1
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
ĐỀ TÀI:
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC CÓ HIỆU QUẢ
CHỦ ĐỀ “TRUYỆN NGẮN LÃNG MẠN
1930 – 1945”
LĨNH VỰC: NGỮ VĂN
HỌ TÊN GIÁO VIÊN: LƯU THỊ KIỀU NHI
ĐƠN VỊ: THPT CHUYÊN THOẠI NGỌC HẦU
An Giang, tháng 02/ 2019
2
S GD &ĐT AN GIANG
TRƯỜNG THPT CHUYÊN THOI NGC HU
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. Sơ lược lý lịch tác giả:
- H và tên: LƯU THỊ KIU NHI ; Giinh: N
- Ngày tháng năm sinh: 23/10/1987
- Nơi thường trú: Th trn Long Bình, huyn An Phú, tnh An Giang
- Đơn vị công tác: Trưng THPT Chuyên Thoi Ngc Hu
- Chc v hin nay: Giáo viên.
- Trình đ chuyên môn: Thc sĩ PPDH Văn – Tiếng Vit
- Lĩnh vc công tác: Ging dy b môn Ng văn
II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị:
+ Thun li: Đưc s quan tâm ca Ban giám hiu nhà trường, thường xuyên
nhng ch đạo chuyên môn kp thi, u sắc. sở vt chất, đồ ng dy học được trang
b đầy đủ, phc v hiu qu cho việc đi mới phương pháp dy hc. Trưng có khu t
hc rng rãi, thoáng mát thu hút đưc nhiu hc sinh t giác hc tp. Phn ln, hc sinh
đều chăm ngoan, lễ phép, biết tn dng công ngh thông tin h tr quá trình t hc.
+ Khó khăn: Các lp ph trách ging dy đều thuc nhóm lp chuyên t nhiên nên
phn ln học sinh thưng biu hin hc lệch, ít đầu cho môn Ngữ văn. mt vài
hc sinh còn có biu hiện lưi hc, chưa có ý thc t hc, t nghiên cu.
- Tên sáng kiến: ng dn hc sinh t hc có hiu qu ch đề Truyn ngn lãng
mn 1930-1945” (Ng văn 11)
- Lĩnh vực: Ngữ văn
III. Mục đích yêu cầu của sáng kiến
1.Thc trạng ban đầu trước khi áp dng sáng kiến
Trưc nhng yêu cu ngày càng cao ca hi hiện đại, giáo dc phi gánh vác
nhiu trng trách trong việc đào tạo ngun nhân lực cho đất nước. Trong đó, mt trong
nhng mc tiêu quan trng của đi mới n bản toàn din ca nn giáo dc sp ti
tiếp tục đổi mới phương pháp dy học trong nhà trưng ph thông nhằm ớng đến phát
huy tính ch động, tích cc, sáng to của người hc; tp trung dy cách hc, cách nghĩ,
3
khuyến khích t hc, tạo sở để người hc t cp nhật đổi mi tri thc, năng
phát triển năng lực. Tht vy, chú trng phát triển năng lực t hc cho hc sinh cách
đầu lâu dài, hiệu qu cho sn phm giáo dc hiện đại. Nh vy, người hc mi kh
năng thích ứng linh hot trưc nhng biến động phc tp ca cuc sng hiện đại.
Thc tế ging dy trường ph thông cho thy giáo viên đã tích cc đổi mi
phương pháp dạy học để nâng cao cht lượng hc tp ca hc sinh, nhiu sáng kiến
hay trong vic ging dy hiu qu các ch đề dy hc, nhiu cách làm hay trong vic
hướng dn hc sinh t hc. Thế nhưng, những c gng y ca thy tr nên vô hiu khi
thiếu s hp tác tích cc t phía hc sinh.
Hin nay, dy hc Ng văn theo chủ đề đã trở nên ph biến trong nhà trường ph
thông. Vic son ging ch đề dy hc một công đối vi giáo viên, t la chn các
đơn vị bài học cho đến chn la phương pháp dy hc phù hp với đặc trưng của ch đề.
Thế nhưng, hiu qu dy hc theo ch đề vẫn chưa tương xứng vi s đầu tư và công sức
ca giáo viên.
Tht vy, trong quá trình ng dn hc sinh t hc ch đề “Truyn ngn lãng mn
1930-1945 (Ng văn 11) trước đây, bản thân cũng đã gặp phi nhng khó khăn nhất
định. Ngưi viết tuy có nhiu c gng trong việc đổi mới phương pháp ging dy trên lp
nhằm phát huy năng lực ca hc t hc ca học sinh, có hướng dẫn các phương pháp tiếp
cn tác phm văn xuôi lãng mn 1930 1945 theo đặc trưng thi pháp thể loi, cng
điểm khuyến khích cho hc sinh chun b bài tt nhà hăng say phát biểu trên
lp,...Nhưng nhìn chung mức độ hng thú chất lượng hc tp ca hc sinh vẫn chưa
s chuyn biến nét. Đặc bit ý thc t hc ca học sinh không đưc duy trì
thưng xuyên. Các em ch c gng hoàn thành nhim v hc tập được giao ch chưa th
hin tinh thn t hc, trong hc tp thiếu s phn bin vi thy cô, bn bè. Nguyên nhân
dẫn đến thc trng này là do:
-V phía giáo viên:
+ Khâu hướng dn son bài còn sài, chung chung. Chủ yếu ch yêu cu hc sinh
đọc trưc tác phm và soạn trước câu hi cui bài trong sách giáo khoa.
+ Tuy gi ý mt vài phương pháp tiếp cn tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930 -
1945 nhưng chưa hin thc hóa bng các nhim v c th. Chưa giúp học sinh phân bit
đọc hiu mt tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930 -1945 điểm khác so với đọc hiu
mt tác phm t s thông thường. Do đó dẫn đến học sinh đọc trưc tác phẩm nhưng
vn không hiểu được ni dung tư tưng và giá tr ngh thut ca tác phm.
+ Phương pháp giảng dy trên lớp chưa đa dạng, chưa chú ý phát huy tích cc, ch
động ca hc sinh nên xuyên sut ch đề, giáo viên người truyn th kiến thc mt
chiu, học sinh ít có cơ hội tương tác vi giáo viên và bn hc, ít có thi gian t động não
4
suy nghĩ vấn đề. Điu y xut phát t tâm thưng thy giáo viên s hc sinh
không kiến thc hay hng kiến thc, thi c khó khăn t đó dẫn đến việc “làm thay”,
“nói thay” hc sinh trong các tiết giảng văn trên lớp.
+ Chưa hệ thng hóa các kiến thức đã học thông qua ch đề nên kiến thc trong ch
đề d b dàn tri, thiếu trng tâm, trng điểm. vy, học sinh thường mang tâm ngán
ngi khi đưc hc các ch đề vì lượng kiến thc cn tiếp thu quá nhiu.
+ Chưa chú trọng đến khâu kiểm tra, đánh giá kết qu t hc ca hc sinh. Thông
thưng, việc đánh giá khả năng tự hc ca học sinh thường được giáo viên đánh giá qua
khâu chun b bài nhà, ít chú trọng đến kh năng tự hc sau gi hc ca hc sinh. Hình
thc kim tra và đánh giá kết qu t hc ca học sinh chưa phong phú. Ch yếu giáo
viên đánh học sinh qua vic kim tra v bài son nhà, qua mức độ chính xác các câu tr
li ca hc sinh trên lp.
-V phía hc sinh:
+ Hc sinh n th động, lười suy nghĩ, tìm tòi, thưng mang tâm li vào giáo
viên.
+ Chưa biết lp kế hoch t hc.
+ Chưa ý thức v nghĩa của vic t hc.
+ Thái độ thiếu hp tác trong gi hc trên lp.
+ Mang tâm hc thc dụng, đối phó nên khâu chun b bài rất sài điều đó
ảnh hưởng không nh đến quá trình tiếp thu kiến thc trên lp.
+ Chưa biết vn dng nhng kiến thức đã học vào thc tiễn đi sng.
T nhng bt cp nêu trên th thy rằng, để vic dy hc theo ch đề Truyn
ngn lãng mn 1930-1945 (Ng văn 11) hiu qu, ngoài s đầu ng v
chuyên môn phương pháp giảng dy, giáo viên cần ng dn hc sinh các bin pháp
t hc nhm giúp hc sinh nm vng, nm chc các kiến thc trong ch đề, qua đó nhằm
nâng cao kh năng tự hc, t nghiên cu trong hc tp và cuc sng.
Trên đây thực trng dy hc ch đề Truyn ngn lãng mn 1930-1945(Ng
văn 11) khi chưa áp dụng sáng kiến hướng dn hc sinh t hc có hiu qu thông qua ch
đề dy hc này.
2. S cn thiết phi áp dng sáng kiến
Để dy hc hiu qu ch đề Truyn ngn lãng mn 1930-1945 (Ng văn 11),
ngoài vic giáo viên cn tích cực đổi mới phương pháp dạy học thì hướng dn hc sinh t
hc là vic làm cn thiết. Bi vì:
Th nht, hướng dn hc sinh t hc góp phần hình thành năng lc t hc cho
sinh. Đây mt trong những năng lực thiết yếu cn hình thành phát trin hc sinh
5
theo định hướng chương trình giáo dục ph thông mi hin nay.
Th hai, hướng dn hc sinh t hc nhằm duy trì thường xuyên ý thc t hc ca
hc sinh, nâng cao nhn thc ca hc sinh v ý nghĩa của vic t hc.
Th ba, hướng dn hc sinh t hc không ch giúp hc sinh nắm đưc tri thc trong
sách giáo khoa còn biết cách lĩnh hội kiến thc ngoài hi, t đó tạo tiền đề cho
năng lực t nhn thc ca học sinh. Hơn na, t hc còn giúp cho học sinh lĩnh hội kiến
thc mt cách ch động, vng chc phát trin kh năng duy, tổng hp, khái quát
hóa mt cách tt nht.
Th tư, dạy hc theo ch đề tr thành đnh hướng dy hc ph biến tt c các môn
học. Cho nên, hướng dn hc sinh t hc qua ch đề Truyn ngn lãng mn 1930-
1945s giúp cho học sinh tích lũy theo nhiều phương pháp t hc hiu qu. Mt khác,
do thời ng trên lp hn nên giáo viên không th truyền đạt tt c vấn đề liên
quan đến ch đề cho hc sinh. vy, hướng dn hc sinh t hc s giúp các em ch
động hơn trong việc tiếp thu kiến thức, điều kiện để tìm tòi, m rộng để làm giàu vn
hiu biết ca bn thân.
T nhng do trên, bản thân người dy nhận thấy ớng dẫn học sinh tự học
hiệu quả qua chủ đề dạy học Truyn ngn lãng mn 1930-1945(Ngữ văn 11) vic
làm rt cn thiết ý nghĩa. Định hướng dy hc y y không ch giúp giáo viên ch
động hơn trong việc thc hiện đổi mới phương pháp giảng dy còn góp phn tích cc
hóa hoạt động hc tập hướng đến phát trin những năng lực, phm cht thiết yếu cho
học sinh. Trong đó, đặc biệt chú ý hướng học sinh đến kh ng t hc, t nghiên cu
kh năng vn dng kiến thc đã học để gii quyết các vấn đề thc tiễn đời sng liên
quan.
3. Ni dung sáng kiến
3.1. Tiến trình thc hin
3.1.1. ng dn t hc trưc gi hc
- ng dn hc sinh kĩ năng đọc tác phm:
Trong quá trình đc, hc sinh cần chú ý đến các yếu t: nhân vt (ngoi hình, ngôn
ngữ, hành động, ni tâm, mi quan h vi các nhân vt khác), ct truyn, tình hung
truyn, kết cu, chi tiết ngh thuật đc sc li kể. Tuy nhiên, Hai đứa trẻ” (Thạch
Lam) “Ch người t tù” (Nguyễn Tuân) nhng tác phm văn xuôi đặc trưng ca
ch nghĩa lãng mạn th hin nét phong cách sáng tác của hai nhà văn. Cho nên
ngoài những phương pháp tiếp cn chung va nêu trên, giáo viên cần lưu ý học sinh
mt s vấn đề sau: