hà Tĩnh. Ở tỉnh chúng ta, khu vực ven biển phổ biến nhất dạng địa hình nào? Vì

sao?”

- HS trả l i và GV chuẩn kiến thức: Hà Tĩnh có 4 dạng địa hình: vùng núi cao ở

phía Tây, vùng trung du và bán sơn địa, vùng đồng bằng, vùng ven bi n. GV nh n mạnh

vùng ven bi n Hà Tĩnh địa hình được tạo bởi những đụn cát, các vùng trũng được l p

đầy trầm tích hay phù sa được hình thành do các dãy đụn cát chạy dài ngăn cách bãi

bi n. Ngoài ra vùng này còn xu t hiện các dãy đồi núi sót chạy dọc ven bi n do kiến tạo

của dãy Trư ng Sơn B c, nhiều bãi ngập mặn được tạo ra từ nhiều cửa sông, lạch.

Ví dụ 2. Bài 12: “Khí áp. Một số loại gió chính”

Khi dạy mục II (Một số loại gió chính), giáo viên có th nêu c u hỏi liên hệ:

- Hãy cho biết ở địa phương em có những loại gió nào hoạt động?

- Khi dạy nội dung gió mùa, giáo viên đặt c u hỏi “Tại sao về mùa hè Hà Tĩnh

thường có thời tiết khô nóng và oi bức?” sau đó hỏi: “Tại sao cùng thuộc tỉnh Hà Tĩnh

nhưng vùng biển Lộc Hà luôn có mưa nhiều hơn vùng Hương Khê, Hương Sơn?”. Học

sinh dựa vào kiến thức về gió mùa trả l i, đặc biệt là việc xác định hướng gió mùa mùa

hạ, gió mùa mùa đông đ giải thích c u hỏi liên hệ thực tế của giáo viên.

- Khi dạy phần gió địa phương, GV có th nêu v n đề: “Em hãy cho biết các ngư dân

ven biển Lộc Hà, Kỳ Anh, Nghi Xuân… đã lợi dụng gió để ra khơi đánh bắt hải sản như

thế nào?” HS dựa vào kiến thức được học và thực tế đ trả l i.

Vận dụng kiến thức địa lí địa phương trong dạy học Địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh 8

Ví dụ 3. Bài 15: “Thủy quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông.

Một số sông lớn trên Trái Đất”

Khi học xong mục II (Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông), Giáo

viên nêu c u hỏi: “Kể tên các con sông ở Hà Tĩnh mà em biết? Hãy cho biết chế độ

nước sông của Hà Tĩnh chịu ảnh hưởng bởi nhân tố nào? Vì sao?”

HS trả l i và GV bổ sung thêm: Một số sông ở Hà Tĩnh: sông La, sông Ngàn

Sâu, sông Ngàn Phố, sông Rào Cái, sông Rào Trổ… chế độ nước sông chịu tác động

trực tiếp của chế độ mưa. Vị trí Hà Tĩnh nằm ở B c Trung Bộ, mùa mưa diễn ra chủ yếu

vào mùa thu đông nên sông thư ng đầy nước, g y lũ lụt.

2.4.2. Phƣơng pháp sử dụng các phƣơng tiện trực quan

Là phương pháp mà GV sử dụng các phương tiện trực quan như: bản đồ, bi u

đồ, sơ đồ, tranh ảnh, video...đ dạy học. Phương tiện trực quan bao gi cũng có hai

chức năng: nguồn tri thức và đồ dùng minh hoạ. Có hai cách sử dụng phương tiện trực

quan đ liên hệ và lồng ghép kiến thức địa lí địa phương:

- Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức về địa lí địa phương từ phương

tiện trực quan thông qua hệ thống c u hỏi gợi mở.

- Giáo viên dùng phương tiện trực quan đ minh hoạ và chứng minh cho một hiện

tượng, một v n đề thực tế xảy ra ở địa phương

Ví dụ 1. Bài 24: “Phân bố dân cư. Các loại hình quần cư. Đô thị hóa”

Khi dạy mục I (Phân bố dân cư), giáo viên có th sử dụng bản đồ ph n bố d n

cư tỉnh Hà Tĩnh (2018) và yêu cầu HS khai thác kiến thức thông qua các c u hỏi như:

- D n cư Hà Tĩnh ph n bố như thế nào?

- Đ đánh giá sự ph n bố d n cư ngư i ta thư ng sử dụng tiêu chí nào? Tiêu

chí đó có ý nghĩa tuyệt đối hay tương đối, vì sao? Nêu dẫn chứng cụ th theo bản đồ.

- Tại sao sự ph n bố d n cư ở Hà Tĩnh có đặc đi m như vậy?

Học sinh quan sát bản đồ và trả l i các c u hỏi của giáo viên. D n số Hà Tĩnh

hiện nay ph n bố không đều. D n cư tập trung đông nh t ở thành phố Hà Tĩnh (chiếm

khoảng 1/3 d n số toàn tỉnh), trung t m chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh. Các huyện

miền núi có mật độ d n số tương đối th p là Vũ Quang, Hương Sơn, Hương Khê…

Ví dụ 2. Bài 28: “Địa lí ngành trồng trọt”

Vận dụng kiến thức địa lí địa phương trong dạy học Địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh 9

Khi dạy bài này ở phần khởi động, giáo viên sử dụng một số mẫu vật là các

loại nông sản của Hà Tĩnh như: gạo, ngô, khoai lang, mía, lạc, đậu, s n, ổi, cam,

bưởi... Sau đó, giáo viên yêu cầu học sinh:

- S p xếp các loại nông sản theo nhóm c y lương thực, c y ăn quả và c y công

nghiệp.

- Cho biết vì sao Hà Tĩnh có th trồng được những loại c y trồng đó?

- Giá trị kinh tế của từng nhóm sản phẩm là gì?

Học sinh s p xếp các sản phẩm theo yêu cầu của giáo viên. Các em trả l i c u

hỏi và bước đầu hình dung được mỗi loại c y trồng đều có vai trò, đặc đi m sinh thái

và sự ph n bố khác nhau.

Hình ảnh về việc sử dụng mẫu vật tại lớp học

Ví dụ 3. Bài 37: “Địa lí các ngành giao thông vận tải”

Khi dạy bài này, giáo viên có th sử dụng một số hình ảnh minh họa về các loại

hình giao thông vận tải ở Hà Tĩnh như: Quốc lộ 1A, Đư ng Hồ Chí Minh, Cảng nước

s u Vũng Áng, Đèo Ngang, Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo…

Qua đó học sinh th y được những điều kiện thuận lợi, khó khăn đối với sự phát

tri n giao thông vận tải đồng th i đề xu t một số giải pháp kh c phục khó khăn, phát

huy thế mạnh đối với ngành giao thông vận tải Hà Tĩnh.

2.4.3. Phƣơng pháp điều tra, sƣu tầm

Phương pháp điều tra, sưu tầm là phương pháp phổ biến ở các lớp bậc THPT,

đặc biệt là đối với môn Địa lí, GV có th sử dụng phương pháp mô tả hoặc trích dẫn

Vận dụng kiến thức địa lí địa phương trong dạy học Địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh 10

tài liệu là một đoạn văn, một bài viết, bài báo về Hà Tĩnh… giúp học sinh tìm hi u,

ph n tích được những khía cạnh khác nhau về đặc đi m của địa phương có liên quan

đến nội dung bài học.

Ví dụ 1. Bài 23: “Cơ cấu dân số”, khi dạy mục II.1 (Cơ cấu dân số theo lao động),

giáo viên có th trích dẫn tài liệu về nguồn lao động của Hà Tĩnh:

“Theo kết quả sơ bộ Tổng điều tra, vào thời điểm 0 giờ ngày 1/4/2019, tổng

dân số Hà Tĩnh là 1.288.866 người, chiếm hơn 1,3% dân số cả nước, tăng 61.828

người so với năm 2009. Số người sống tại khu vực thành thị là 251.968 người, chiếm

19,55% và ở khu vực nông thôn là 1.036898 người, chiếm 80,45%. Dân số nam là

640.709 người, chiếm 49,71% và dân số nữ là 648.157 người, chiếm 50,29% tổng dân

số. Tỷ số giới tính 98,9 nam/100 nữ.

Tỷ lệ biết chữ của dân số 15 tuổi trở lên ở Hà Tĩnh được cải thiện đáng kể, đạt

98,5%, không có sự khác biệt lớn giữa thành thị và nông thôn, tỷ lệ biết chữ giữa nam

và nữ trong 10 năm qua cũng được thu hẹp. Tỷ lệ hộ có nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ chỉ chiếm 1,9%. Diện tích bình quân đầu người ở Hà Tĩnh là 26,6 m2/người, cao hơn

diện tích ở bình quân đầu người toàn quốc” (trích baohatinh.vn)

Qua đoạn tài liệu học sinh th y được những hạn chế của nguồn lao động Hà

Tĩnh hiện nay. Từ đó nhận thức được trách nhiệm của bản th n các em - những ngư i

lao động trẻ tương lai đối với sự nghiệp x y dựng và phát tri n kinh tế - xã hội tỉnh

nhà ngày càng giàu mạnh, văn minh.

Ví dụ 2. Bài 24: “Phân bố dân cư. Các loại hình quần cư. Đô thị hóa”

Khi dạy mục III (Đô thị hóa), giáo viên có th trích dẫn đoạn tài liệu đ học

sinh n m được sự ph n bố, số lượng, các loại đô thị ở Hà Tĩnh và sự phát tri n đô thị

trong tương lai của tỉnh nhà.

“Đến ngày 1 tháng 8 năm 2018, Hà Tĩnh có ba loại đô thị: loại II, loại IV và loại V

với 15 đô thị, trong đó gồm: 1 đô thị loại II (Ngày 13/2/2019, Thủ tướng Chính phủ

đã ký Quyết định số 175/QĐ-TTg công nhận TP Hà Tĩnh là đô thị loại II trực thuộc

tỉnh Hà Tĩnh), 2 đô thị loại IV (Thị xã Hồng Lĩnh, Thị xã Kỳ Anh) và 12 đô thị loại

V….” (trích baohatinh.vn)

Vận dụng kiến thức địa lí địa phương trong dạy học Địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh 11

2.4.4. Phƣơng pháp cho bài tập vận dụng và nghiên cứu

Đối với một số bài học, giáo viên có th yêu cầu học sinh làm các bài tập vận

dụng và nghiên cứu ở trên lớp hoặc chuẩn bị ở nhà như tìm hi u về đặc đi m tự nhiên,

quá trình phát tri n kinh tế, d n cư – xã hội, v n đề môi trư ng…của địa phương mình.

Muốn thực hiện tốt một bài tập nghiên cứu, giáo viên cần phải chú ý đến các

v n đề sau:

+ Bài tập đưa ra phải rõ ràng, không đánh đố học sinh.

+ Mục đích, yêu cầu của nghiên cứu phải rõ ràng, dễ hi u.

+ Quá trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu phải dựa trên những nguyên t c và

nguyên lí chung, rút ra được những giải pháp, kết luận.

Đ tiến hành nghiên cứu, HS phải quan sát tình hình thực tế ở địa phương, thu

thập các tài liệu…nh đó rèn luyện được một số kĩ năng địa lí cơ bản, phát tri n được

năng lực tư duy, năng lực thực hành và đặc biệt giúp các em hi u rõ hơn đặc đi m của

địa phương làm cơ sở đ sau này các em trở thành những ngư i lao động có ích cho

quê hương.

Ví dụ 1. Bài 20:“Lớp vỏ địa lí. Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ

địa lí”.

Đ học sinh hi u được nội dung quy luật, giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh

nghiên cứu trước khi học bài mới:

- Chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các em tìm hi u hậu quả của việc khai thác

rừng quá mức ở tỉnh Hà Tĩnh, kèm theo một số câu hỏi gợi mở như sau:

+ Ở Hà Tĩnh, phần lớn diện tích rừng tập trung ở những huyện nào?

+ Nguyên nhân diện tích rừng của Hà Tĩnh bị suy giảm?

+ Khi diện tích rừng suy giảm sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực như thế nào đến các

thành phần tự nhiên khác và đ i sống con ngư i? Liên hệ thực tế.

+ Theo em, cần có giải pháp gì đ bảo vệ rừng ở địa phương?

- Học sinh tìm hi u, thảo luận và vẽ sơ đồ.

- Bài làm của các nhóm phải dựa vào các câu hỏi gợi mở đ phân tích, tổng hợp

và giúp các em nhận thức được “trong tự nhiên b t cứ lãnh thổ nào cũng gồm nhi u

Vận dụng kiến thức địa lí địa phương trong dạy học Địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh 12

thành phần tự nhiên ảnh hưởng qua lại, phụ thuộc lẫn nhau, nếu một thành phần thay

đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi của các thành phần còn lại và toàn bộ lãnh thổ”.

Ví dụ 2. Bài 33: “Một số hình thức chủ yếu của tổ chức lãnh thổ công nghiệp”

Đ dạy mục II (Một số hình thức của tổ chức lãnh thổ công nghiệp), giáo viên

yêu cầu HS chia nhóm tìm hi u và sưu tầm hình ảnh về các hình thức tổ chức lãnh thổ

công nghiệp có ở Hà Tĩnh trước khi đến lớp.

Đối với bài tập này, giáo viên có th gợi ý cho HS tìm hi u các hình thức tổ

chức lãnh thổ công nghiệp ở Hà Tĩnh:

- Đi m công nghiệp: nhà máy chế biến nước m m ở Nghi Xu n, Lộc Hà, Kỳ

Anh, nhà máy sản xu t gỗ Vũ Quang, khai thác mỏ s t Thạch Khê...

- Khu công nghiệp tập trung: Vũng Áng, Hạ Vàng, Gia Lách...

Ví dụ 3. Bài 42: “Môi trường và sự phát triển bền vững”

Đ HS hi u rõ hơn về v n đề môi trư ng, giáo viên có th giao bài tập vận dụng

cho các em:“Tìm hiểu thực tế và viết báo cáo ngắn về vấn đề ô nhiễm nguồn nước trên

địa bàn huyện Thạch Hà”. Trong báo cáo phải th hiện được:

- Địa đi m quan sát nguồn nước: HS có th chọn một trong các địa đi m sau:

+ Xung quanh các khu chợ (chợ Cày, chợ Già, chợ Mương ...).

+ Khu vực xung quanh sông Cày, Sông Già.....

+ Khu vực nuôi trồng thủy sản ở Thạch Long, Thạch Sơn...

+ Khu vực gần nơi chăn nuôi (trang trại ở Thạch Ngọc, Ngọc Sơn...)...

- Nguồn nước tại các địa đi m quan sát ô nhiễm như thế nào?

- Nguyên nh n g y ô nhiễm nguồn nước ở các địa đi m quan sát trên địa bàn

huyện Thạch Hà gì?

- Giải pháp bảo vệ nguồn nước và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước ở địa

phương.

Giáo viên tổng hợp và đánh giá bài làm của các nhóm HS.

Vận dụng kiến thức địa lí địa phương trong dạy học Địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh 13

Một số bài báo cáo tìm hiểu về vấn đề môi trường ở địa phương của HS

2.4.5. Sử dụng trò chơi trong dạy học

“Học mà chơi - chơi mà học”, Trò chơi dạy học là một loại hoạt động giáo dục

do giáo viên tiến hành đ dạy học. Trong quá trình dạy học, sử dụng trò chơi kết hợp

với kiến thức địa lí địa phương sẽ tạo được môi trư ng, không khí học tập vui vẻ, lý

thú, giúp học sinh học và rèn luyện những kỹ năng sống, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xã

hội, kỹ năng cộng tác…Trong chương trình Địa lí 10, tôi áp dụng một số trò chơi như:

- Trò chơi tiếp sức:

Ví dụ 1. Chương VII - Địa lí Nông nghiệp: GV thiết kế trò chơi “Nhận dạng

sản phẩm nông nghiệp ở Hà Tĩnh”, chia đội chơi theo huyện (3 đội: Thạch Hà,

Hương Khê, Lộc Hà) lần lượt các HS lên bảng viết, đội nào viết đúng và nhanh sản

phẩm huyện mình được phân công thì đội đó giành chiến th ng. Trò chơi giúp HS

phân biệt các sản phẩm nông nghiệp và lí giải được vì sao các vùng lại có sản phẩm

nông nghiệp khác nhau như vậy.

- Trò chơi đóng vai: Các trò chơi ph n vai theo các chủ đề, đóng kịch, trò chơi tập th ,

trò chơi phóng tác những nghề nghiệp…có liên hệ kiến thức địa lí Hà Tĩnh.

Ví dụ 2. Chương X- Môi trư ng và sự phát tri n bền vững, sau khi học xong,

GV tổ chức cho HS:

+ đóng vai là ngư i lãnh đạo địa phương em đề xu t giải pháp nào đ bảo vệ môi

trư ng địa phương.

Vận dụng kiến thức địa lí địa phương trong dạy học Địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh 14

+ đóng vở kịch: Một nhóm bạn trên đư ng đi học về gặp 1 ngư i dân ý thức kém đem

rác ra đổ xuống sông. Xử lí tình huống của nhóm bạn sẽ như thế nào?

+ đóng vai là một phóng viên truyền hình: trình bày về tình hình môi trư ng ở địa

phương em và phỏng v n một số ngư i dân xã mình …

HS hứng thú với trò chơi “Khi tôi là phóng viên” ở lớp 10A4

Đ y là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động

2.4.6. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

dạy học trong nhà trư ng phổ thông. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức

dưới nhiều hình thức như hoạt động c u lạc bộ, trò chơi, diễn đàn, tham quan dã ngoại,

các hội thi, hoạt động giao lưu, s n kh u hóa …

-Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế h p dẫn đối với

HS. Mục đích là đ học sinh được tìm hi u, tiếp xúc với các sự vật, hiện tượng ở ngoài

thực tế. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại xung quanh Hà Tĩnh có th được tổ chức là:

Ví dụ 1. Chương VII - Địa lí nông nghiệp:

Tham quan một số trang trại chăn nuôi hoặc trồng chè ở Thạch Ngọc, Hương

Khê, trang trại Hoa Hồng …

Ví dụ 2. Chương VIII - Địa lí công nghiệp:

Tham quan các công trình nhà máy, xí nghiệp: Khu công nghiệp Vũng Áng,

khu vực khai thác mỏ s t Thạch Khê…

Ví dụ 3. Chương IX - Địa lí dịch vụ:

Vận dụng kiến thức địa lí địa phương trong dạy học Địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh 15

Tham quan các di tích, danh lam th ng cảnh: Ngã Ba Đồng Lộc, Khu di tích

(Trần Phú, Nguyễn Du), Hồ Kẻ Gỗ, bãi bi n Thạch Bằng, Thạch Hải, Thiên

Cầm…Tham quan các cơ sở sản xu t, làng nghề: nghề làm nón Thạch Việt, nghề đan

lát Thạch Long, nghề chế biến nước m m ở Thạch Hải, làng mộc Thái Yên, làng rèn

Trung Lương…

Ví dụ 4. Chương X - Môi trư ng và sự phát tri n bền vững:

Tham quan và dọn vệ sinh xung quanh môi trư ng bi n (Thạch Bằng, Thạch

Hải, Thiên Cầm, Kỳ Anh…), sông (Cày, Hộ Độ, Nghèn…)…. hoặc xung quanh khu

vực mà bản th n HS đang học tập và sinh sống.

Hoạt động trải nghiệm của HS tại khu công nghiệp Vũng Áng (Kỳ Anh)

HS dọn vệ sinh môi trường xung quanh trường học

Vận dụng kiến thức địa lí địa phương trong dạy học Địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh 16

- X y dựng các chuyên đề dạy học dưới hình thức s n kh u hóa, áp dụng cho

đối tượng toàn khối 10, th hiện được nội dung kiến thức bài học và có liên hệ thực tế

v n đề tại địa phương. Trong chuyên đề, GV tổ chức cho HS thi thiết kế video, trò

chơi, diễn th i trang…g y hứng thú đối với HS.

Hình ảnh thực hiện chuyên đề “Chung tay bảo vệ môi trường” tại trường THPT

2.5. Kết quả thực hiện

Trong năm học 2018 – 2019, tôi tiến hành dạy học thực nghiệm vận dụng kiến

thức địa lí địa phương ở lớp 10A4, lớp đối chứng là 10A5. Kết quả thực nhiệm được

th hiện qua bảng tổng hợp kết quả bài ki m tra 1 tiết học kì II môn Địa lí năm học

2018 - 2019:

Kết quả kiểm tra

Yếu – Kém Trung bình Khá Giỏi

Lớp Tổng ( 1- 4 điểm) ( 5 – 6 điểm) ( 7- 8 điểm) ( 9- 10 điểm)

số Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ

lớp bài % bài % bài % bài %

40 1 2,5 10 25,0 18 45,0 11 27,5 TN:10A4

40 3 7,5 18 45,0 14 35,0 5 12,5 ĐC:10A5

Bảng phân phối tổng hợp điểm kiểm tra ở lớp ĐC và TN

Vận dụng kiến thức địa lí địa phương trong dạy học Địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh 17

Biểu đồ tổng hợp so sánh kết quả TN và ĐC

* Nhận xét kết quả thực nghiệm: Căn cứ kết quả sau thực nghiệm của hai lớp 10A4

và 10A5, có th rút ra nhận xét:

- Kết quả đánh giá bài ki m tra ở các lớp TN cao hơn lớp ĐC, cụ th : tỉ lệ khá

giỏi ở các lớp TN là 29 bài (chiếm 72,5%) trong khi đó các lớp ĐC là 19 bài (chiếm

47,5%). Ngược lại, tỉ lệ học sinh yếu kém ở các lớp TN ít hơn so với các lớp ĐC. Cụ

th : Nhóm ĐC có số bài đạt đi m TB trở xuống là 21 bài (chiếm 52,5%), trong khi đó

nhóm TN số bài đạt đi m TB trở xuống là 11 bài (chiếm 27,5%).

- Đi m trung bình chung giữa lớp TN và ĐC cũng có sự chênh lệch. Lớp TN có

đi m trung bình chung cao hơn lớp ĐC. Qua đó chúng ta th y các lớp tham gia TN có

kết quả tốt hơn lớp ĐC. Điều này chứng tỏ việc dạy học TN bước đầu thu được kết quả

nh t định trong việc vận dụng liên hệ thực tế địa lý địa phương trong giảng dạy.

Qua kết quả trên có th khẳng định việc dạy học vận dụng địa lí địa phương

giúp học sinh dễ hi u bài hơn, làm cho tiết học trở nên sinh động hơn, học sinh hứng

thú với những v n đề liên quan trực tiếp tới cuộc sống hằng ngày. Phần lớn các em có

khả năng trả l i được c u hỏi của bài học sau khi giáo viên đã vận dụng Địa lí địa

phương. Như vậy HS có th n m kiến thức bài học l u hơn và đặc biệt là có khả năng

vận dụng kiến thức bài học vào thực tế dễ dàng hơn.

Vận dụng kiến thức địa lí địa phương trong dạy học Địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh 18

PHẦN KẾT LUẬN

1.Ý nghĩa của đề tài

Qua việc áp dụng linh hoạt các phương pháp vận dụng kiến thức địa lí địa

phương vào một số bài học thuộc chương trình Địa lí lớp 10, bản thân tôi nhận th y

học sinh có những chuy n biến tích cực, tư duy sáng tạo, có khả năng tự học, tự nghiên

cứu.

- Việc được tiếp cận, tìm hi u, trải nghiệm những thông tin về địa lí địa phương

đã tạo hứng thú cho học sinh từ đó có động cơ học tập đúng đ n, tích cực tiếp nhận

kiến thức mới, có th vận dụng điều đã học vào lao động sản xu t, thực tiễn sau này.

- Học sinh rèn luyện một số kĩ năng học tập qua đó tự chiếm lĩnh kiến thức. Khi

nghiên cứu, thảo luận, báo cáo, tranh luận tạo không khí vui vẻ, sôi nổi trong học

tập.

- Có khả năng nhận biết, giải thích một số hiện tượng địa lí nơi mình sinh sống.

- Biết được thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên, thực trạng kinh tế - xã

hội, đưa ra những giải pháp kh c phục hạn chế, phát huy thế mạnh của địa phương, từ

đó định hướng nghề nghiệp sau này cho bản thân.

- Yêu quê hương đ t nước, yêu địa phương mình nhiều hơn, Có niềm tin vào sự

phát tri n ở địa phương, n ng cao ý thức xây dựng, bảo vệ quê hương.

2. Một số kiến nghị

2.1. Đối với nhà trƣờng:

- Nhà trư ng cần đầu tư mua s m thêm các tài liệu, tranh ảnh, bản đồ… liên

quan đến địa lí địa phương đ việc vận dụng và giảng dạy địa lí địa phương được thuận

lợi hơn.

2.2. Đối với tổ chuyên môn:

- Sau mỗi tiết dự gi giáo viên trong tổ nên có thêm ý kiến góp ý cho phần vận

dụng địa lí địa phương trong bài dạy đ bài dạy được hoàn chỉnh hơn và nh n rộng cho

nhiều bài dạy môn địa lí trong nhà trư ng ở các khối lớp.

2.3. Đối với bản thân mỗi giáo viên:

- Giáo viên cần nhận thức đúng về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc vận

dụng kiến thức thực tế địa lí địa phương trong dạy học.

Vận dụng kiến thức địa lí địa phương trong dạy học Địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh 19

2.4. Đối với học sinh:

- Học sinh phải luôn tìm tòi, quan sát các v n đề xung quanh địa phương mình

đ trả l i các c u hỏi có liên quan trong các tiết học. Đồng th i phải có ý thức tự giác,

tích cực, chủ động x y dựng và phát tri n địa phương mình.

Trên đ y là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi qua quá trình dạy học môn Địa lí

lớp 10. Trong quá trình thực hiện đề tài ch c ch n sẽ không tránh khỏi thiếu sót, vì vậy

tôi r t mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của thầy cô giáo, Hội đồng xét sáng

kiến kinh nghiệm của Sở GD và ĐT đ sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Vận dụng kiến thức địa lí địa phương trong dạy học Địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh 20

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ GD – ĐT (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn địa lí lớp

10, NXB GD Việt Nam.

2. Bùi Thiết (2000), Từ điển Hà Tĩnh, Sở văn hóa thông tin Hà Tĩnh

3. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng (2003), Phương pháp dạy học địa lý theo hướng

tích cực, NXB Đại học Sư phạm.

4. Nguyễn Trọng Phúc (2004), Một số vấn đề trong giảng dạy địa lý ở trường phổ

thông, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.

5. Nguyễn Đức Vũ, Phạm Thị Sen (2004), Đổi mới phương pháp dạy học địa lý ở

THPT, NXB giáo dục.

6. Hoàng Lê Tạc, Đặng Quang Quỳnh, Nguyễn Ngọc Minh (1999), Tài liệu giúp dạy

tốt môn địa lý, Trung tâm thông tin Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.

7. Lê Thông (2003), Địa lí các tỉnh, thành phố Việt Nam, NXB GD Hà Nội.

8. Tham khảo một số sáng kiến đồng nghiệp.

9. Một số tạp chí, trang web: baohatinh.vn, hatinh.gov.vn, dulichhatinh.com.vn.....

Vận dụng kiến thức địa lí địa phương trong dạy học Địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh 21

PHỤ LỤC

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ VIỆC VẬN DỤNG KIẾN THỨC ĐỊA LÝ ĐỊA

PHƢƠNG VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ CHO HS

Đ thực hiện đề tài nghiên cứu về việc vận dụng kiến thức địa lí địa phương

vào dạy học Địa lí 10, kính mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy (cô). Thầy (cô)

trả l i các c u hỏi bằng cách đánh d u (X) vào các ô phù hợp.

Họ và tên:……………………………………………………….

Đơn vị công tác:…………………………………………………

Câu 1: Theo thầy (cô) việc vận dụng kiến thức địa lí địa phƣơng trong dạy học

Địa lí 10 nhƣ thế nào?

 r t cần thiết  cần thiết  không cần thiết

Câu 2: Thầy (cô) thƣờng vận dụng kiến thức địa lí địa phƣơng trong dạy học Địa

lí 10 nhằm mục đích gì?

 bổ sung kiến thức địa lí địa phương cho HS

 giải thích, minh họa cho bài dạy

 tạo hứng thú học tập cho HS

 giáo dục tình yêu quê hương, đ t nước.

Câu 3: Thầy (cô) vận dụng kiến thức địa lí địa phƣơng vào các bài học Địa lí 10

ở mức độ nào?

 thư ng xuyên  thỉnh thoảng  không bao gi

Câu 4: Thầy (cô) thƣờng sử dụng nguồn tài liệu nào để thu thập kiến thức địa

lí địa phƣơng vận dụng dạy học Địa lí 10?

 sách và các tài liệu ĐLĐP  phát thanh, truyền hình, báo chí

 internet  kiến thức thực tế của bản thân

Câu 5: Thầy (cô) thƣờng sử dụng phƣơng pháp dạy học Địa lí 10 nào để vận

dụng kiến thức địa lý địa phƣơng tạo hứng thú học tập cho HS?

 nhóm các phương pháp truyền thống

 nhóm các phương pháp dạy học tích cực

……………HẾT…………..

Vận dụng kiến thức địa lí địa phương trong giảng dạy Địa lí 10 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh