BÁO CÁO SÁNG KIẾN

ĐỀ TÀI:

HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC CÓ HIỆU QUẢ CHỦ ĐỀ “TRUYỆN NGẮN LÃNG MẠN 1930 – 1945”

LĨNH VỰC: NGỮ VĂN HỌ TÊN GIÁO VIÊN: LƯU THỊ KIỀU NHI ĐƠN VỊ: THPT CHUYÊN THOẠI NGỌC HẦU

An Giang, tháng 02/ 2019

1

SỞ GD &ĐT AN GIANG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THPT CHUYÊN THOẠI NGỌC HẦU

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

An Giang, ngày 11 tháng 02 năm 2019

BÁO CÁO SÁNG KIẾN

I. Sơ lược lý lịch tác giả:

- Họ và tên: LƯU THỊ KIỀU NHI ; Giới tính: Nữ

- Ngày tháng năm sinh: 23/10/1987

- Nơi thường trú: Thị trấn Long Bình, huyện An Phú, tỉnh An Giang

- Đơn vị công tác: Trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu

- Chức vụ hiện nay: Giáo viên.

- Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ PPDH Văn – Tiếng Việt

- Lĩnh vực công tác: Giảng dạy bộ môn Ngữ văn

II. – Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị:

+ Thuận lợi: Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, thường xuyên có những chỉ đạo chuyên môn kịp thời, sâu sắc. Cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học được trang bị đầy đủ, phục vụ có hiệu quả cho việc đổi mới phương pháp dạy học. Trường có khu tự học rộng rãi, thoáng mát thu hút được nhiều học sinh tự giác học tập. Phần lớn, học sinh đều chăm ngoan, lễ phép, biết tận dụng công nghệ thông tin hỗ trợ quá trình tự học.

+ Khó khăn: Các lớp phụ trách giảng dạy đều thuộc nhóm lớp chuyên tự nhiên nên phần lớn học sinh thường có biểu hiện học lệch, ít đầu tư cho môn Ngữ văn. Ở một vài học sinh còn có biểu hiện lười học, chưa có ý thức tự học, tự nghiên cứu.

- Tên sáng kiến: Hướng dẫn học sinh tự học có hiệu quả chủ đề “Truyện ngắn lãng

mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11)

- Lĩnh vực: Ngữ văn

III. Mục đích yêu cầu của sáng kiến

1.Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến

2

Trước những yêu cầu ngày càng cao của xã hội hiện đại, giáo dục phải gánh vác nhiều trọng trách trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Trong đó, một trong những mục tiêu quan trọng của đổi mới căn bản và toàn diện của nền giáo dục sắp tới là tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông nhằm hướng đến phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người học; tập trung dạy cách học, cách nghĩ,

khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng và phát triển năng lực. Thật vậy, chú trọng phát triển năng lực tự học cho học sinh là cách đầu tư lâu dài, hiệu quả cho sản phẩm giáo dục hiện đại. Nhờ vậy, người học mới có khả năng thích ứng linh hoạt trước những biến động phức tạp của cuộc sống hiện đại.

Thực tế giảng dạy ở trường phổ thông cho thấy giáo viên đã có tích cực đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng học tập của học sinh, có nhiều sáng kiến hay trong việc giảng dạy hiệu quả các chủ đề dạy học, có nhiều cách làm hay trong việc hướng dẫn học sinh tự học. Thế nhưng, những cố gắng ấy của thầy cô trở nên vô hiệu khi thiếu sự hợp tác tích cực từ phía học sinh.

Hiện nay, dạy học Ngữ văn theo chủ đề đã trở nên phổ biến trong nhà trường phổ thông. Việc soạn giảng chủ đề dạy học là một kì công đối với giáo viên, từ lựa chọn các đơn vị bài học cho đến chọn lựa phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng của chủ đề. Thế nhưng, hiệu quả dạy học theo chủ đề vẫn chưa tương xứng với sự đầu tư và công sức của giáo viên.

Thật vậy, trong quá trình hướng dẫn học sinh tự học chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11) trước đây, bản thân cũng đã gặp phải những khó khăn nhất định. Người viết tuy có nhiều cố gắng trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy trên lớp nhằm phát huy năng lực của học tự học của học sinh, có hướng dẫn các phương pháp tiếp cận tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930 – 1945 theo đặc trưng thi pháp thể loại, có cộng điểm khuyến khích cho học sinh chuẩn bị bài tốt ở nhà và hăng say phát biểu trên lớp,...Nhưng nhìn chung mức độ hứng thú và chất lượng học tập của học sinh vẫn chưa có sự chuyển biến rõ nét. Đặc biệt là ý thức tự học của học sinh không được duy trì thường xuyên. Các em chỉ cố gắng hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao chứ chưa thể hiện tinh thần tự học, trong học tập thiếu sự phản biện với thầy cô, bạn bè. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng này là do:

-Về phía giáo viên:

+ Khâu hướng dẫn soạn bài còn sơ sài, chung chung. Chủ yếu chỉ yêu cầu học sinh

đọc trước tác phẩm và soạn trước câu hỏi cuối bài trong sách giáo khoa.

+ Tuy có gợi ý một vài phương pháp tiếp cận tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930 - 1945 nhưng chưa hiện thực hóa bằng các nhiệm vụ cụ thể. Chưa giúp học sinh phân biệt đọc hiểu một tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930 -1945 có điểm gì khác so với đọc hiểu một tác phẩm tự sự thông thường. Do đó dẫn đến học sinh có đọc trước tác phẩm nhưng vẫn không hiểu được nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.

3

+ Phương pháp giảng dạy trên lớp chưa đa dạng, chưa chú ý phát huy tích cực, chủ động của học sinh nên xuyên suốt chủ đề, giáo viên là người truyền thụ kiến thức một chiều, học sinh ít có cơ hội tương tác với giáo viên và bạn học, ít có thời gian tự động não

suy nghĩ vấn đề. Điều này xuất phát từ tâm lý thường thấy ở giáo viên là sợ học sinh không có kiến thức hay hổng kiến thức, thi cử khó khăn từ đó dẫn đến việc “làm thay”, “nói thay” học sinh trong các tiết giảng văn trên lớp.

+ Chưa hệ thống hóa các kiến thức đã học thông qua chủ đề nên kiến thức trong chủ đề dễ bị dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm. Vì vậy, học sinh thường mang tâm lí ngán ngại khi được học các chủ đề vì lượng kiến thức cần tiếp thu quá nhiều.

+ Chưa chú trọng đến khâu kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của học sinh. Thông thường, việc đánh giá khả năng tự học của học sinh thường được giáo viên đánh giá qua khâu chuẩn bị bài ở nhà, ít chú trọng đến khả năng tự học sau giờ học của học sinh. Hình thức kiểm tra và đánh giá kết quả tự học của học sinh chưa phong phú. Chủ yếu là giáo viên đánh học sinh qua việc kiểm tra vở bài soạn ở nhà, qua mức độ chính xác các câu trả lời của học sinh trên lớp.

-Về phía học sinh:

+ Học sinh còn thụ động, lười suy nghĩ, tìm tòi, thường mang tâm lí ỷ lại vào giáo

viên.

+ Chưa biết lập kế hoạch tự học.

+ Chưa ý thức về nghĩa của việc tự học.

+ Thái độ thiếu hợp tác trong giờ học trên lớp.

+ Mang tâm lí học thực dụng, đối phó nên khâu chuẩn bị bài rất sơ sài và điều đó

ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình tiếp thu kiến thức trên lớp.

+ Chưa biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống.

Từ những bất cập nêu trên có thể thấy rằng, để việc dạy học theo chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11) có hiệu quả, ngoài sự đầu tư kĩ lưỡng về chuyên môn và phương pháp giảng dạy, giáo viên cần hướng dẫn học sinh các biện pháp tự học nhằm giúp học sinh nắm vững, nắm chắc các kiến thức trong chủ đề, qua đó nhằm nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu trong học tập và cuộc sống.

Trên đây là thực trạng dạy học chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11) khi chưa áp dụng sáng kiến hướng dẫn học sinh tự học có hiệu quả thông qua chủ đề dạy học này.

2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến

Để dạy học hiệu quả chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11), ngoài việc giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp dạy học thì hướng dẫn học sinh tự học là việc làm cần thiết. Bởi vì:

4

Thứ nhất, hướng dẫn học sinh tự học là góp phần hình thành năng lực tự học cho sinh. Đây là một trong những năng lực thiết yếu cần hình thành và phát triển ở học sinh

theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới hiện nay.

Thứ hai, hướng dẫn học sinh tự học nhằm duy trì thường xuyên ý thức tự học của

học sinh, nâng cao nhận thức của học sinh về ý nghĩa của việc tự học.

Thứ ba, hướng dẫn học sinh tự học không chỉ giúp học sinh nắm được tri thức trong sách giáo khoa mà còn biết cách lĩnh hội kiến thức ngoài xã hội, từ đó tạo tiền đề cho năng lực tự nhận thức của học sinh. Hơn nữa, tự học còn giúp cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, vững chắc và phát triển khả năng tư duy, tổng hợp, khái quát hóa một cách tốt nhất.

Thứ tư, dạy học theo chủ đề trở thành định hướng dạy học phổ biến ở tất cả các môn học. Cho nên, hướng dẫn học sinh tự học qua chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930- 1945” sẽ giúp cho học sinh tích lũy theo nhiều phương pháp tự học hiệu quả. Mặt khác, do thời lượng trên lớp có hạn nên giáo viên không thể truyền đạt tất cả vấn đề có liên quan đến chủ đề cho học sinh. Vì vậy, hướng dẫn học sinh tự học sẽ giúp các em chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến thức, có điều kiện để tìm tòi, mở rộng để làm giàu vốn hiểu biết của bản thân.

Từ những lí do trên, bản thân người dạy nhận thấy hướng dẫn học sinh tự học có hiệu quả qua chủ đề dạy học “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11) là việc làm rất cần thiết và ý nghĩa. Định hướng dạy học này này không chỉ giúp giáo viên chủ động hơn trong việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy mà còn góp phần tích cực hóa hoạt động học tập và hướng đến phát triển những năng lực, phẩm chất thiết yếu cho học sinh. Trong đó, đặc biệt chú ý hướng học sinh đến khả năng tự học, tự nghiên cứu và khả năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn đời sống có liên quan.

3. Nội dung sáng kiến

3.1. Tiến trình thực hiện

3.1.1. Hướng dẫn tự học trước giờ học

- Hướng dẫn học sinh kĩ năng đọc tác phẩm:

5

Trong quá trình đọc, học sinh cần chú ý đến các yếu tố: nhân vật (ngoại hình, ngôn ngữ, hành động, nội tâm, mối quan hệ với các nhân vật khác), cốt truyện, tình huống truyện, kết cấu, chi tiết nghệ thuật đặc sắc và lời kể. Tuy nhiên, “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam) và “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) là những tác phẩm văn xuôi đặc trưng của chủ nghĩa lãng mạn và thể hiện rõ nét phong cách sáng tác của hai nhà văn. Cho nên ngoài những phương pháp tiếp cận chung vừa nêu ở trên, giáo viên cần lưu ý học sinh một số vấn đề sau:

“Hai đứa trẻ” “Chữ người tử tù”

(Thạch Lam) (Nguyễn Tuân)

- Nhân vật (lai lịch, ngoại hình, hành động, ngôn ngữ)

Về đặc trưng thi pháp thể loại - Cốt truyện

- Tình huống truyện

- Kết cấu

- Lời kể

- Chi tiết nghệ thuật

Về đặc trưng của chủ nghĩa lãng mạn

- Nghệ thuật tương phản: tương phản giữa các nhân vật, tương phản trong tính cách của nhân vật, tương phản trong dựng cảnh, tương phản giữa các chi tiết.

- Mối quan hệ giữa con người và hoàn cảnh: con người luôn vươn lên và chiến thắng hoàn cảnh.

- Nhân vật lãng mạn thường hướng tới sự phi thường, cao cả, luôn vượt lên trên hoàn cảnh.

- Lãng mạn nhưng vẫn được kết hợp nhuần nhuyễn với chất hiện thực tạo nên vẻ đẹp riêng của văn xuôi lãng mạn.

Về phong cách sáng tác

- Truyện ngắn giàu chất thơ. - Truyện ngắn giàu chất kịch.

- Quan niệm thẩm mĩ: cái đẹp mang tính duy mĩ. Cái đẹp dị biệt, phi thường, đặc tuyển.

- Quan niệm thẩm mĩ: vừa mang tính thẩm mĩ vừa mang tính nhân sinh. Cái đẹp đời thường, mộc mạc, giản dị.

- Nhân vật: là những người tài hoa, nghệ sĩ, mang cái tôi kiêu bạc, đậm chất “ngông”. -Nhân vật: chủ yếu được khai thác ở thế giới nội tâm với những cảm xúc mong manh, mơ hồ.

6

Khi đọc tác phẩm, học sinh cần đánh dấu vào sách giáo khoa những đoạn văn hay, gạch dưới những ngôn ngữ, hành động của nhân vật vì đó là cơ sở để khái quát tính cách nhân vật hoặc tìm những chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm. Giáo viên cần hướng

dẫn kĩ cho học sinh việc tìm hiểu ý nghĩa chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm văn xuôi vì đó chẳng những là hướng đi đúng đắn của quan điểm dạy học gắn với đặc trưng thi pháp thể loại mà còn là dạng đề nghị luận văn học thường xuất hiện trong đề thi THPT Quốc gia trong những năm gần đây. Đây là vấn đề khó cho nên khi dạy chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945”, giáo viên cần chỉ rõ các chi tiết nghệ thuật đặc sắc có trong hai tác phẩm, từ đó khơi gợi để học sinh tìm hiểu ý nghĩa của các chi tiết ấy.

Chẳng hạn giáo viên có thể nêu các chi tiết nghệ thuật sau:

+ Ý nghĩa chi tiết “ánh sáng” và “bóng tối” trong “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam và

“Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân?

+ Ý nghĩa chi tiết đoàn tàu, chi tiết Liên và An ngồi nhìn bầu trời đêm “ngàn hàng ngôi sao ganh nhau lấp lánh”, chi tiết ngọn đèn của chị Tí,... trong “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam)?

+ Ý nghĩa chi tiết “bó đuốc tẩm dầu rọi trên ba cái đầu người đang chăm chú” trong cảnh cho chữ, so sánh hai chi tiết viên quản ngục khi bị Huấn Cao xua đuổi thì vâng lệnh “Xin lĩnh ý” cho đến cuối tác phẩm cũng là lời vâng mệnh cung kính “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh” trước lời khuyên chân thành của tử tù Huấn Cao,...trong tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân?

- Giáo viên giao nhiệm vụ học tập cho học sinh:

Sau khi hướng dẫn học sinh kĩ năng đọc tác phẩm, giáo viên tiến hành giao nhiệm vụ học tập cho học sinh. Đây là khâu quan trọng, quyết định đến hiệu quả của quá trình tự học do đó giáo viên cần hướng dẫn cụ thể. Đối với các đơn vị kiến thức trọng tâm cần cụ thể hóa thành các câu hỏi nhỏ, tránh đặt câu hỏi chung chung.

Đối với chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945”, chúng tôi biên soạn thành ba nội dung chính. Các nhiệm vụ học tập của học sinh sẽ tập trung vào ba nội dung này. Cụ thể như sau:

Nội dung 1 Giới thiệu chung về truyện ngắn lãng mạn 1930-1945

Nội dung 2 Tìm hiểu truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam

Nội dung 3 Tìm hiểu truyện ngắn “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân

Nội dung 4 Tổng kết

Ở từng nội dung, giáo viên có thể giao nhiệm vụ học tập cho học sinh qua các câu

hỏi gợi bên dưới:

*Nội dung 1: Giới thiệu chung về truyện ngắn lãng mạn 1930-1945

- Bối cảnh ra đời của truyện ngắn lãng mạn giai đoạn 1930-1945.

7

- Những đặc trưng cơ bản của truyện ngắn lãng mạn giai đoạn 1930-1945.

- Một số tác phẩm tiêu biểu.

*Nội dung 2: Tìm hiểu truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam

- Những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của Thạch Lam.

- Những nét chính về tác phẩm: Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ.

- Tìm hiểu khung cảnh phố huyện lúc chiều tàn.

- Tìm hiểu khung cảnh phố huyện lúc đêm khuya.

- Cảnh đợi tàu

- Nhân vật Liên

- Giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực của tác phẩm.

- Những nét nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm.

*Nội dung 3: Tìm hiểu truyện ngắn “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân

- Những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Tuân.

- Những nét chính về tác phẩm: Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, nhan đề.

- Tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn.

- Tìm hiểu về nhân vật Huấn Cao, viên quản ngục.

- Cảnh cho chữ - “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”.

- Những nét nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm.

*Nội dung 4: Tổng kết

- Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt của hai tác phẩm.

- Đánh giá những đóng góp của Nguyễn Tuân và Thạch Lam cho văn học hiện đại

Việt Nam giai đoạn 1930-1945.

- Hướng dẫn cách lập kế hoạch tự học:

Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch tự học là việc làm cần thiết. Vì như thế việc tự học sẽ được tiến hành một cách nghiêm túc hơn và quá trình tự học mới đạt hiệu quả. Trước hết, giáo viên hướng dẫn các nhóm thảo luận về nội dung được giao, xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện nhiệm vụ học tập. Các nhóm xác định được những việc cần làm, thời gian dự kiến, phương pháp tiến hành. Sau đó, các nhóm tự phân công tìm hiểu, nghiên cứu, sưu tầm tranh ảnh, tư liệu, video về các nội dung được phân công.

KẾ HOẠCH TỰ HỌC

8

Thời gian thực hiện Nội dung công việc Người thực hiện Tuần 1 Tuần Tuần

2 3

Tìm kiếm, thu thập tài liệu x

Xử lí thông tin, tài liệu x

Phụ trách soạn bài Powerpoint X

Báo cáo sản phẩm x

Sau khi hoàn thành nội dung được giao, các nhóm chuyển đến tất cả các bạn trong lớp để đọc trước và chuẩn bị các câu hỏi (có thể chuyển qua email, copy hoặc in sẵn). Học sinh nhận được bài trình bày của các nhóm, nghiên cứu và chuẩn bị các câu hỏi phản biện.

Trên đây là nhiệm vụ học tập của nhóm học sinh. Để theo dõi sự tiến bộ của từng cá nhân, giáo viên có thể yêu cầu mỗi học sinh chuẩn bị “hồ sơ học tập” cho mình. Khi đó, hồ sơ học tập sẽ trở thành một trong những công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của học sinh. Hồ sơ học tập sẽ được nộp lại cho giáo viên khi chủ đề dạy học kết thúc hoặc sau khi trả bài viết hoặc có thể kiểm tra vào giữa hoặc cuối kì.

Trong quá trình chuẩn bị ở nhà, nếu có vấn đề thắc mắc, học sinh có thể trao đổi trực tiếp với giáo viên bộ môn hoặc gửi email hoặc có thể tham gia “Diễn đàn tự học” trên Facebook để nhờ sự hỗ trợ, tư vấn từ các thành viên trên diễn đàn.

- Giới thiệu một số tài liệu tham khảo, trang Web hỗ trợ học tốt chủ đề

“Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945”:

* Tài liệu tham khảo:

 Nhóm tác giả, “Chuyên đề chuyên sâu bồi dưỡng Ngữ văn 11”, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội.

 Nhóm văn học Thăng Long, Những bài văn đạt điểm cao của học sinh giỏi 11,

NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

 Huỳnh Ngọc Mỹ- Nguyễn Thị Đáo, Hướng dẫn học và làm bài Ngữ văn 11,

NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

 Hoàng Thị Huế, Văn học Việt Nam hiện đại giai đoạn 1930-1945, NXB Đại học

Huế.

 Trần Hữu Tá, Nguyễn Thành Thi, Đoàn Lê Giang (chủ biên), Nhìn lại Thơ mới

và văn xuôi Tự lực văn đoàn, NXB Thanh niên.

 Thùy Trang (sưu tầm, biên soạn), Thạch Lam – Tác phẩm & Lời bình, NXB Văn

học.

9

Tủ sách văn học trong nhà trường, Nguyễn Tuân – Tác phẩm & Lời bình, NXB

Văn học.

* Trang web, tài liệu điện tử

 Fanpage: Học văn _Văn học (https://vi-vn.facebook.com/hocvanvanhoc)

Fanpage: Văn hay – Vui học Ngữ văn (https://vanhay.edu.vn)

3.1.2. Hướng dẫn tự học trong giờ học

Hướng dẫn tự học trong giờ học chủ yếu thể hiện trong hoạt động thảo luận nhóm. Dựa vào các nhiệm vụ học tập giáo viên giao trước, các nhóm tiến hành thảo luận. Mỗi thành viên tự động não, suy nghĩ để giải quyết vấn đề, sau đó trình bày quan điểm cá nhân trước nhóm. Nhóm trưởng sẽ tập hợp ý kiến đóng góp rồi cử đại diện lên thuyết trình.

Như vậy, thông qua hoạt động thảo luận nhóm trong giờ học, năng lực tự học của

học sinh và năng lực làm việc nhóm được hình thành và phát huy.

3.1.3 Hướng dẫn tự học sau giờ học

3.1.3.1 Hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu lại các kiến thức đã được học

Trước hết, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu lại các kiến thức đã được học. Bằng cách tự đặt câu hỏi để vừa ôn tập kiến thức vừa khai mở hướng đi mới (nếu có) cho nội dung chủ đề.

Chẳng hạn, khi học xong chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11),

học sinh cần đặt câu hỏi và tự giải quyết vấn đề:

- Truyện ngắn lãng mạn giai đoạn 1930-1945 ra đời trong bối cảnh lịch sử xã hội,

văn hóa như thế nào?

- Để tiếp cận một tác phẩm truyện ngắn lãng mạn giai đoạn 1930-1945, cần dựa vào

những yếu tố gì?

- Trong “Hai đứa trẻ”, Thạch Lam dựng lên những mẫu đối thoại tưởng chừng như

vu vơ giữa các nhân vật có ẩn ý nghệ thuật gì hay không? Tại sao?

- Xét về thi pháp thể loại, nhân vật viên quản ngục trong “Chữ người tử tù” của

Nguyễn Tuân có được xem là nhân vật phụ không? Tại sao?

- Cần hiểu như thế nào về chất kịch trong “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) và chất

thơ trong “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam)?

3.1.3.2 Hướng dẫn học sinh hoàn thành các nhiệm vụ học tập ở nhà

Để học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập ở nhà, giáo viên cần thực hiện các bước

sau:

- Trước hết, giới thiệu cho học sinh biết cấu trúc và trình tự thực hiện các thao tác

10

của kĩ năng trả lời câu hỏi. Bao gồm:

+ Đọc kĩ câu hỏi, phân tích và xác định rõ những yêu cầu của câu hỏi.

+ Xác định nội dung bài học có liên quan tới câu hỏi hay có sẵn câu trả lời cho câu hỏi không? Nếu không thì có thể phân tích, tổng hợp những kiến thức nào trong bài? Vận dụng kiến thức đó để trả lời câu hỏi như thế nào?

+ Nêu câu trả lời cho câu hỏi.

- Sau đó, lấy ví vụ minh họa để học sinh biết cách thực hiện các thao tác trên.

Chẳng hạn, giáo viên giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh như sau: Phân tích chất

thơ trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam.

Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh dựa trên những gợi ý cơ bản sau:

- Xác định vấn đề cần nghị luận: Chất thơ trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của

Thạch Lam.

- Phạm vi dẫn chứng: Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam.

- Vấn đề này không có sẵn câu trả lời trong nội dung bài học cho nên đòi hỏi học sinh phải hiểu rõ vấn đề, có khả năng tổng hợp, khái quát hóa kiến thức để làm rõ luận đề.

- Những kiến thức có thể vận dụng:

+ Giải thích chất thơ là gì?

+ Phong cách sáng tác của Thạch Lam: Thạch Lam là thành viên của bút nhóm Tự lực văn đoàn, ông vốn là một nhà văn có tâm hồn tinh tế và nhạy cảm trước những biến đổi của cảnh vật và lòng người. Văn phong của Thạch Lam giản dị, trong sáng mà thâm trầm, sâu sắc.

+ Biểu hiện chất thơ trong “Hai đứa trẻ”:

 Vẻ đẹp của cảm xúc, tâm trạng, tình cảm: Ở nhân vật Liên có vẻ đẹp của một tâm hồn trẻ thơ trong sáng và thuần khiết, tự nhiên như chưa từng chịu một tác động tiêu cực nào của cuộc sống. Đó là những rung động tinh tế trước cuộc sống xung quanh, cảm xúc hoài niệm về quá khứ và mơ mộng với đoàn tàu; Lòng trắc ẩn đối với những cảnh ngộ đáng thương. Ở cái tôi Thạch Lam, dường như Thạch Lam đã viết truyện ngắn "Hai đứa tre" bằng chính những trải nghiệm tuổi thơ ở phố huyện Cẩm Giàng. Đọc truyện, không thể không nhận thấy cái tình âu yếm mà Thạch Lam dành cho nhân vật. Cái tình âu yếm ấy một mặt xuất phát từ cái nhìn nhân hậu, yêu thương mà người lớn dành cho lứa tuổi này, một mặt là do nhà văn đã hoá thân vào nhân vật, là sự ám ảnh của tuổi thơ gắn liền với phố huyện Cẩm Giàng. Sự cộng hưởng của những cảm xúc này để tạo cho những trang viết Thạch Lam một sự hoà quyện giữa chất thực và chất thơ để tạo thành một sức hút da diết, bền lâu của tác phẩm.

11

 Vẻ đẹp của hình thức nghệ thuật: Trong truyện, Thạch Lam đã xây dựng được

một thế giới hình ảnh vừa chân thực, sinh động lại vừa vô cùng gợi cảm bởi chính vẻ đẹp của nó. Truyện có những chi tiết được lựa chọn đích đáng để thể hiện tinh và sâu thế giới của những cảm xúc, cảm giác và tình cảm vừa mơ hồ, vừa da diết trong tâm hồn nhân vật, đặc biệt là chi tiết đợi tàu của chị em Liên. Mạch truyện của "Hai đứa trẻ" rất đậm chất trữ tình. Để thể hiện thành công tất cả những điều trên, Thạch Lam đã sử dụng một bút pháp trữ tình đặc sắc trong lời kể, giọng kể, một bút pháp hoà hợp sự trong sáng, chính xác và dịu dàng, hoà hợp sự kín đáo và giản dị như một lời thủ thỉ vừa phải, êm đềm nhỏ nhẹ nhưng có thể phân biệt được từng âm vị.

+ Đánh giá chung: Truyện ngắn "Hai đứa trẻ", từ hình thức nghệ thuật tới nội dung được biểu hiện đều chan chứa chất thơ. Đó vừa là giá trị riêng của tác phẩm, vừa là cốt cách văn chương của Thạch Lam để tạo ra một sức hấp dẫn bền lâu trong lòng độc giả.

Sau đây là một số câu hỏi gợi ý cho nhiệm vụ học tập ở nhà của học sinh sau khi

học xong chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945”:

Câu 1: Vì sao có thể nói truyện ngắn “Hai đứa trẻ” giống như một bài thơ trữ tình

đượm buồn?

Câu 2: “Hai đứa trẻ” đã khơi gợi ở người đọc sự rung động và niềm cảm thông sâu sắc trước những khát vọng nhân văn của những kiếp người tàn trong xã hội cũ. Họ mong muốn thoát khỏi cs tù túng, quẩn quanh, tầm thường vô nghĩa. Từ đó, theo anh (chị), cần làm gì để cuộc sống của chúng ta, mỗi ngày trôi qua đều là ý nghĩa?

Câu 3: Tại sao Nguyễn Tuân coi viên quản ngục như “một thanh âm trong trẻo

chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ”?

Câu 4: Phân tích chất kịch tính trong “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân.

Câu 5: Xét về phương diện đặc trưng truyện ngắn lãng mạn, hãy chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hai tác phẩm “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam và “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân.

3.1.3.3 Học sinh hệ thống hóa kiến thức đã học

Sau giờ học, học sinh hệ thống hóa kiến thức đã học vào sổ tay, lưu trữ trong hồ sơ

học tập. Học sinh có thể hệ thống kiến thức bài học bằng sơ đồ tư duy.

3.1.4. Hướng dẫn kiểm tra, đánh giá kết quả tự học

3.1.4.1 Hướng dẫn học sinh tự kiểm tra, đánh giá kết quả tự học

Học sinh tự kiểm tra, đánh giá là một trong những thành tố quan trọng của việc hướng dẫn học sinh tự học. Nếu học sinh nắm vững phương pháp tự đánh giá thì các em sẽ điều chỉnh kịp thời hoạt động tự học của mình sao cho hiệu quả nhất, đồng thời duy trì thường xuyên ý thức tự học của học sinh.

12

Để hình thành và phát triển năng lực tự đánh giá cho học sinh, giáo viên cần có

phương pháp hướng dẫn học sinh cách phân chia các mục tiêu bài học, trong đó tiêu chí đánh giá rõ ràng để sau khi giải quyết mỗi nhiệm vụ tự học, học sinh có thể tự biết rằng mình đã hoàn thành nhiệm vụ ở mức nào.

Chẳng hạn, đối với chủ đề „Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945”, giáo viên cần

hướng dẫn học sinh tự đánh giá dựa trên các tiêu chí sau:

* Về thái độ tự học:

TT Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5

Cần cù, chăm chỉ 1

2 Khả năng tập trung

Tận dụng thời gian tự học 3

Tích cực tìm tòi tài liệu 4

5 Nghiêm túc trong kiểm tra, đánh

giá

Tích cực tham gia thảo luận nhóm 6

Có đóng góp ý kiến hay, sáng tạo 7

Lập kế hoạch tự học đầy đủ, chi tiết 8

Biết tự ghi chép vào hồ sơ học tập 9

10 Biết vận dụng vấn đề tự học vào

thực tế

Trong đó các mức đánh giá tương ứng với thang điểm sau:

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5

0.0-3.0 3.5-4.5 5.0-6.0 6.5-7.5 8-10

(Kém) Yếu (Trung bình) (Khá) (Giỏi)

* Về mục tiêu tự học:

-Nội dung 1: Giới thiệu chung về truyện ngắn lãng mạn 1930 – 1945

13

Nội dung Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng và

vận dụng cao

thiệu

Một số tác phẩm tiêu biểu

Bối cảnh ra đời của truyện ngắn lãng mạn giai đoạn 1930-1945.

Những đặc trưng cơ bản lãng truyện ngắn của mạn giai đoạn 1930- 1945

Giới chung truyện ngắn lãng mạn 1930- 1945

-Nội dung 2: Tìm hiểu truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam

Nội dung Mức độ thông hiểu Mức độ nhận biết Mức độ vận dụng và vận dụng cao

Về tác giả

– Nêu những nét chính về tác giả Thạch Lam. – Tác phẩm giúp cho em hiểu thêm gì về tác giả? – Chỉ ra những biểu hiện về con người, đặc điểm sáng tác của Thạch Lam được thể hiện trong tác phẩm.

Về tác phẩm

– Tác động của hoàn cảnh ra đời đến việc thể hiện nội dung tư tưởng của tác phẩm? – Nếu ở cùng hoàn cảnh tương tự của tác giả, em sẽ làm gì?

– Tác phẩm “Hai đứa trẻ” được viết trong hoàn cảnh nào? – Xuất xứ của tác phẩm?

– Nhan đề của tác phẩm là gì? – Giải thích ý nghĩa của nhan đề đó.

– Tại sao tác giả không lấy tên nhân vật chính để đặt cho tác phẩm?

– Tác phẩm được viết theo thể loại nào?

14

– Chỉ ra những đặc điểm khác biệt về cốt truyện của tác phẩm “Hai đứa trẻ” so với các truyện ngắn khác đã học hoặc đã đọc. – Em thấy việc sử dụng cốt truyện, ngôn ngữ của tác phẩm có phù hợp với thể loại truyện

ngắn không? Vì sao?

-Nghệ thuật miêu tả cảnh vật?

Từ đó nhận xét về cảnh vật và sự cảm nhận của Thạch Lam?

-Âm thanh, màu sắc, đường nét của khung cảnh phố huyện lúc chiều tàn được tác giả miêu tả ra sao? -Vai trò của bức tranh thiên nhiên phố huyện lúc chiều tàn? Khung cảnh phố huyện lúc chiều tàn

-Qua chi tiết, Liên động lòng thương khi thấy “mấy đứa trẻ con nhà nghèo xóm chợ” đi lại nhặt nhạnh trên đất đã cho thấy vẻ đẹp tâm hồn gì ở Liên? - Khái quát tâm trạng nhân vật Liên? -Hình ảnh chợ chiều vãn hiện lên thế nào? Nêu dẫn chứng?

-Liệt kê những lần tác giả miêu tả ánh sáng, bóng tối?

-Nhận xét về sự xuất hiện của hai hình tượng ánh sáng và bóng tối trong truyện? -Ý nghĩa tượng trưng của hai hình tượng ánh sáng và bóng tối?

Khung cảnh phố huyện lúc đêm khuya

– Mối quan hệ giữa các nhân vật như thế nào? – Ngôn ngữ, tâm trạng của các nhân vật trong tác phẩm có đặc điểm gì? – Khái quát về phẩm cách và số phận của các nhân vật. – Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa các nhân vật? – Nhận xét về phẩm cách, số phận của các nhân vật.

– Nhân vật trong tác phẩm là ai? Kể tên các nhân vật đó? – Chỉ ra các dẫn chứng thể hiện tâm trạng, ngôn ngữ, cử chỉ và hành động của nhân vật Liên và An?

Phân tích tâm trạng Liên lúc: Nghệ thuật tả cảnh đợi tàu của Thạch Lam?

-Tàu chưa đến? Cảnh đợi tàu -Tàu đến?

Cảnh đợi tàu được tác giả miêu tả theo trình tự thế nào? -Tàu đi qua?

15

Miêu tả tâm trạng Liên lúc đợi tàu, Thạch Lam muốn nhắn nhủ thông điệp gì?

Nghệ thuật khắc họa nhân vật của Thạch Lam?

Nhân vật Liên

– Phân tích những đặc điểm của hình tượng nhân vật Liên. – Hình tượng nhân vật Liên giúp nhà văn thể hiện cái nhìn về cuộc sống và con người như thế nào?

– Lí giải tư tưởng của nhà văn trong các câu văn/ đoạn văn đó. Giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực của tác phẩm Tư tưởng của nhà văn được thể hiện rõ nhất trong những câu văn/ đoạn văn nào? – Em có nhận xét gì về tư tưởng của tác giả được thể hiện trong tác phẩm?

Giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực của tác phẩm? - Biểu hiện giá trị nhân đạo, giá trị hiện thực trong tác phẩm?

- Thử so sánh tư tưởng nhân đạo của Thạch Lam với các nhà văn hiện đại đương thời.

-Nghệ thuật xây dựng nhân vật Liên?

Nghệ thuật

Chỉ ra những nét nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm? -Nghệ thuật tương phản được tác giả sử dụng như thế nào trong truyện?

truyện, -Có ý kiến cho rằng: Mỗi truyện ngắn của Thạch Lam là “bài thơ trữ tình tình đượm buồn”. Giải thích và chứng minh ý kiến trên qua tác phẩm “Hai đứa trẻ”. -Nhận xét về cốt giọng văn?

- Phân tích chất thơ trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ”?

16

- Nội dung 3: Tìm hiểu truyện ngắn “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân

Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng và vận dụng cao

Về tác giả

– Nêu những nét chính về tác giả Nguyễn Tuân.

– Chỉ ra những biểu hiện về con người, đặc điểm sáng tác và quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Tuân được thể hiện trong tác phẩm.

– Tác động của hoàn cảnh ra đời đến việc thể hiện nội dung tư tưởng của tác phẩm?

– Tác phẩm “Chữ người tử tù” được viết trong hoàn cảnh nào? – Xuất xứ của tác phẩm?

Về tác phẩm – Nhan đề của tác phẩm là gì? – Tại sao nhà văn lại đặt tên cho tác phẩm là “Chữ người tử tù”? – Tại sao tác giả không lấy tên nhân vật chính để đặt cho tác phẩm?

– Tác phẩm được viết theo thể loại nào? – Em thấy việc sử dụng thể loại truyện ngắn có hợp lý không? Vì sao?

– Chỉ ra những đặc điểm về kết cấu, bố cục, cốt truyện,… và cắt nghĩa những sự việc, chi tiết, hình ảnh,… trong các tác phẩm.

Tình huống truyện

– Toàn bộ truyện ngắn này xoay quanh sự kiện chính nào?

17

– Tại sao cho rằng đây là một cuộc gặp gỡ đầy bất ngờ, một cuộc gặp gỡ “kì ngộ”? Em hãy lí giải (gợi ý: về tính chất không gian, thời gian, thân phận hai nhân vật). – Cuộc đối mặt ngang – Theo em, sức hấp dẫn của tình huống truyện đối với các tác phẩm truyện ngắn là gì? Cụ thể: – Khái niệm, vai trò của tình huống

trái giữa Huấn Cao đã thể hiện rõ tính cách hai nhân vật chính, đó là những nét tính cách gì? Phân tích những tính cách đó?

truyện? – Các loại tình huống truyện cơ bản trong tác phẩm truyện ngắn? – Tình huống truyện trong “Chữ người tử tù” thuộc loại nào? Vai trò của tình huống truyện trong việc tạo ra sức hấp dẫn của tác phẩm “Chữ người tử tù”?

-Lai lịch của Huấn Cao?

-Huấn được Cao Nguyễn Tuân miêu tả là người có tài năng trong lĩnh vực gì? Nêu dẫn chứng.

-Thông qua nhân vật Huấn Cao, anh/chị suy nghĩ gì về quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Tuân về con người? Và tấm lòng của ông đối với đất nước, dân tộc? -Cảm nghĩ về hành động của Huấn Cao đối với bọn lính áp giải và viên quản ngục?

- Nhận xét nghệ thuật xây dựng nhân vật? Nhân vật Huấn Cao

Nhân vật Huấn Cao được giới thiệu là người như thế nào? Vì sao trở thành tử tù? -Vì sao Huấn Cao thay đổi thái độ và quyết định cho chữ quản ngục?

- So sánh nhân vật Huấn Cao trong “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) với nhân vật Vũ Như Tô trong “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” (Nguyễn Huy Tưởng. - Nêu cảm nhận về câu nói của Huấn Cao với quản ngục “Thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”?

18

- Ý nghĩa lời khuyên của Huấn Cao ở cuối

truyện.

-Hoàn cảnh sống đã ảnh hưởng ít nhiều đến quản ngục ra sao? Dẫn chứng.

-Hình tượng viên quản ngục có phải là người xấu, kẻ ác không? Vì sao ông ta lại biệt đãi Huấn Cao như vậy?

-Vì sao nói viên quản ngục là “một thanh âm trong trẻo” chen vào giữa một bản nhạc đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ”?

-Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật?

Nhân vật viên quản ngục

Nhân vật viên quản ngục được giới thiệu là người như thế nào? Hoàn cảnh sống và ngoại hình được giới thiệu ra sao?

- Lời nói cuối cùng của quản ngục thể hiện điều gì? Từ đó, so sánh với cách nói “Xin lĩnh ý” của ông khi bị Huấn Cao xua đuổi.

- So sánh nhân vật viên quản ngục trong “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) với nhân vật Đan Thiềm trong “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” (Nguyễn Huy Tưởng.

– Thông qua cảnh chữ, Nguyễn cho Tuân thể hiện quan niệm về cái đẹp ra sao?

Cảnh cho chữ

– Động cơ nào dẫn đến quyết định cho chữ của Huấn Cao? – Địa điểm cho chữ ở đâu, có gì khác với cảnh cho chữ thường thấy? – Người cho chữ là ai? Đang ở trong hoàn cảnh như thế nào?

19

– Cảnh cho chữ là một cảnh tượng “xưa nay chưa từng có”, vì sao? (không gian, thời gian, chi tiết miêu tả). – Vị thế xã hội của người cho chữ và người xin chữ có gì đặc biệt? – Tác dụng của nghệ thuật đối lập (cảnh vật, âm thanh, ánh sáng, không gian, con người,…) trong cảnh cho chữ? -Thử so sánh hình trong tượng “chữ” “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) với tượng Cửu hình Trùng Đài trong “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” (Nguyễn Huy Tưởng).

-Nghệ thuật xây dựng nhân vật và dựng cảnh đặc sắc?

Nghệ thuật

Chỉ ra những nét nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm? Phân tích chất kịch truyện ngắn trong “Chữ người tử tù”? -Nghệ thuật tương phản được tác giả sử dụng như thế nào trong truyện?

tình huống

-Nhận xét truyện, giọng văn?

-Nội dung 4: Tổng kết

Nội dung Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu

Mức độ vận dung và vận dụng cao

Tổng kết

Xét về phương diện đặc trưng truyện ngắn lãng mạn 1930-1945, hãy chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt của hai tác phẩm. Đánh giá những đóng góp của Nguyễn Tuân và Thạch Lam cho văn học hiện đại Việt Nam giai đoạn 1930- 1945.

3.1.4.2 Giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của học sinh

Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh từ phía giáo viên là khâu không thể thiếu vì nó vừa có giá trị chỉ đạo, điều kiển vừa để khẳng định thành tích học tập của học. Giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh là biện pháp hướng dẫn, rèn luyện kỹ năng tự đánh giá cho học sinh, đồng thời giúp cho việc đánh giá chất lượng tự học chuẩn xác và khách quan hơn. Nó còn là nguồn thông tin phản hồi để qua đó giáo viên đánh giá hiệu quả và điều chỉnh phương pháp tự học của học sinh, đồng thời bổ sung những khiếm khuyết về phương pháp tự học trong quá trình tự học của học sinh.

Giáo viên đánh giá kết quả tự học của học sinh dựa trên các tiêu chí, yêu cầu sau:

ĐIỂM

20

YÊU CẦU TIÊU CHÍ ĐIỂM TRUNG BÌNH 0- 3.0 3.5- 4.5 5.0- 6.0 6.5- 7.5 8.0- 10 TIÊU

CHÍ

1 Lập kế hoạch tự học đầy đủ, chi tiết

2 Xác định cụ thể mục tiêu tự học

3 Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ học tập

Hồ sơ học tập 4 Ghi chép những điều tự học vào sổ tay

5 Lưu giữ đầy đủ các bài kiểm tra

6 Tìm đọc tài liệu tham khảo trên mạng

7 Tận dụng hiệu quả các trang web

8 Thường xuyên tương tác trên diễn đàn tự học trên Facebook Khả năng sử dụng

CNTT 9 Trình bày powerpoint thẩm mỹ, khoa học

10 Tích cực phát biểu xây dựng bài

11 Tích cực tham gia thảo luận

12 Trình bày vấn đề tự tin, thuyết phục

13 Có đặt câu hỏi phản biện cho giáo viên và nhóm thuyết trình Học tập trên lớp

14 Khả năng giải quyết vấn đề

15 Có những phát hiện mới, sáng tạo

16 Đầy đủ, chính xác

Bài kiểm tra

Tổng số điểm đạt được

*Lưu ý: Trong đó thang điểm: 0-3.0=Kém, 3.5-4.5=Yếu, 5.0-6.0=Trung bình, 6.5-7.5= Khá, 8-10= Tốt

3.1.4.3 Đánh giá kết quả tự học giữa học sinh – học sinh

21

Để đánh giá kết quả tự học chính xác và khách quan, ngoài đánh giá của giáo viên và học sinh tự đánh, cần có sự tham gia đánh giá của học sinh – học sinh. Cụ thể đó là đánh giá của nhóm trưởng đối với các thành viên. Thông qua họạt động này nhằm nâng

cao tinh thần, trách nhiệm làm việc nhóm của học sinh. Bởi hiệu quả quá trình tự học sẽ được kiểm chứng qua việc hoàn thành các nhiệm vụ học tập đúng hạn, chính xác mà nhóm trưởng đã phân công. Quan trọng là, hoạt động đánh giá giữa học sinh – học sinh chẳng những giúp học sinh phát triển năng lực tự học mà còn phát triển năng lực làm việc nhóm và giải quyết vấn đề ở học sinh.

ĐIỂM

TT

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

0-

Nhiệt tình, trách nhiệm

1

Có tinh thần hợp tác, tôn trọng, biết lắng nghe

2

Hỗ trợ quản lí nhóm

3

Chú tâm thực hiện nhiệm vụ

4

Có tham gia ý kiến khi thảo luận

5

Hiệu quả công việc

6

Hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn

7

Biết chia sẻ công việc với bạn bè

8

Khả năng sử dụng công nghệ thông tin

9

10

Có đề xuất hay, sáng tạo

3.5- 4.5 5.0- 6.0 6.5- 7.5 8.0- 10 3.0

3.2. Thời gian thực hiện: Học kì I (Năm học 2018-2019)

3.3. Một số biện pháp tổ chức:

3.3.1. Giáo dục ý thức tự học cho học sinh

22

Để tự học thực sự trở thành một phần thiết yếu trong hành trình chinh phục tri thức, trước hết học sinh cần ý thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc tự học. Đó là hành trang căn bản giúp người học có thể hòa nhập, thích nghi và đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của một xã hội hiện đại và năng động như hiện nay. Muốn thực hiện điều này, giáo viên ngay từ đầu năm học cần dành thời gian để trò chuyện, thảo luận với học sinh về ý nghĩa việc tự học. Và xem đó là một trong những tiêu chí để đánh giá kết quả học tập của học tập của học sinh. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên có thể giáo dục lồng ghép vào bài dạy bằng cách kể chuyện về những tấm gương tự học trong thực tế. Nhờ có lòng đam mê và tinh thần ham học hỏi, họ đã thành những vĩ nhân. Đó là nhà toán học huyền thoại Srinivasa Ramanujan (1887-1920), là thiên tài vật lí Michael Faraday (1791–1867), là Gregor Mendel (1822-1884) – cha đẻ của di truyền học hiện đại, là dịch giả- nhà văn đương đại Nguyễn Bích Lan…Chắc hẳn, nghe những câu chuyện

giàu tính giáo dục này ít nhiều sẽ khơi dậy ý thức tự học của học sinh.

3.3.2. Tạo động cơ, hứng thú học tập

Ngoài việc giúp học sinh có được nền tảng hiểu biết về tầm quan trọng của việc tự học, giáo viên cần tạo động cơ, hứng thú học tập ở học sinh. Để tự học trở thành mục đích thiết thân đối với học sinh, là hoạt động mà các em thực sự hứng thú và mong muốn được khám phá chứ không phải là tâm thế học tập bị động, mục đích học chỉ để đối phó với kiểm tra, thi cử. Để tạo động cơ, hứng thú học tập cho học sinh, giáo viên cần cụ thể hóa những nội dung kiến thức bài học thành những vấn đề gần gũi, yêu thích đối với học sinh.

Chẳng hạn, đối với chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945”, giáo viên có thể yêu cầu các nhóm chuẩn bị một đoạn video (giới thiệu tình huống thực tế dẫn đến nhu cầu cần tìm hiểu kiến thức của chủ đề hoặc video tóm tắt truyện), hoặc thiết kế trò chơi trên Powerpoint hoặc biểu diễn tiểu phẩm, kịch hóa tác phẩm văn học. Khi bắt đầu tiết học, ở học động “Khởi động”, giáo viên có thể cho các nhóm xung phong trình bày sản phẩm của nhóm mình. Nhóm nào xung phong sẽ được ưu tiên cộng điểm khuyến khích so với các nhóm còn lại. Thực tế giảng dạy của bản thân tôi thấy rằng, hầu hết học sinh rất hào hứng với nhiệm vụ học tập này. Bởi lẽ, học sinh được tự do thể hiện ý tưởng sáng tạo của mình trong khâu giới thiệu bài mới và khả năng sử dụng công nghệ thông tin của các em cũng được phát huy một cách triệt để.

Sau đây là một số sản phẩm học tập chuẩn bị cho phần khởi động giới thiệu chủ đề

“Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” do các nhóm thực hiện:

23

Trò chơi “Đoàn tàu văn học” (Sản phẩm của nhóm 2, lớp 11T2)

24

Trò chơi “Câu cá” (Sản phẩm nhóm 1, lớp 11A1)

Trò chơi “Thỏ và Rùa” của phẩm (Sản nhóm 3, lớp 11T2)

25

Video mô phỏng truyện “Hai đứa trẻ” (Sản phẩm của nhóm 2, lớp 11A1)

3.3.3. Giao nhiệm vụ học tập

Theo lí luận phương pháp dạy học, chuẩn bị bài vừa là một công việc vừa là một hình thức giúp giáo viên hướng dẫn học sinh tự học có hiệu quả. Riêng đối với chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945”, muốn cho học sinh nắm được nội dung chính của chủ đề, ngoài những yêu cầu câu hỏi sách giáo khoa trong phần hướng dẫn học bài, giáo viên cần yêu cầu học sinh chuẩn bị bài ở nhà một số vấn đề sau nhằm giúp học sinh hiểu sâu sắc nội dung bài học:

PHIẾU HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC TẬP

TRƯỚC GIỜ HỌC

TT Nội dung Tài liệu hỗ trợ học tập

Nhóm thực hiện

Nhóm 1 1 Giới thiệu chung về truyện ngắn * Sách tham khảo:

lãng mạn 1930-1945

- Bối cảnh ra đời của truyện ngắn lãng mạn giai đoạn 1930-1945.

 Nhóm tác giả, “Chuyên đề chuyên sâu bồi dưỡng Ngữ văn 11”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

- Những đặc trưng cơ bản của truyện ngắn lãng mạn giai đoạn 1930-1945.

- Một số tác phẩm tiêu biểu.

2  Nhóm văn học Thăng Long, Những bài văn đạt điểm cao của học sinh giỏi 11, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Tìm hiểu truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam

Nhóm 2

-Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm

 Huỳnh Ngọc Mỹ- Nguyễn Thị Đáo, Hướng dẫn học và làm bài Ngữ văn 11, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. -Khung cảnh phố huyện lúc chiều tàn

Nhóm 3

-Khung cảnh phố huyện lúc đêm khuya  Hoàng Thị Huế, Văn học Việt Nam hiện đại giai đoạn 1930- 1945, NXB Đại học Huế. -Cảnh đợi tàu

-Nhân vật Liên Nhóm 1

-Giá trị nhân đạo và hiện thực  Trần Hữu Tá, Nguyễn Thành Thi, Đoàn Lê Giang (chủ biên), Nhìn lại Thơ mới và văn xuôi Tự lực văn đoàn, NXB Thanh niên. -Những nét nghệ thuật đặc sắc

26

3 Tìm hiểu truyện ngắn “Chữ người  Thùy Trang (sưu tầm, biên soạn), Thạch Lam – Tác phẩm &

Lời bình, NXB Văn học. tử tù” của Nguyễn Tuân

Nhóm 1

-Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm

-Tình huống truyện độc đáo Tủ sách văn học trong nhà trường, Nguyễn Tuân – Tác phẩm & Lời bình, NXB Văn học.

Nhóm 2 -Nhân vật Huấn Cao * Trang web, tài liệu điện tử:

-Nhân vật viên quản ngục

Nhóm 3 -Cảnh cho chữ  Fanpage: Học văn _Văn học (https://vi- vn.facebook.com/hocvanvanhoc) -Nghệ thuật tác phẩm

4 Tổng kết Fanpage: Văn hay – Vui học Ngữ văn (https.edu.vn)

Nhóm 1,2,3

- Dựa trên đặc trưng truyện ngắn lãng mạn và phong cách sáng tác của nhà văn, chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hai tác phẩm.

-Đánh giá đóng góp của Thạch Lam và Nguyễn Tuân cho nền văn học hiện đại Việt Nam trước 1945.

PHIẾU HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC TẬP

SAU GIỜ HỌC

TT Câu hỏi Gợi ý

+ Giải thích chất thơ là gì?

1 Câu 1: Phân tích chất thơ trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam.

+ Phong cách sáng tác của Thạch Lam: Thạch Lam là thành viên của bút nhóm Tự lực văn đoàn, ông vốn là một nhà văn có tâm hồn tinh tế và nhạy cảm trước những biến đổi của cảnh vật và lòng người. Văn phong của Thạch Lam giản dị, trong sáng mà thâm trầm, sâu sắc.

+ Biểu hiện chất thơ trong “Hai đứa trẻ”:

27

 Vẻ đẹp của cảm xúc, tâm trạng, tình cảm.

 Vẻ đẹp hình thức nghệ thuật: dựng cảnh, giọng điệu trần thuật, nhịp điệu câu văn,… + Đánh giá chung

-Để có cuộc sống mỗi ngày trôi qua đều ý nghĩa, chúng ta cần phải:

+ Trân trọng từng giây phút trôi qua trong cuộc sống.

+ Sống hết mình và có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội.

+ Quan tâm, chia sẻ giúp đỡ những người xung quanh,....

2 Câu 2: “Hai đứa trẻ” đã khơi gợi ở người đọc sự rung động và niềm cảm thông sâu sắc trước những khát vọng nhân văn của những kiếp người tàn trong xã hội cũ. Họ mong muốn thoát khỏi cuộc sống tù túng, quẩn quanh, tầm thường vô nghĩa. Từ đó, theo anh (chị), cần làm gì để cuộc sống của chúng ta, mỗi ngày trôi qua đều là ý nghĩa? Hãy viết đoạn văn ngắn từ 15-20 dòng trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề trên.

3 Câu 3: Tại sao Nguyễn Tuân coi viên quản ngục như “một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ”? -Giải thích nhận định: viên quản ngục như “một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ”.

- Phân tích nhân vật: (dựa trên đặc điểm ngoại hình, lời nói, hành động và tính cách)

+ Có sở nguyện cao quý

+ Có tấm lòng biệt nhỡn liên tài

+ Có nhân cách trong sáng

- Giải thích chất kịch tính là gì?

4 Câu 4: Phân tích chất kịch tính trong “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân.

28

- Đó là cuộc gặp gỡ khác thường giữa hai con người khác thường: tử tù Huấn Cao – viên quản ngục. Mạch truyện cứ thế trôi đi cho đến khi quản ngục nhận được công văn khẩn của quan hình bộ thượng thư. Chi tiết này có vai trò thắt nút, đẩy mâu thuẫn kịch lên cao trào. Cảnh cho chữ trong nhà giam sau đó chính là phần cởi nút, giải

tỏa, đem đến cho người đọc những rung cảm thẩm mĩ sâu sắc, thú vị.

5 Câu 5: Xét về phương diện đặc trưng truyện ngắn lãng mạn, hãy chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hai tác phẩm “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam và “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân.

-Tương đồng: đảm bảo đặc trưng thi pháp của truyện ngắn lãng mạn hiện đại (sử dụng thành công bút pháp tương phản, xây dựng kiểu nhân vật lí tưởng vượt lên trên hoàn cảnh, có nhiều đoạn văn đẫm chất thơ,…).

-Khác biệt:

+ “Hai đứa trẻ”: cốt truyện đơn giản, chủ yếu miêu tả thế giới nội tâm phong phú của nhân vật. Giọng văn trong sáng, nhẹ nhàng nhưng thâm trầm, sâu sắc. Nhân vật chính là kiểu nhân vật tâm lí. Truyện ngắn lãng mạn giàu chất thơ.

+ “Chữ người tử tù”: cốt truyện li kì hấp dẫn, tạo tình huống truyện độc đáo. Giọng văn trang nghiêm, cổ kính. Nhân vật trung tâm (Huấn Cao, viên quản ngục) chủ yếu được khai thác ở góc độ hành động, ngôn ngữ. Truyện ngắn lãng mạn giàu chất kịch tính.

-Nguyên nhân:

+Thạch Lam và Nguyễn Tuân là những đại diện xuất sắc của nền văn xuôi lãng mạn trước 1945.

+Thạch Lam: con người hiền lành, đôn hậu và rất đỗi tinh tế. Quan niệm thẩm mĩ gắn liền với điều giản dị; truyện ngắn lãng mạn nhưng giàu chất hiện thực.

29

+ Nguyễn Tuân: người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp. Quan niệm thẩm mĩ duy mĩ, đó là cái đẹp đặc tuyển, phi thường. Nhân vật chính mang đậm

chất “Nguyễn”- nghệ sĩ, tài hoa.

3.3.3. Hướng dẫn lập kế hoạch tự học

Thời gian thực hiện

Nội dung công việc Người phụ trách Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3

Tìm kiếm, thu thập tài liệu X

Xử lí thông tin, tài liệu X

Phân công nội dung cụ thể: x

1………………………………….

2…………………………………

Phụ trách soạn bài Powerpoint x

Báo cáo sản phẩm x

3.3.4. Sử dụng phiếu học tập

30

Trong giờ học, giáo viên có thể sử dụng các phiếu học tập sau:

3.3.5. Hướng dẫn học sinh sử dụng hiệu quả hồ sơ học tập

Hồ sơ học tập của học sinh là một bộ sưu tập có mục đích và có tổ chức những công việc của học sinh, được tích lũy trong suốt một thời gian và thể hiện sự nỗ lực, tiến trình của học sinh và những gì các em đạt được. Thông qua hồ sơ học tập, học sinh hình thành ý thức sở hữu hồ sơ học tập của bản thân, từ đó biết được bản thân tiến bộ đến đâu, cần hoàn thiện ở mặt nào. Như vậy, hồ sơ học tập là cơ sở giúp giáo viên đánh giá sự tiến bộ trong quá trình tự học của học sinh.

31

Hồ sơ học tập của học sinh bao gồm: kế hoạch tự học, bài soạn, bài kiểm tra.

3.3.6. Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực

- Phương pháp thảo luận nhóm:

32

(Bìa hồ sơ học tập của học sinh lớp 11T2)

- Sử dụng sơ đồ KWL (Know-Want-Learn):

Sơ đồ KWL (Know-Want-Learn): Trước tiết học, giáo viên sẽ phát phiếu này cho học sinh điền thông tin “Điều đã biết” (K) về chủ đề, sau đó nêu những câu hỏi vào cột “Điều muốn biết” (W). Sau khi đọc tài liệu, sách giáo khoa, học xong, các câu hỏi ở cột (W) sẽ được các em tự trả lời và ghi ở cột (L). Phương pháp này phát huy hiệu quả khi trở thành cơ sở để học sinh tự đánh giá quá trình tự học của mình.

CHỦ ĐỀ: “TRUYỆN NGẮN LÃNG MẠN 1930-1945”

Họ tên học sinh:………………………………Ngày học:…………………………….

Điều đã biết (K) Điều muốn biết (W) Điều học được (L)

- Kĩ thuật giao nhiệm vụ:

-

33

-Phương pháp dạy học Khám phá trên mạng (WebQuest):

- Đóng vai:

(Hình ảnh học sinh lớp 11A1 sau khi đóng tiểu phẩm)

- Phương pháp thuyết trình: nhằm tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện kĩ năng

giao tiếp, biết cách trình bày những hiểu biết của mình sau khi chuẩn bị bài ở nhà.

3.3.7. Sử dụng Website hỗ trợ tự học và tạo “Diễn đàn tự học” trên Facebook

* Các Website hỗ trợ học tập chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945”:

34

-Trang “Văn hay- Vui học Ngữ văn” (https://vanhay.edu.vn):

-Trang “Học văn _Văn học” (https://vi-vn.facebook.com/hocvanvanhoc):

35

*Tạo “Diễn đàn tự học Ngữ văn 11” trên Facebook bằng hình thức thiết lập nhóm kín. Giáo viên bộ môn sẽ giữ nhiệm vụ quản trị viên của nhóm. Các thành viên tham gia nhóm là tập hợp các học sinh 11 ở các lớp mà giáo viên đang phụ trách giảng dạy. Nhóm kín này sẽ là một môi trường tự học thân thiện và tiện lợi. Giáo viên có thể giao các nhiệm vụ học tập cho học sinh hoặc đóng vai trò cố vấn chuyên môn khi học

sinh gặp vướng mắc, khó khăn trong quá trình tự học. Học sinh cũng có thể tự do trao đổi, thảo luận hoặc chia sẻ tài liệu tham khảo với nhau.

(Hình ảnh giáo viên giao nhiệm vụ học tập cho quá trình tự học của học sinh)

(Hình ảnh học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về chủ đề bài học )

3.3.8 Đa dạng hóa hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của học sinh

- Đánh giá của giáo viên đối với học sinh dựa trên bảng tiêu chí sau:

ĐIỂM

36

YÊU CẦU TIÊU CHÍ ĐIỂM TRUNG BÌNH 0- 3.0 3.5- 4.5 5.0- 6.0 6.5- 7.5 8.0- 10 TIÊU

CHÍ

1 Lập kế hoạch tự học đầy đủ, chi tiết

2 Xác định cụ thể mục tiêu tự học

3 Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ học tập

Hồ sơ học tập 4 Ghi chép những điều tự học vào sổ tay

5 Lưu giữ đầy đủ các bài kiểm tra

6 Tìm đọc tài liệu tham khảo trên mạng

7 Tận dụng hiệu quả các trang web

8 Thường xuyên tương tác trên diễn đàn tự học trên Facebook Khả năng sử dụng

CNTT 9 Trình bày powerpoint thẩm mỹ, khoa học

10 Tích cực phát biểu xây dựng bài

11 Tích cực tham gia thảo luận

12 Trình bày vấn đề tự tin, thuyết phục

13 Có đặt câu hỏi phản biện cho giáo viên và nhóm thuyết trình Học tập trên lớp

14 Khả năng giải quyết vấn đề

15 Có những phát hiện mới, sáng tạo

16 Đầy đủ, chính xác

Bài kiểm tra

Tổng số điểm đạt được

- Công cụ tự đánh giá của học sinh:

+ Về thái độ tự học:

37

Mức 1 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0-3 Mức 2 TT Tiêu chí 5-6 6.5-7.5 8-10 3.5

4.5

Cần cù, chăm chỉ 1

2 Khả năng tập trung

Tận dụng thời gian tự học 3

Tích cực tìm tòi tài liệu 4

5 Nghiêm túc trong kiểm tra, đánh

giá

Tích cực tham gia thảo luận nhóm 6

Có đóng góp ý kiến hay, sáng tạo 7

Lập kế hoạch tự học đầy đủ, chi tiết 8

Biết tự ghi chép vào hồ sơ học tập 9

10 Biết vận dụng vấn đề tự học vào

thực tế

+ Về mục tiêu tự học:

Cần đáp ứng được những nội dung kiến thức cần đạt dựa trên bốn mức độ nhận thức: Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng và Vận dụng cao (xem bảng các mức độ nhận thức cần đạt của chủ đề ở mục 3.1.3.1)

-Đánh giá giữa học sinh với học sinh: do nhóm trưởng chịu trách nhiệm đánh giá

ĐIỂM

TT

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

0-

Nhiệt tình, trách nhiệm

1

Có tinh thần hợp tác, tôn trọng, biết lắng nghe

2

Hỗ trợ quản lí nhóm

3

Chú tâm thực hiện nhiệm vụ

4

Có tham gia ý kiến khi thảo luận

5

Hiệu quả công việc

6

Hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn

7

38

3.5- 4.5 5.0- 6.0 6.5- 7.5 8.0- 10 3.0

8

Biết chia sẻ công việc với bạn bè

9

Khả năng sử dụng công nghệ thông tin

10

Có đề xuất hay, sáng tạo

*Lưu ý: Cách tính điểm kết quả tự học của học sinh sau khi học xong chủ đề

A= (Đánh giá của giáo viên)x2 +Tự đánh giá của học sinh+ Đánh giá của nhóm trưởng

3.4. Mức độ khả thi

Sáng kiến “Truyện ngắn lãng mạn 1930 -1945” (Ngữ văn 11) có tính khả thi cao

bởi vì:

-Những biện pháp sáng kiến đề xuất dễ thực hiện, dễ áp dụng:

+ Chỉ cần được sự hướng dẫn tận tình và khích lệ thường xuyên của giáo viên, học

sinh sẽ rất hào hứng tham gia thực hiện các nhiệm vụ học tập.

+ Nhìn chung khả năng sử dụng công nghệ thông tin của học sinh khá tốt và hiệu

quả nên việc tìm tài liệu tham khảo cho quá trình tự học cũng trở nên dễ dàng hơn.

+ Nhà trường bố trí riêng phòng đọc mạng cho học sinh và phủ sóng Wifi ở các khu tự học nên học sinh thuận tiện trong việc truy cập Internet, phục vụ kịp thời cho việc tự học.

+ Các giải pháp nêu ra trong sáng kiến dễ dàng áp dụng vì cách thức thực hiện đơn giản, dễ hiểu mà thiết thực, hiệu quả. Phương tiện và thiết bị dạy học tinh gọn, dễ sử dụng.

- Thực hiện hiệu quả sáng kiến còn đáp ứng nhiệm vụ của ngành và của đơn vị. Đó là hướng đến nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục hiện đại là phát huy tính chủ động, tích cực và sáng tạo ở học sinh, qua đó hình thành và phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Cụ thể hơn là học sinh không chỉ nắm được kiến thức trong sách giáo khoa mà còn biết cách lĩnh hội kiến thức ngoài xã hội, tạo tiền đề cho cho năng lực nhận thức của học sinh.

- Sản phẩm của đề tài (bài giảng thiết kế powerpoint của giáo viên, bài báo cáo powerpoint của học sinh, đoạn video mô phỏng tác phẩm, đoạn phim tư liệu, các tiêu chí, công cụ đánh giá…) có thể sử dụng lại nhiều lần khi cần thiết. Theo đó, việc bổ sung, chỉnh sửa (nếu có) cũng trở nên dễ dàng và tiện lợi hơn.

IV. Hiệu quả đạt được

1.Những điểm khác biệt trước và sau khi áp dụng sáng kiến

39

Khi áp dụng sáng kiến Hướng dẫn học sinh tự học có hiệu quả chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11), bản thân tôi nhận thấy một số khác biệt so với trước khi chưa áp dụng sáng kiến như sau:

- Về phía giáo viên:

+ Chủ động hơn trong việc tìm tòi thông tin, tư liệu tham khảo để biên soạn các nội dung tích hợp nội môn trong chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945”, tích cực trong việc xây dựng các công cụ, tiêu chí kiểm tra, đánh giá quá trình tự học của học sinh, biên soạn cụ thể hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh soạn bài trước giờ học và hệ thống hóa kiến thức, làm nhiệm vụ học tập ở nhà sau tiết học theo chủ đề kết thúc.

+ Giáo viên tích cực lựa chọn các phương pháp dạy học nhằm hướng đến việc hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh. Hơn nữa, giáo viên còn sử dụng kết hợp nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của học sinh; có vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học ruyền thống và phương pháp dạy học hiện đại. Do đó, hướng dẫn học sinh tự học có hiệu quả chủ đề dạy học “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” đã góp phần tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh và hiện thực hóa việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá học sinh trong nhà trường phổ thông hiện nay, đặc biệt là hướng đến phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu ở học sinh.

- Về phía học sinh:

+ Có sự chuẩn bị kĩ lưỡng, công phu đối với nhiệm vụ học tập được giao. Đặc biệt, năng lực tự học và làm việc nhóm của học sinh được cải thiện đáng kể qua khâu chuẩn bị bài ở nhà. Giờ học trên lớp, học sinh hào hứng tham gia xây dựng bài và chăm chú lắng nghe giáo viên giảng bài, thảo luận khá sôi nổi đối với vấn đề được giao.

+ Nắm vững kiến thức chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945”, biết nhận diện đặc trưng của truyện ngắn lãng mạn hiện đại trong hai tác phẩm “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam) và “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân), biết nhận ra sự tiến bộ của bản thân trong quá trình tự học, có khả năng sử dụng công nghệ thông tin tìm kiếm tài liệu, hỗ trợ việc tự học. Đặc biệt khả năng tự học và khả năng hợp tác nhóm được cải thiện một cách rõ nét.

+ Ngoài ra, học sinh còn có khả năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề thực tế có liên quan. Theo đó, khả năng tổng hợp, khái quát hóa vấn đề của học sinh cũng được hình thành và phát triển.

+ Chủ động hơn trong việc tìm hiểu kiến thức và biết sắp xếp, tận dụng có hiệu quả

thời gian dành cho việc tự học.

2. Lợi ích thu được khi sáng kiến áp dụng

40

Trong học kì I năm học 2018 - 2019, tôi được phân công giảng dạy bốn lớp 11 gồm lớp 11T2, 11A1, 11T1, 11B2. Sĩ số và học lực các lớp tương đương nhau nên người dạy đã chọn ngẫu nhiên hai lớp tiến hành thực nghiệm. Trong đó, tôi chỉ chọn hai lớp 11T2 và 11A1 để áp dụng sáng kiến Hướng dẫn học sinh tự học có hiệu quả chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11). Sau khi áp dụng sáng kiến chất lượng học tập

của hai lớp 11T2 và 11A1 có sự tiến bộ đáng kể so với hai lớp 11T1, 11B2 không áp dụng sáng kiến. Sau tiết dạy, tôi tiến hành khảo sát trên 70 đối tượng học sinh của lớp 11T1 và 11B2, đánh giá dựa theo các tiêu chí sau:

Kém

Yếu

TB

Khá

Giỏi

ĐIỂM

0- 3.0

3.5- 4.5

5.0- 6.0

6.5- 7.5

8.0- 10

ĐIỂM TRUNG BÌNH YÊU CẦU TIÊU CHÍ

TIÊU CHÍ

1 Lập kế hoạch tự học đầy đủ, chi tiết

2 Xác định cụ thể mục tiêu tự học

3 Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ học tập

Hồ sơ học tập 4 Ghi chép những điều tự học vào sổ tay

5 Lưu giữ đầy đủ các bài kiểm tra

6 Tìm đọc tài liệu tham khảo trên mạng

7 Tận dụng hiệu quả các trang web

8 Thường xuyên tương tác trên diễn đàn tự học trên Facebook Khả năng sử dụng

CNTT 9 Trình bày powerpoint thẩm mỹ, khoa học

10 Tích cực phát biểu xây dựng bài

11 Tích cực tham gia thảo luận

12 Trình bày vấn đề tự tin, thuyết phục

13 Có đặt câu hỏi phản biện cho giáo viên và nhóm thuyết trình Học tập trên lớp

14 Khả năng giải quyết vấn đề

15 Có những phát hiện mới, sáng tạo

41

16 Đầy đủ, chính xác, thuyết phục Bài kiểm

tra

Tổng số điểm đạt được

Trong đó, ở tiêu chí đánh giá bài kiểm tra (mục 16), giáo viên tiến hành khảo sát

chất lượng học tập của học sinh sau giờ học như sau:

ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:

“Chiều, chiều rồi. Một buổi chiều êm ả như ru văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi lặng yên bên mấy quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị. Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn”.

(Trích Hai đứa trẻ - Thạch Lam, Ngữ văn 11, tập 1, NXB Giáo dục, 2011)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn trên.

Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn bản.

Câu 3: Kể tên ít nhất 3 nhà văn thuộc trào lưu văn học lãng mạn giai đoạn 1930-1945.

Câu 4: Hãy lắng nghe lời tâm sự của nhà văn Thạch Lam trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ”: “Chừng ấy người trong bóng tối đang mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống hằng ngày của họ”. Từ đó, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 12-15 dòng) bày tỏ suy nghĩ của mình về ý nghĩa ước mơ của con người trong cuộc sống.

Để đánh giá kết quả tự học của học sinh, người dạy đã tiến hành so sánh kết quả học tập của học sinh với lớp 11T2, 11A1 với lớp 11B2, 11T1. Kết quả bài kiểm tra của hai lớp như sau:

- Khi chưa áp dụng sáng kiến: lớp 11T1, 11B2

Lớp

Sĩ số

Giỏi Khá Yếu Kém

35

Trung bình

11T1

35

2 0 0 10 23

11B2

9 22 4 0 0

45 6 0 0 Tổng 70

42

19 (27.1%) (64.3%) (8.6%) 0% 0%

- Khi áp dụng sáng kiến ở hai lớp 11T2, 11A1:

Lớp Sĩ số Giỏi Khá Yếu Kém

Trung bình

35 18 17 0 0 0 11T2

35 15 19 1 0 0 11A1

Biểu đồ kết quả kiểm tra

80

60

40

20

0

Giỏi

Khá

Trung bình

Khi chưa áp dụng sáng kiến

Khi áp dụng sáng kiến

Tổng 70 1 (1.4%) 0% 0% 33 (47.1%) 36 (51.5%)

*Nhận xét:

- Ở tiêu chí đánh giá về “Hồ sơ học tập”, đa phần học sinh có lập kế hoạch tự học như hướng dẫn của giáo viên, có ý thức giữ gìn hồ sơ học tập đầy đủ, cách sắp xếp tài liệu khá tốt, bước đầy có hoàn thành đầy đủ các mục tiêu tự học. Nhưng ở một vài học sinh, hồ sơ học tập chưa thật sự phong phú, chưa có khả năng đánh giá sự tiến bộ của bản thân qua các bài kiểm tra được lưu trong hồ sơ. Cho nên, các em không thể điều chỉnh kịp thời phương pháp tự học của mình dẫn đến chất lượng tự học chưa đạt hiệu quả như mong muốn.

43

- Ở tiêu chí đánh giá về “Khả năng sử dụng công nghệ thông tin”, đây là tiêu chí học sinh ở hai lớp thực nghiệm đạt điểm trung bình cao nhất. Khả năng này đã được thể hiện rõ qua các bài powerpoint thuyết trình của các nhóm rất bắt mắt và cách trình bày bố cục khoa học. Biết tận dụng triệt để ưu điểm của mạng xã hội và các website hỗ trợ tự học Ngữ văn nên đa phần học sinh tham gia thảo luận nhiệt tình trên diễn đàn tự học. Bên cạnh đó học sinh còn biết sưu tầm thêm nhiều nguồn tư liệu tham khảo để mở rộng vốn hiểu biết về chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn giai đoạn 1930-1945”.

- Ở tiêu chí đánh giá về “Học tập trên lớp”, nhìn chung học sinh ở hai lớp thực nghiệm chủ động phát biểu xây dựng bài hăng hái hơn so với hai lớp đối chứng. Tinh thần tham gia thảo luận nhóm vừa nghiêm túc vừa thân thiện, cởi mở. Nhưng không ít trường hợp học sinh còn chưa chủ động đặt câu hỏi phản biện cho giáo viên và nhóm trình bày, chưa có những phát hiện thực sự mới mẻ, độc đáo.

- Ở tiêu chí đánh giá “Bài kiểm tra khảo sát”, chất lượng bài kiểm tra ở lớp thực nghiệm có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng. Nổi bật là câu hỏi thứ 3, đa phần học sinh lớp đối chứng đều bỏ dở và khả năng đặt vấn đề từ chủ đề được học suy nghĩ về vấn đề trong đời sống của học sinh lớp đối chứng còn chưa nhạy bén, thuyết phục.

Sau khi đánh giá kết quả tự học của học sinh dựa trên các tiêu chí trên, người dạy nhận thấy rằng: tỉ lệ học sinh lớp thực nghiệm đạt điểm giỏi là 47.1% cao hơn tỉ lệ lớp đối chứng là 27.1% và tỉ lệ học sinh lớp thực nghiệm đạt điểm trung bình là 1.4% cao hơn tỉ lệ lớp đối chứng là 8.6%. Từ đó cho thấy, việc áp dụng sáng kiến Hướng dẫn học sinh tự học có hiệu quả chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11) bước đầu đã đem lại những hiệu quả nhất định, trong đó kết quả đáng ghi nhận là định hướng dạy học này vừa hình thành ở học sinh năng lực tự học, tự nghiên cứu vừa giúp học sinh biết vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề thực tiễn đời sống.

V. Mức độ ảnh hưởng: Khả năng áp dụng giải pháp

- Tiến trình thực hiện và một số biện pháp hướng dẫn học sinh tự học chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” mà người viết trình bày trong bài báo cáo đều có thể áp dụng cho tất cả các chủ đề dạy học của môn Ngữ văn bậc THPT và THCS, hoặc ở một vài phương pháp cơ bản có thể áp dụng cho các môn học khác. Do vậy, những biện pháp và tiến trình thực hiện nêu trong báo cáo sẽ là một nguồn tư liệu hữu ích, hỗ trợ cho các đồng nghiệp giảng dạy chuyên đề về văn xuôi hiện đại Việt Nam trước 1945.

- Hơn nữa, các biện pháp hướng dẫn học sinh tự học nhìn chung dễ thực hiện, phương tiện dạy học dùng cho tích hợp cũng tinh gọn, dễ sử dụng. Cho nên, có thể áp dụng cho cho tất cả các trường.

44

- Những điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp: Để hướng dẫn học sinh tự học chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” đạt hiệu quả thì khâu chuẩn bị bài của học sinh phải chu đáo, có sự đầu tư kĩ lưỡng, đặc biệt là đòi hỏi học sinh phải khá thành thạo trong việc sử dụng công nghệ thông tin để phục vụ cho việc tìm, xử lí thông tin hoặc kĩ thuật dựng đoạn phim giới thiệu nhóm và làm video liên quan đến nhiệm vụ học tập được giao. Muốn vậy, giáo viên cần phải hướng dẫn cách lập kế hoạch tự học cụ thể; gợi ý một số nguồn tài liệu tham khảo để học sinh dễ dàng tìm kiếm, nghiên cứu; giao trước các nhiệm vụ học tập cần thực hiện nhằm giúp học sinh có định hướng rõ ràng trong quá trình tự học. Ngoài ra, giáo viên cần phải kiên trì hướng dẫn, chỉ bảo để học sinh kịp thời điều

chỉnh phương pháp tự học và động viên, khích lệ khi học sinh có tiến bộ. Quan trọng là học sinh phải ý thức ý nghĩa việc tự học, phải kiên trì, chịu khó trong quá trình tự học.

- Về phía Ban giám hiệu nhà trường, cần tạo điều kiện dạy - học cho thầy và trò nhằm phát huy tính chủ động, tích cực sáng tạo ở học sinh; khích lệ, động viên tinh thần giáo viên để tiếp tục có những nội dung hay, phương pháp tốt trong công tác giảng dạy. Tổ chức các buổi tọa đàm, tuyên truyền dưới cờ về tầm quan trọng của việc tự học để nâng cao và duy trì thường xuyên ý thức tự học của học sinh.

VI. Kết luận

Hướng dẫn học sinh tự học là việc làm mang ý nghĩa thiết thực góp phần nâng cao chất lượng và thái độ học tập của học sinh, giúp học sinh nhận thức ý nghĩa và vai trò của tự học. Đồng thời, đây là định hướng dạy học góp phần hiện thực hóa đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng đó, bản thân tôi đã tiến hành hướng dẫn học sinh tự học có hiệu quả chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11) nhằm hướng đến hình thành và phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh, từ đó giúp học sinh vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong đời sống, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

Với những đề xuất khiêm tốn nêu trên, người viết mong rằng sáng kiến sẽ đem lại nguồn tư liệu và phương pháp dạy học bổ ích cho quý đồng nghiệp. Nếu có sai sót rất mong quý đồng nghiệp thông cảm và đóng góp ý kiến để sáng kiến hoàn thiện hơn.

Trên đây là toàn bộ nội dung báo cáo sáng kiến Hướng dẫn học sinh tự học có hiệu

quả chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11). Tôi cam đoan những nội dung báo cáo là đúng sự thật.

Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến

Người viết sáng kiến

45

LƯU THỊ KIỀU NHI

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 1 NXB Giáo dục Việt Nam.

2. Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, Bộ GD&ĐT, Dự án Việt

– Bỉ, NXB Đại học sư phạm.

3. Hoàng Thị Huế, Văn học Việt Nam hiện đại giai đoạn 1930-1945, NXB Đại học Huế.

4. Nhóm tác giả, “Chuyên đề chuyên sâu bồi dưỡng Ngữ văn 11”, NXB Đại học Quốc gia

Hà Nội.

5. Hoàng Thị Huế, Văn học Việt Nam hiện đại giai đoạn 1930-1945, NXB Đại học Huế.

6. Trần Hữu Tá, Nguyễn Thành Thi, Đoàn Lê Giang (chủ biên), Nhìn lại Thơ mới và văn

xuôi Tự lực văn đoàn, NXB Thanh niên.

7. Thùy Trang (sưu tầm, biên soạn), Thạch Lam – Tác phẩm & Lời bình, NXB Văn học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

8. Tủ sách văn học trong nhà trường, Nguyễn Tuân – Tác phẩm & Lời bình, NXB

46

Văn học.