SỞ GD&ĐT KON TUM

TRƯỜNG THPT TRẦN QUỐC TUẤN 

Năm học: 2018 - 2019

ĐỀ TÀI:

KẾT HỢP GIỮA LÝ THUYẾT VÀ THỰC HÀNH TRONG DẠY BÀI TẠO VÀ LÀM VIỆC VỚI BẢNG MÔN TIN HỌC 10

Tác giả : Bùi Thị Nga.

Chức vụ : Giáo viên. Môn đào tạo: Tin học.

Đơn vị công tác : Trường THPT Trần Quốc Tuấn.

Đề tài thuộc lĩnh vực : Tin học THPT.

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

MỤC LỤC

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................... 4

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .............................................................................. 5

III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................... 5

IV. PHƯƠNG PHÁP, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .............................................. 5

1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 5

2. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 6

PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................. 6

1. Cơ sở lý luận dạy học ....................................................................................... 6

2. Thực trạng khó khăn khi áp dụng đề tài ........................................................... 7

3. Định hướng vận dụng đề tài ............................................................................. 7

II. VẬN DỤNG TRIỂN KHAI DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP

GIỮA LÝ THUYẾT VÀ THỰC HÀNH ................................................................. 8

1. Tiến hành khảo sát chất lượng bộ môn ............................................................. 8

2. Các giai đoạn để tiến hành dạy học theo phương pháp kết hợp ....................... 8

3. Thiết kế và điều hành tổ chức các hoạt động của tiết dạy .............................. 11

4. Giáo án minh họa ............................................................................................ 12

III. HỆ THỐNG MỘT SỐ BÀI TẬP THỰC HÀNH MINH HỌA VỀ TẠO VÀ

LÀM VIỆC VỚI BẢNG TỪ CƠ BẢN ĐẾN NÂNG CAO ................................... 26

IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ................................................................................. 31

PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN

I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ............................................................................... 32

II. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ............................................. 32

III. TÍNH KHẢ THI VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG .......................................... 33

Trang 2

IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT ................................................................ 33

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

CÁC TỪ VIẾT TẮT

Stt Từ viết tắt Ý nghĩa

PPDH Phương pháp dạy học 1

2 GV Giáo viên

3 HS Học sinh

4 KHKT Khoa học kĩ thuật

5 THPT Trung học phổ thông

6 THCS Trung học cơ sở

7 CNTT Công nghệ thông tin

Trang 3

8 SGK Sách giáo khoa

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Hiện nay trong lý luận dạy học nói chung và lý luận dạy học môn Tin học nói

riêng đề cập khá nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học: phương pháp thảo luận, phương pháp đặt câu hỏi, phương pháp chia nhóm, phương pháp gợi mở vấn đề,

phương pháp bàn tay nặn bột… Trong đó việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo

hướng nghiên cứu bài học là phương pháp hay và được đưa vào áp dụng qua nhiều

năm học. Mục đích là nhằm áp dụng phương pháp hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực ham muốn học hỏi, tự giải quyết vấn đề, rèn luyện và phát triển năng

lực tự học, nghiên cứu và làm việc một cách tự chủ. Đồng thời để thích ứng với sự

phát triển tư duy của học sinh trong xã hội mới, tiếp cận với các công nghệ tiên tiến trong xã hội và trên thế giới. Bên cạnh đó, trong các kĩ thuật dạy học mới, vai trò

của người thầy có sự thay đổi là: “hướng dẫn học sinh biết tự mình tìm ra hướng giải

quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình học tập, biết cách làm việc độc lập, làm

việc tập thể. Thầy là người định hướng, là người cố vấn giúp học sinh tự đánh giá, cũng như giúp học sinh luôn đi đúng con đường tìm hiểu, lĩnh hội kiến thức…”.

Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ ngày nay, việc thực hiện các thao

tác soạn thảo, định dạng văn bản, lập bảng biểu là không thể thiếu trên thực tế. Các thao tác vi tính văn phòng giúp các em có thêm một định hướng, niềm đam mê về

tin học, dùng tin học để giải quyết các công việc trong thực tế và có thêm lựa chọn

cho nghề nghiệp sau này.

Khi thực hiện giảng dạy môn Tin học lớp 10 tại Trường THPT Trần Quốc Tuấn, tôi thấy rằng nếu giảng dạy bài 19: Tạo và làm việc với bảng dưới 1 tiết lý

thuyết sau đó là một tiết bài tập – thực hành thì lượng kiến thức trong tiết lý thuyết

quá lớn khiến học sinh thụ động, giáo viên phải “vội vàng”, khó truyền tải được đầy đủ kiến thức trọng tâm chưa nói gì đến việc mở rộng, và việc thực hành, luyện tập

cho một thao tác không được kịp thời khiến cho học sinh khó khắc sâu kiến thức và

hoạt động nhóm của học sinh không sôi nổi, kém hiệu quả.

Xuất phát từ cơ sở trên, tôi đã nghiên cứu để tìm ra những phương pháp dạy sao cho phù hợp với nội dung bài, nhằm giúp các em học sinh khối 10 có thể thực

Trang 4

hiện các thao tác tạo bảng và làm việc với bảng một cách chủ động, khoa học, sáng

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

tạo, biết dùng bảng biểu để giải quyết các bài toán quản lý đơn giản. Đồng thời giúp học sinh rèn luyện tư duy và tiếp cận với chương trình bảng tính Exel hay chương

trình quản trị cơ sở dữ liệu sẽ học ở các lớp sau. Từ đó tôi đã hình thành ra ý tưởng

viết sáng kiến kinh nghiệm với đề tài là: “Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài Tạo và làm việc với bảng”.

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Với mong muốn giúp học sinh nhận ra và khắc phục những sai lầm hay mắc

phải trong quá trình tạo và thao tác với bảng, giúp các em nắm vững, nắm chắc những kiến thức cơ bản về bảng, có thể tự mình giải quyết những bài tập cơ bản

trong sách giáo khoa, sách bài tập hoặc những bài tập nâng cao hơn một chút cho

đối tượng học sinh khá giỏi là chính để các em thấy say mê hơn với bảng biểu nói riêng và tin học văn phòng nói chung .

III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu:

- Học sinh lớp 10C3 và 10C8 năm học 2016 – 2017 và học sinh lớp 10A5 và

10A9 năm học 2017 – 2018 của trường THPT Trần Quốc Tuấn.

2. Phạm vi nghiên cứu

- Gồm 1 tiết lý thuyết, 1 tiết bài tập và 2 tiết bài tập thực hành của bài 19: Tạo

và làm việc với bảng - Tin học 10 (học kì 2)

IV. PHƯƠNG PHÁP, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

1. Phương pháp nghiên cứu

Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả trên các đối tượng học sinh tại trường

THPT Trần Quốc Tuấn.

Trao đổi với đồng nghiệp trong trường và ở trường bạn, với các thầy cô giáo

có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

Đọc kỹ tài liệu sách giáo khoa, sách giáo viên Tin học 10 và một số tài liệu

tham khảo khác.

Tổng kết kinh nghiệm qua nghiên cứu lí thuyết cũng như thực tế giảng dạy và

Trang 5

soạn thảo, thăm dò ý kiến phản hồi từ học sinh, tham khảo các diễn đàn, các website trên mạng.

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Bước đầu tiếp cận và nắm rõ về các hình thức dạy học theo nhóm và các

phương pháp kĩ thuật dạy học, sau đó áp dụng vào dạy thực tế chương trình tin học

lớp 10.

Phân tích sự cần thiết, vai trò của tạo bảng biểu trong quá trình dạy và học.

PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Cơ sở lý luận dạy học

Công nghệ thông tin là một trong các phương tiện quan trọng nhất của một xã

hội hiện đại, đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục

của thế giới, trong đó có Việt Nam. Chúng ta đang sống trong thời đại thông tin kỹ thuật số, đâu đâu quanh ta, ở hầu hết các lĩnh vực ngành nghề đều có sử dụng các

sản phẩm của tin học.

Đặc trưng của môn Tin học là khoa học gắn liền với công nghệ, do vậy dạy

học Tin học một mặt trang bị cho học sinh kiến thức khoa học về Tin học, phát triển tư duy thuật toán, rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề, mặt khác phải chú trọng đến

rèn luyện kỹ năng thực hành, ứng dụng, tạo mọi điều kiện để học sinh được thực

hành, nắm bắt và tiếp cận với những công nghệ mới của Tin học phục vụ học tập và đời sống.

Việc tạo và định dạng bảng là công việc rất thường gặp trong công tác văn

phòng. Thực tế đã chứng minh hơn 80% các ứng dụng của tin học là trong lĩnh vực quản lý và khi quản lý ta thường sử dụng đến bảng từ đơn giản đến phức tạp. Bảng bao gồm các hàng và các cột, giao của hàng và cột tạo thành các ô. Mỗi một cột là

một đặc tính của đối tượng cần quản lý, mỗi hàng là thể hiện các đặc tính cụ thể của

một đối tượng. Trên bảng ta có thể so sánh trực tiếp giá trị một đặc tính của các đối tượng cần quản lý; có thể sắp xếp; tính toán từ đơn giản đến phức tạp; có thể trình

bày thông tin một cách khoa học có trật tự. Chính vì vậy nếu học sinh có thể biết

cách tổ chức dữ liệu dưới dạng bảng, định dạng và thực hiện các thao tác với bảng

Trang 6

thì học sinh dễ dàng thực hiện được các bài toán quản lý sau này.

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

2. Thực trạng khó khăn khi áp dụng đề tài

Đa số học sinh trong các lớp chưa biết khi nào cần sử dụng bảng, thiết kế một

bảng phù hợp yêu cầu, thậm chí đến bảng đã có sẵn mẫu cũng không thể tạo và định

dạng được. Dạy theo phương pháp truyền thống khiến học sinh khó tiếp thu, bị động, không tích cực trong hoạt động nhóm và hoạt động ít hiệu quả, không kích

thích được tính sáng tạo, tự học của học sinh.

Một số học sinh tại xã Đăk La ở chương trình THCS chưa được học tin học,

kết hợp với điều kiện không cho phép nên nhiều em chưa biết cách sử dụng máy tính, kiến thức về máy tính và tin học không có.

Sĩ số học sinh trong một lớp khá đông thường từ 38 đến 40 học sinh nên việc

hướng dẫn, chữa lỗi cho các em khá khó khăn.

Điểu kiện cơ sở vật chất của trường còn hạn chế: Phòng máy chật, máy tính

không đồng bộ, máy chiếu mờ, tiến hành trên phòng máy thì việc đi lại của giáo

viên và học sinh bị hạn chế. Dạy trên lớp học bình thường thì chỉ có một máy tính,

máy chiếu của giáo viên, gia đình học sinh ít có điều kiện trang bị máy tính xách tay và nếu có thì còn nghi ngại khi cho con em mang tới lớp.

Những lỗi mà học sinh thường gặp phải như :

- Không biết tổ chức dữ liệu dưới dạng bảng nhằm mục đích gì.

- Còn chưa xác định đúng thành phần của một bảng.

- Lúng túng chưa biết chọn thao tác gì để có một bảng theo mẫu sẵn

- Phần bài tập thực hành trong SGK còn ít, trong SBT thì khá đầy đủ nhưng lại hướng dẫn máy móc không giúp học sinh nắm được bản chất của vấn đề, khiến cho học sinh thực hiện tính toán thường sai.

3. Định hướng vận dụng đề tài

Nội dung chủ yếu của đề tài này là đổi mới phương pháp dạy tiết 55, 56 về bảng biểu của SGK Tin học 10, giúp học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo, hiểu bản

chất vấn đề. Theo PPCT thì tiết 55 là tiết lý thuyết, tiết 56 là tiết bài tập nhưng trong đề tài này tôi đã lồng ghép nội dung thực hành trong tiết lý thuyết và mở rộng kiến

Trang 7

thức nên cả 2 tiết này đều là học lý thuyết phần nào thì áp dụng bài tập và thực hành

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

luôn phần đó; thứ tự các cột mục để cho logic cũng có thay đổi một chút so với SGK.

Trong 2 tiết học này tôi chia thành 4 nhóm lớn – theo 4 dãy máy ngồi và trong

mỗi nhóm lớn lại chia thành các nhóm nhỏ từ 2 đến 4 em và mỗi nhóm phải có một máy tính. Mỗi nhóm phải phối hợp với nhau để chuần bị trước các kiến thức, bài

tập được giao đồng thời phải cử được người thuyết trình phần chuẩn bị của cả nhóm.

II. VẬN DỤNG TRIỂN KHAI DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP KẾT

HỢP GIỮA LÝ THUYẾT VÀ THỰC HÀNH

1. Tiến hành khảo sát chất lượng

Kết quả bài kiểm tra 1 tiết thực hành về bảng biểu năm học 2016- 2017 của

lớp 10C3(lớp được đánh giá có lực học cao hơn theo thi tuyển đầu vào) và lớp 10C8(lớp được đánh giá có lực học yếu hơn theo thi tuyển đầu vào) khi chưa áp

dụng phương pháp mới.

GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM

LỚP SĨ SỐ

SL % SL % SL % SL % SL %

10C3 41 7,3 15 36,6 21 51,2 2 4,9 0 3 0

10C8 32 0 8 25 18 56,3 6 18,7 0 0 0

2. Các giai đoạn để tiến hành dạy học theo phương pháp kết hợp giữa lý thuyết và thực hành

2.1 Giai đoạn 1: Xây dựng hệ thống bài tập, chuẩn bị cơ sở vật chất

Cài đặt toàn bộ máy của trường, các phần mềm mới được update là: Windows

7, Office 2003 để phù hợp với thực tế phát triển và yêu cầu của xã hội.

Cài đặt phần mềm Deep Freeze khóa cứng ổ đĩa máy tính để phòng chống

virus gây ra lỗi phần mềm, khắc phục triệt để các lỗi do người dùng gây ra.

Chuẩn bị hệ thống bài tập dành cho lớp học được sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, bám sát phân phối chương trình môn học do Bộ quy định,

Trang 8

sau đó đưa cho lớp trưởng các lớp photocopy để làm tài liệu phục vụ cho việc học

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

tập của HS. Các bài tập phải có nội dung phù hợp với thực tiễn và phù hợp với lứa tuổi của HS.

2.2 Giai đoạn 2: Hoạt động tổ chức

Hoạt động tổ chức là việc giáo viên bố trí lại và phân nhóm lớp học sao cho

việc học tập của các em được thuận lợi và hợp lý. Hoạt động tổ chức bao gồm:

Tổ chức sơ đồ lớp:

GV nên khảo sát trước sức học của HS để bố trí sơ đồ hợp lí vì các em yếu,

hơi quậy thường chọn cho mình một máy tính mà giáo viên khó có thể quan sát, kiểm soát, thường các máy tính các em chọn nằm ở phía trong của lớp học. Cùng

với đó GV cần giao trách nhiệm cho HS ngồi tại vị trí máy đó phải bảo quản CSVC

của trường, bảo quản máy móc và các thiết bị đi kèm. Sau mỗi tiết học nếu bị mất mát hay hư hỏng thiết bị nào thì HS đó phải chịu trách nhiệm.

Một phòng thực hành của trường THPT Trần Quốc Tuấn thường bố trí từ 30

đến 40 máy vi tính cho một lớp có từ 35 đến 43 HS. Tuy nhiên có rất nhiều máy cũ,

hư hỏng và cấu hình yếu, do đó thường là 2 - 3 HS ngồi một máy. Nên bố trí sao cho các em ngồi cùng một máy trình độ không chênh lệch quá xa. Theo tôi không nên để

một em giỏi quá ngồi cùng một em yếu quá, vì như vậy thường là em giỏi sẽ làm

hết, còn em yếu thì ngại, không làm và không hỏi. Như vậy sẽ khó đánh giá mà em yếu lại khó tiến bộ. Đặc biệt các em cá biệt trong lớp giáo viên nên xếp các em này

ngồi ở các vị trí đầu nằm trong sự kiểm soát tốt nhất của giáo viên.

Tổ chức nhóm.

Vì số máy không đủ để 1 HS/1 máy nên trong quá trình dạy trên phòng máy cũng nên kết hợp với hình thức cho HS hoạt động nhóm. Dù sao bằng lứa tuổi nhau,

học sinh cũng tự nhiên hơn khi hỏi nhau, do đó cũng dễ tiếp thu hơn.

Về tổ chức nhóm ta cần lưu ý các vấn đề sau:

Không nên để nhóm quá ít hoặc quá đông. Thông thường nên để cho hai máy

ngồi gần nhau lập thành một nhóm. Và cũng đừng bao giờ để khoảng cách quá xa

trong nhóm, tốt nhất nhóm 4 người nên đầy đủ 4 thành viên giỏi, khá, trung bình, yếu.

Trang 9

Để học sinh yếu có khả năng phát huy trong nhóm thường đừng gọi thẳng em

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

đó mà có thể gọi học sinh khá sau đó hỏi lại học sinh yếu. Tránh tình trạng tập trung chú ý vào học sinh yếu nhiều quá sẽ làm em đó căng thẳng và tìm cách trả lời đối

phó với giáo viên mà không tập trung vào bài học.

2.3 Giai đoạn 3: Giảng dạy theo hình thức lý thuyết kết hợp thực hiện trên máy

Công việc của văn phòng sử dụng tin học rất nhiều, đặc biệt là làm việc với

các bảng biểu. Việc dạy lý thuyết về tạo bảng và làm việc với bảng bằng hình thức

truyền tải kiến thức theo phương pháp cũ (thuyết giảng) sẽ không làm cho học sinh

nhận biết được khi nào cần tạo bảng và thao tác với bảng cũng không được thông thạo.

Đặc biệt là những học sinh ở dưới xã Đăk La, bản thân các em ở cấp THCS đã

không được học về tin học cùng với điều kiện gia đình nhiều em không có máy tính để làm quen. Có thể với những văn bản thông thường các em hay sử dụng điện thoại

thông minh để nhắn tin trên Facebook, Zalo hoặc đi chơi game các em đã biết được

cách gõ một văn bản tiếng việt. Nhưng với bảng biểu các em chưa bao giờ sử dụng

thì sẽ rất khó khăn.

Chính vì những lí do đó nên tôi đã đưa ra cho mình một phương pháp dạy bài

này là cho các em học tại phòng máy với tiết lý thuyết luôn. GV sẽ là người tạo ra

các vấn đề để HS tự tìm hiểu sau đó GV tổng kết lại thành kiến thức mới. Các em tự mình tìm ra kiến thức thông qua những hiểu biết và sự gợi ý của GV thì các em sẽ

dễ nhớ kiến thức hơn và từ đó áp dụng vào thực hành sẽ thuận tiện hơn.

Qua mỗi bước, mỗi thao tác giới thiệu cho HS, tiến hành cho HS thực hành ngay tại chỗ để HS cảm nhận được thực tế của kiến thức bằng cách: gọi một HS lên làm trực tiếp và chiếu lên máy chiếu, các HS khác thực hiện trực tiếp trên máy tại vị

trí ngồi của mình. Sau khi thực hiện thao tác xong tất cả các HS lại chú ý lên bảng

để đến với nội dung tiếp theo của bài.

Vì nội dung trong đề tài này chỉ nêu lên phương pháp dạy trên phòng máy đối

với tiết lý thuyết và bài tập nên để thực hiện giảng dạy trên phòng máy gồm các

bước tiến hành như sau:

- GV nêu vấn đề, yêu cầu HS tự tìm hiểu và giải quyết vấn đề.

Trang 10

- GV hướng dẫn cho HS các kỹ năng thao tác trong bài, thao tác mẫu cho HS

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

quan sát.

- Tổ chức hướng dẫn các nhóm thực hiện thao tác, gợi mở, khuyến kích học

sinh tích cực hoạt động.

- Sau khi HS giải quyết được vấn đề đưa ra, GV cần tổng hợp lại và đưa ra

kiến thức cuối cùng để HS ghi bài.

2.4 Giai đoạn 4: Đánh giá kết quả thực hiện đề tài

Sau mỗi tiết học giáo viên sẽ tổng kết lại kiến thức. Nếu là tiết để các em hình

thành lý thuyết thì sau tiết học giáo viên sẽ đưa ra những tình huống hoặc những câu hỏi trắc nghiệm khách quan để các em tự đánh giá năng lực của mình sau khi học

xong. Còn đối với tiết bài tập thì giáo viên sẽ đánh giá thông qua kết quả của những

bài tập mà học sinh đó đã làm được.

3. Thiết kế và điều hành tổ chức các hoạt động của tiết dạy

Qua mỗi bước, mỗi thao tác giới thiệu cho học sinh, tiến hành cho học sinh

thực hành ngay tại chỗ để học sinh cảm nhận được thực tế của kiến thức bằng cách:

gọi một học sinh lên làm trực tiếp và chiếu lên máy chiếu, các học sinh khác thực hiện trực tiếp trên máy tại vị trí ngồi của mình. Sau khi thực hiện thao tác xong tất

cả các học sinh lại chú ý lên bảng để đến với nội dung tiếp theo của bài.

Thực hiện giảng dạy trên phòng máy gồm các bước tiến hành như sau:

- Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu nội dung thực hành.

- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các kỹ năng thao tác trong bài thực hành,

thao tác mẫu cho học sinh quan sát.

- Tổ chức hướng dẫn các nhóm thực hành, gợi mở, khuyến kích học sinh tích

cực hoạt động.

- Giáo viên quản lý, giám sát học sinh thực hành theo nhóm:

+ Trong quá trình học sinh thực hành, GV quan sát, theo dõi và bổ trợ khi

cần.

+ Chỉ rõ những kỹ năng, thao tác nào được dành cho hoc sinh yếu trong

Trang 11

nhóm, những kỹ năng, thao tác nào dành cho học sinh khá và giỏi.

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

+ Phát hiện những nhóm thực hành không có hiệu quả để uốn nắn điều

chỉnh.

+ Luôn có ý thức giáo viên chỉ trợ giúp, tránh việc đi sâu can thiệp làm

hạn chế khả năng độc lập sáng tạo của học sinh.

+ Trong quá trình thực hành, giáo viên có thể đưa ra nhiều cách để thực

hiện thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kỹ năng.

4. Giáo án minh họa

4.1 Tiết dạy với nội dung là kiến thức mới

Tiết PP: 55 - Bài 19: TẠO VÀ LÀM VIỆC VỚI BẢNG

I. MỤC TIÊU KIẾN THỨC

1. Kiến thức:

- Biết các thao tác: tạo bảng, chèn, xóa, tách, gộp các ô, hàng và cột.

- Biết các bước để tạo đường biên và đường lưới cho bảng

- Biết soạn thảo và định dạng bảng.

- Hiểu được khi nào cần trình bày văn bảng theo dạng bảng

2. Kĩ năng:

- Vận dụng được thao tác tạo bảng để tạo một bảng theo yêu cầu.

- Vận dụng các thao tác làm việc với bảng để hỗ trợ trong quá trình trình bày

văn bảng theo dạng bảng

- Vận dụng được thao tác tạo đường biên và đường lưới cho bảng để nhận

mạnh được những nét quan trọng của bảng.

- Có kĩ năng soạn thảo văn bản dạng bảng và định dạng văn bản.

3. Thái độ:

- Có tinh thần tự học, tinh thần hợp tác lẫn nhau trong học tập.

- Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của giáo viên.

Trang 12

- Liên hệ giữa kiến thức cũ và kiến thức mới.

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

4. Năng lực chủ yếu cần đạt:

- Giải quyết vấn đề

- Năng lực công nghệ thông tin

II. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

Phương pháp chủ yếu là gợi mở, hoạt động cá nhân - nhóm, giải quyết vấn đề.

III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án, SGK, SGV

- Chuẩn bị phòng máy, máy tính, máy chiếu

- Văn bản dạng bảng mẫu

STT Mã HS Họ Tên Điểm hệ KTHK TBM

số 1 Điểm hệ số 2

Miệng Viết|15p Viết

A001 Trần Thị 7 6 9 7 1

Mai

A002 Lê Thị 8 9 8 8 2

Anh

A003 5 4 5 8 3

Nguyễn Văn Hải

A004 Lý Văn 6 7 3 5 4

Nam

Trang 13

- File dự đoán để học sinh hình dung các thao tác với bảng

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

Điểm hệ số 1 Điểm hệ số 2 STT Họ và tên KTHK TBM XL

Miệng Viết|15p LT TH

1 Trần Thị Mai 7 6 9 7 7.4 K

2 Lê Thị Anh 8 9 8 8 8.1 G

3 Nguyễn Văn Hải 5 4 5 8 6.1 TB

4 Lý Văn Nam 6 7 3 5 4.9 Y

5 Trần Văn Minh 5 7 8 7 7.0 K

2. Chuẩn bị của học sinh:

- Tài liệu học tập, vở ghi

- Chuẩn bị trước nội dung ở nhà

IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

1. Ổn định tổ chức:

Kiểm tra sĩ số, kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh

2. Bài mới:

Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài mới

Hoạt động 1: Đặt vấn đề

Trang 14

GV: Chiếu văn bản mẫu cho học sinh quan sát.

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

GV: Hai trang trong văn bản trên có nội dung giống nhau nhưng cách trình bày khác nhau. Vậy theo các em thì cách trình bày nào sẽ thể hiện dữ liệu rõ hơn?

HS: Cách thể hiện dạng bảng sẽ hiển thị dữ liệu rõ hơn, giúp người đọc dễ nắm bắt

nội dung hơn. GV: Hãy cho cô biết những dạng văn bản được thể hiện bằng bảng mà chúng ta

thường hay gặp ngoài thực tế?

HS: Thời khóa biểu, sổ đầu bài, phiếu điểm,….

GV: Tiết này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về thao tác với bảng.

Hoạt động 2: Tìm hiểu về thao tác tạo bảng

GV: Cho học sinh thời gian (2 phút) để 1. Tạo bảng

đọc tài liệu và phát phiếu học tập. a. Tạo bảng:

1: Chọn lệnh

GV: Hãy cho cô biết thao tác để tạo bảng? Cách TableInsertTable

GV: Và tạo bảng gồm 6 hàng 8 cột? (yêu

cầu 1) GV: Gọi học sinh lên bảng vừa làm vừa

hướng dẫn lại cho cả lớp cùng theo dõi.

GV: Quan sát học sinh làm và nhận xét

Chọn lệnh

HS: Học sinh đọc tài liệu. lời: Trả HS: TableInsertTable HS:Học sinh làm trực tiếp tại máy tính, sau đó lên bảng trình bày. HS: Quan sát bài làm của bạn và nhận

xét

GV: Ngoài cách của bạn ra, chúng ta còn

có cách nào khác để tạo bảng nữa Cách 2: Nhấp chuột vào biểu tượng Insert Table trên thanh công cụ chuẩn

không?

GV: Gọi HS lên thực hành trên máy tính và trình bày lại thao tác

Trang 15

GV: Quan sát HS thực hiện và nhận xét

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

HS: Sử dụng trên thanh công cụ chuẩn HS: Thực hiện trên máy tính

HS: Quan sát bạn làm và nhận xét

GV: Đối với cách 2 thì số lượng hàng cột bị hạn chế, và khi không quen sử dụng

chuột chúng ta sẽ khó tạo được bảng với

số lượng hàng và cột nhiều.

GV: Để chọn từng thành phần của bảng thì ta sẽ làm như thế nào? Thực hiện yêu cầu 2 trong phiếu học tập b. Chọn các thành phần của bảng: Cách 1: Chọn lệnh TableSelect rồi sau đó chọn các thành phần Cell, Row,

GV: Gọi học sinh lên thao tác theo từng cách Column hay Table Cách 2: Dùng chuột chọn trực tiếp:

GV: Quan sát học sinh thao tác và gọi

học sinh khác nhận xét.

GV: Nhận xét chung a) Chọn ô b) Chọn hàng c)Chọn cột HS: Trả lời câu hỏi của giáo viên

HS: Lên bảng thao tác theo từng cách

HS: Quan sát bài bạn và nhận xét

GV: Khi tạo bảng, số hàng và số cột có c. Thay đổi kích thước của cột hay

kích thước bằng nhau. Nhưng trong một hàng:

- Cách 1: Dùng lệnh Table→Cell

số bảng, kích thước hàng cột lại khác

Height and Width (Độ cao và Chiều

nhau.Vậy làm sao để thay đổi được kích thước của hàng hoặc cột? GV: Cho hs thực hiện yêu cầu 3 rộng ô); - Cách 2

- Đưa con trỏ chuột vào đường biên của

GV: Gọi học sinh thao tác GV Quan sát thao tác của học sinh và cột (hay hàng) cần thay đổi cho đến khi

nhận xét hoặc ;

- Cách 3: Dùng chuột kéo thả các nút

HS: Trả lời câu hỏi của giáo viên con trỏ có dạng - Kéo thả chuột để thay đổi kích thước;

hoặc trên thước ngang và dọc.

HS: Thao tác trên máy tính và chiếu cho cả lớp quan sát HS: Quan sát và nhận xét bài của bạn

Trang 16

Hoạt động 3: Làm việc với bảng

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

GV: Cho hs mở file văn bản mẫu trong máy tính cá nhân. Đó là văn bản có sẵn 2. Các thao tác với bảng a. Chèn thêm hoặc xóa ô, hàng và cột:

bảng mẫu để hs thực hiện thao tác. Cách thực hiện:

GV: Cột Mã HS cô không cần quản lý, giờ cô muốn xóa cột đó thì cô phải làm Bước 1: Chọn ô, hàng, cột cần xóa hoặc nằm bên cạnh đối tượng cần chèn

như thế nào? Bước 2:

Table/Insert

GV: Cô muốn thêm cột XL vào bảng Chèn thêm:

Colunms

trên thì cô phải làm như thế nào? GV: Có học sinh bỏ học và có học sinh

Rows

Cells

mới chuyển đến, giờ cô phải làm như

thế nào? GV: Cho hs thực hiện yêu cầu 4 và yêu Xóa:

Table/Delete

cầu 5

Colunms

Rows

HS: Mở văn bản mẫu và quan sát từng

Cells

bảng và trả lời câu hỏi của giáo viên HS: Thao tác từng câu hỏi

HS: Lớp quan sát và nhận xét

GV: Quan sát bảng trong văn bản dự đoán, dự đoán xem là chúng ta phải làm b. Tách một ô thành nhiều ô: Cách thực hiện:

gì để từ bảng ban đầu mà được như

bảng dự đoán? Cho hs thực hiện yêu

Bước 1: Chọn ô muốn tách Bước 2: TableSplit Cell... hoặc nút lệnh Split Cell trên thanh công cụ Table and Borders

cầu 6 và yêu cầu 7 GV: Gọi học sinh thao tác cho cả lớp theo dõi

GV: Theo dõi học sinh và nhận xét.

HS: Quan sát kĩ từng bảng và trả lời

Bước 3: Nhập số hàng, cột tương ứng câu hỏi của giáo viên.

c. Gộp nhiều ô thành 1 ô: HS: Thao tác trên máy tính và chiếu

cho lớp theo dõi HS: Nhận xét bài bạn

GV: Yêu cầu hs thực hiện yêu cầu 8.

Trang 17

Cách thực hiện: Bước 1: Chọn các ô muốn gộp Bước 2: TableMerge cells hoặc nút lệnh Merge cell trên thanh công cụ Table GV: Tại sao lại không thực hiện được?

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

and Borders

HS: Thực hiện yêu cầu HS: Không thực hiện được vì các ô

không liền kề nhau.

GV: Chúng ta chỉ có thể gộp nhiều ô lại thành 1 ô với điều kiện các ô phải là các

ô liền kề nhau.

GV: Bảng dự đoán là bảng đã được định dạng. Tham khảo trong tài liệu và d. Định dạng văn bản trong ô: Cách thực hiện:

quan sát bảng dự đoán, hãy cho cô biết Bước 1: Chọn ô muốn định dạng

để định dạng văn bản trong từng ô thì làm như thế nào? Bước 2: Nháy chuột phải chọn Cell Alignment hoặc chọn nút lệnh Cell

GV: Cho hs thực hiện yêu cầu 9 Alignment trên thanh công cụ Table and

GV: Gọi học sinh thao tác Borders

GV: Nhận xét chung

HS: Quan sát và trả lời câu hỏi của GV

HS: Thao tác cho giáo viên và lớp theo

Bước 3: Sau đó chọn kiểu định dạng mong dõi HS: Quan sát trên máy chiếu và nhận muốn xét bài bạn

Hoạt động 4: Kẻ đường biên và đường lưới cho bảng

GV: Việc tạo bảng thường đi kèm với việc kẻ các đường biên và đường lưới. 3. Kẻ đường biên và đường lưới cho bảng

Tạo các đường biên và đường lưới đa dạng sẽ làm nổi bật những nét quan trọng của bảng.

GV: Để tạo đường biên, ta chọn phần

của bảng cần được tạo đường biên. GV: Thao tác cho học sinh quan sát

GV: Cho hs thực hiện tại máy yêu cầu

10. Gọi học sinh thao tác lại

Trang 18

Để kẻ đường lưới và đường biên cho GV: Quan sát học sinh thao tác và nhận xét

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

HS: Lắng nghe giáo viên giảng và quan sát thao tác của giáo viên bảng, ta có thể làm theo các bước như trên hình vẽ.

HS: Lên thao tác trên máy tính

HS: Quan sát bài của bạn và nhận xét

Hoạt động 5: Củng cố kiến thức và dặn dò

1. Củng cố:

- GV gọi HS thực hiện thao tác để tạo bảng và làm việc với bảng

- Gọi HS thực hiện thao tác để tạo đường biên và đường lưới cho bảng 2. Dặn dò: - Về nhà học bài, chuẩn bị bài cho tiết bài tập

PHIẾU HỌC TẬP

Yêu cầu 1: Tạo bảng gồm có 6 dòng và 8 cột.

2 3 4 5 6 7 8 1

2

3

4

5

6

Yêu cầu 2: Chọn hàng thứ 3, cột thứ 5, ô thứ 4 của hàng thứ 2, chọn cả bảng, chọn ô thứ 2 hàng 2 với ô thứ 7 hàng 5.

Yêu cầu 3: Thay đổi kích thước của hàng thứ 6, cột thứ 1.

Mở văn bản mẫu trong máy tính, văn bản nằm ngoài màn hình Desktop và

Trang 19

thực hiện các yêu cầu dưới trong văn bản mẫu

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

STT Mã HS Họ Tên Điểm hệ KTHK TBM

số 1 Điểm hệ số 2

Miệng Viết|15p Viết

7 9 A001 7 6 1

Trần Thị Mai

8 8 A002 Lê Thị 8 9 2

Anh

8 5 A003 5 4 3

Nguyễn Văn Hải

5 3 A004 Lý Văn 6 7 4

Nam

Yêu cầu 4:

Chèn thêm cột XL ở cuối bảng;

5

Chèn thêm 1 dòng với thông tin của hs mới vào:

Trần Văn Minh

5 7 8 7 7 K

Yêu cầu 5: Xóa cột Mã HS

Yêu cầu 6: Tách ô Viết (ở Điểm hệ số 2) thành 2 ô với LT và TH. (theo mẫu ở yêu cầu 9)

Yêu cầu 7: Gộp ô Điểm hệ số 1 và ô trống thành 1 ô. (theo mẫu ở yêu cầu 9)

Yêu cầu 8: Có thể gộp 4 ô đỏ lại với nhau được không? Tại sao?

Trang 20

Yêu cầu 9: Nhập nội dung và định dạng văn bản theo mẫu.

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

Điểm hệ số 1 Điểm hệ số 2 STT Họ Tên KTHK TBM XL

Miệng Viết|15p LT TH

1 Trần Thị Mai 7 6 9 7 7.4 K

2 Lê Thị Anh 8 9 8 8 8.1 G

3 Nguyễn Văn Hải 5 4 5 8 6.1 TB

4 Lý Văn Nam 6 7 3 5 4.9 Y

5 Trần Văn Minh 5 7 8 7 7.0 K

Yêu cầu 10: Tạo đường viền cho bảng theo mẫu.

Điểm hệ số 1 Điểm hệ số 2 STT Họ Tên KTHK TBM XL

Miệng Viết|15p LT TH

1 Trần Thị Mai 7 6 9 7 7.4 K

2 Lê Thị Anh 8 9 8 8 8.1 G

3 Nguyễn Văn Hải 5 4 5 8 6.1 TB

4 Lý Văn Nam 6 7 3 5 4.9 Y

5 Trần Văn Minh 5 7 8 7 7.0 K

4.2 Tiết dạy với nội dung là thực hành kiến thức đã biết

Tiết PP:56 - BÀI TẬP VỀ BẢNG

I. MỤC TIÊU KIẾN THỨC

1. Kiến thức:

- Vận dụng kiến thức đã học để tạo văn bản liên quan đến bảng

- Vận dụng kiến thức đã học để thực hiện các thao tác trong bảng

- Vận dụng kiến thức đã học để thực hành tổng hợp các kĩ năng trong soạn

thảo văn bản

2. Kĩ năng:

- Thực hành soạn thảo văn bản đúng quy ước

Trang 21

- Có kĩ năng lựa chọn cách trình bày trong văn bản

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

- Trình bày văn bản có tính thẩm mỹ

3. Thái độ:

- Có tinh thần tự học, tinh thần hợp tác lẫn nhau trong học tập.

- Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của giáo viên.

- Liên hệ giữa kiến thức cũ và kiến thức mới.

- Thực hiện nghiêm túc nội quy phòng máy

4. Năng lực chủ yếu cần đạt:

- Giải quyết vấn đề

- Năng lực hợp tác và làm việc nhóm

- Năng lực công nghệ thông tin

II. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

Phương pháp chủ yếu là gợi mở, hoạt động nhóm, giải quyết vấn đề.

III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án

- Nội dung bài thực hành liên quan đến bảng

Họ và tên

Mức lương Phụ cấp Thực lãnh

Nguyễn Văn Anh 333

12.00

Lê Thị Bình

359

13.50

Trần Viết Chính

333

10.00

Nguyễn Trần Dung 405

18.50

Lê Thanh Em

333

19.00

- Phòng máy, máy chiếu, máy tính

2. Chuẩn bị của học sinh:

- Tài liệu học tập, vở ghi

Trang 22

- Chuẩn bị trước nội dung ở nhà

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

1. Ổn định tổ chức:

Kiểm tra sĩ số, kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh

2. Bài mới:

Hoạt động 1: Nhắc lại kiến thức cũ

GV: Ôn lại kiến thức cũ cho HS bằng cách cho các em HS trả lời một số câu hỏi

trắc nghiệm khách quan.

HS: Trả lời kiến thức cũ GV: Nhận xét từng câu và cho điểm. Sau đó cho HS thực hiện lại các lệnh để

kiểm chứng.

TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN

Câu 1: Xóa hàng trong bảng ta thực hiện:

A. Table→Delete→Cell B. Table→Delete

C. Table→Delete→Row D. Delete→Row

Câu 2: Lệnh Table→Insert→Column dùng để: A. Chèn thêm dòng B. Xóa cột

C. Xóa dòng D. Chèn thêm cột

Câu 3: Trong Word, để tạo bảng ta thực hiện lệnh nào sau đây? A. Tool \Insert\ Table. B. Table\ Insert \Table.

C. Edit\ Insert\ Table. D. Insert\ Table.

Câu 4: Sử dụng lệnh Table→Merge Cells... để

A. Tạo bảng mới B. Thêm dòng mới C. Tách ô D. Gộp ô Câu 5: Để chọn ô trong bảng thì ta thực hiện lệnh nào?

A. Table→Select→Cell B. Table→Select→Row

C. Table→Select→Column D. Table→Select→Table

Hoạt động 2: Thực hành trên máy tính

GV: Đưa văn bản mẫu và nội dung thực hành cho HS làm trên máy tính.

Trang 23

HS: Làm bài theo nhóm, chia sẻ và giúp đỡ nhau để hoàn thiện nội dung thực hành. GV: Thường xuyên quan sát để giúp đỡ HS nếu HS gặp khó khăn, đặc biệt giúp

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

đỡ những HS yếu hơn trong nhóm.

1.

Nội dung: Thực hiện theo những yêu cầu sau ( phát phiếu học tập cho hs)

Tạo Table như sau:

Họ và tên Mức Phụ cấp Thực lãnh

2.

lương Nguyễn Văn Anh 333 359 Lê Thị Bình Trần Viết Chính 333 Nguyễn Trần Dung 405 333 Lê Thanh Em

12,00 13,50 10,00 18,50 19,00 Chèn thêm một dòng vào đầu danh sách (sau dòng tiêu đề) và thêm vào

nội dung như sau:

3.

Thái Phương Mỹ 500 30.00

Chèn thêm một cột vào trước cột đầu tiên có tiêu đề là Stt và đánh số thứ

4.

tự cho danh sách (Format/ Bullets and Numbering).

Dùng công thức tính cột Thực lãnh = Mức lương + Phụ cấp. Hướng dẫn:

5.

chọn menu Table/ Formula...

Sắp xếp danh sách theo thứ tự Mức lương tăng dần, đối với những người

6.

có cùng mức lương thì sắp xếp theo thứ tự Phụ cấp giảm dần.

Chèn thêm một dòng vào đầu danh sách (trên dòng tiêu đề) và một dòng

cuối danh sách. Sau đó định dạng lại Table như sau:

Lương - Phụ cấp - Thực lãnh của CB-CNV Stt Họ và tên

Mức lương Phụ cấp Thực lãnh

1 Thái Phương Mỹ 500 30 530

2 Nguyễn Văn Anh 333 12 345

3 Lê Thị Bình 359 13,5 372,5

4 Trần Viết Chính 333 10 343

Trần 5 405 18,5 423,5

6 Nguyễn Dung Lê Thanh Em 333 19 352

Trang 24

Tổng cộng: 2263 103 2366

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

8.

7.

Dùng công thức tính dòng Tổng cộng (Table/ Formula). Lưu tài liệu vào đĩa E: với tên taobang.doc.

Sau khi HS hoàn thiện bài làm của nhóm mình, GV yêu cầu các nhóm trình bày

bài làm. Các nhóm khác quan sát để nhận xét.

GV tổng hợp các ý kiến lại và nhận xét chung.

Nhóm trưởng các nhóm chấm điểm thực hành của thành viên và bài của nhóm khác.

GV tổng hợp chung và rút ra những lưu ý trong quá trình thực hành.

Hoạt động 3: Củng cố kiến thức và dặn dò

1. Củng cố:

- GV củng cố kiến thức chính của bài sau khi HS tự chấm điểm và nhận xét

xong.

- GV lưu ý những khó khăn mà HS hay gặp phải khi thao tác với bảng 2. Dặn dò:

- Lưu bài cẩn thận trước khi tắt máy, kiểm tra lại bài đã lưu xem có hay chưa.

- Tắt máy và dọn vệ sinh phòng máy trước khi ra về - Chuẩn bị nội dung để tiết sau thực hành

1. Tạo Table như sau:

PHIẾU HỌC TẬP

Họ và tên Mức Phụ cấp Thực lãnh

Nguyễn Văn Anh 333 lương 359 Lê Thị Bình 333 Trần Viết Chính Nguyễn Trần Dung 405 12,00 13,50 10,00 18,50

2.

Lê Thanh Em 333

19,00 Chèn thêm một dòng vào đầu danh sách (sau dòng tiêu đề) và thêm vào nội

dung như sau:

3.

Thái Phương Mỹ 500 30.00

Chèn thêm một cột vào trước cột đầu tiên có tiêu đề là Stt và đánh số thứ tự

Trang 25

cho danh sách (Format/ Bullets and Numbering).

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

4. Dùng công thức tính cột Thực lãnh = Mức lương + Phụ cấp. Hướng dẫn:

5.

chọn menu Table/ Formula...

Sắp xếp danh sách theo thứ tự Mức lương tăng dần, đối với những người có

6.

cùng mức lương thì sắp xếp theo thứ tự Phụ cấp giảm dần.

Chèn thêm một dòng vào đầu danh sách (trên dòng tiêu đề) và một dòng cuối

danh sách. Sau đó định dạng lại Table như sau:

Lương - Phụ cấp - Thực lãnh của CB-CNV Stt Họ và tên

Mức lương Phụ cấp Thực lãnh

1 Thái Phương Mỹ 500 30 530

2 Nguyễn Văn Anh 333 12 345

3 Lê Thị Bình 359 13,5 372,5

4 Trần Viết Chính 333 10 343

5 Nguyễn Trần Dung 405 18,5 423,5

6 Lê Thanh Em 333 19 352

7.

Tổng cộng: 2263 103 2366

8.

Dùng công thức tính dòng Tổng cộng (Table/ Formula).

Lưu tài liệu vào đĩa E: với tên taobang.doc.

III. HỆ THỐNG MỘT SỐ BÀI THỰC HÀNH MINH HỌA VỀ TẠO VÀ LÀM VIỆC VỚI BẢNG TỪ CƠ BẢN ĐẾN NÂNG CAO ( dành cho 2 tiết

thực hành tiếp theo, TPP: 57+58)

1. Lý thuyết:

- Tạo bảng

- Thực hành làm việc với bảng

- Tổng hợp những kĩ năng đã học trong STVB

- Kẻ đường viền và đường lưới cho bảng

Trang 26

2. Thực hành: Hoàn thành bảng theo mẫu

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

2.1 Bài tập 1:

2.2 Bài tập 2:

Bưu điện Hòa Bình - Ngày gởi : 14/09/2003

GIẤY BÁO Số 1 - Hòa Bình - Cần Thơ BƯU PHẨM

- Giờ gởi : 3:50 PM

Người gởi: Nguyễn Văn An Người nhận: Trần Quốc Tuấn

Ghi chú : Khi đi nhận bưu phẩm phải đem theo giấy Chứng minh nhân dân

hoặc giấy xác nhận của cơ quan đang làm việc

Trang 27

Chữ ký người đưa thư Chữ ký người phát BP Chữ ký người nhận BP

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

2.3 Bài tập 3:

Trang 28

2.4 Bài tập 4:

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

2.5 Bài tập 5:

Trang 29

2.6 Bài tập 6:

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

2.7 Bài tập 7: Ta có bảng sau

Yêu cầu:

1. Tạo bảng như trên.

2. Tính tổng điểm Toán, Lý, Hóa (sử dụng Formula).

3. Sắp xếp cột Tổng điểm theo chiều giảm dần.

2.8 Bài tập 8

a) Giả sử ta có bảng số liệu sau:

Trang 30

Dùng hàm tính tổng Sum của Word để điền giá trị vào các ô có dấu ?

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

b) Bảng điểm tổng kết lớp THCS

Dùng hàm tính tổng Average của word để điền giá trị vào các ô có dấu ?

Sắp xếp dữ liệu trong bảng trên theo thứ tự ưu tiên Tên, Họ đệm

IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Qua thời gian thực hiện phương pháp, tôi nhận thấy:

Giờ học tin học thực sự thu hút các đối tượng học sinh hơn chứ không còn là

giờ học của các đối tượng học sinh khá và giỏi. Học sinh học tập một cách tích cực

hơn, các thao tác trên máy thực hiện khá thuần thục. Các đối tượng được giúp đỡ

nhau cùng tiến bộ, các em dần hình thành một thói quen làm việc và hợp tác nhóm, giúp nhau cùng học, cùng tiến bộ.

Giờ học trở lên sinh động, giảm bớt kiến thức trừu tượng, không sa vời thực tế

mà thiết thực với học sinh, gây hứng thú thực sự cho học sinh, sự yêu thích môn học tăng lên rõ rệt. Phát huy được sự tích cực chủ động của học sinh trong nắm bắt kiến

thức từ thực tiễn và từ kỹ năng thực hành. Giáo viên chỉ là người đóng vai trò dẫn

dắt học sinh giải quyết vấn đề của bài học theo hướng logic dễ hiểu nhất, còn học sinh thì trở thành nhân vật trung tâm, chủ đạo và chủ động trong cả buổi học.

Sau khi học xong các bài được áp dụng thực tế, học sinh được thực hành ngay, tôi

đã thu được kết quả khá khả quan. Có 90% học sinh ở những lớp tôi giảng dạy trả lời là

rất hứng thú với bài học, hiểu bài hơn, dễ nhớ hơn, yêu thích môn học hơn tuy có vất vả hơn.

Chất lượng dạy và học của nhà trường nói chung của môn Tin học nói riêng

ngày càng được nâng cao, chất lượng giáo dục ngày càng có sự chuyển biến rõ rệt.

Trang 31

Đánh giá cụ thể kết quả bộ môn hai lớp của khối 10 (hai lớp đã khảo sát đầu năm chia theo trình độ học sinh), với phương pháp khác nhau năm học 2017-2018

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

như sau:

Lớp 10A5: được đánh giá cao hơn, không áp dụng phương pháp mới

Lớp 10A9: được đánh giá thấp hơn, áp dụng phương pháp mới

GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM LỚP SĨ SỐ

SL % SL % SL % SL % SL %

10A5 34 5 14,7 23 67,6 6 17,7 0 0 0 0

10A9 31 10 32,2 18 58,1 3 9,7 0 0 0 0

( Số liệu tính đến thời điểm hết học kì II năm học 2017-2018)

PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN

I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Trong quá trình giảng dạy và thực hiện sáng kiến kinh nghiệm của mình, bản

thân tôi rút ra một số kinh nghiệm sau:

- Những ví dụ và bài tập cho học sinh phải thực tế, dễ hiểu, gợi mở giúp kích

thích sự tư duy và tính logic của các em, tránh những ví dụ hay bài tập quá cao siêu

hoặc trừu tượng.

- Giáo viên nên hướng dẫn, phân tích cho học sinh để tìm nhiều phương pháp

thực hiện để đi tới phương pháp thông minh và tối ưu.

- Giáo viên nên giao thêm một số bài tập về nhà mang tính chất tương tự hoặc mở rộng hơn để các em có thể tự làm ở nhà, kích thích sự tìm tòi và kết hợp làm việc nhóm cũng như chủ động hơn khi tiếp nhận kiến thức mới.

Nếu có được những việc làm trên, tôi tin chắc rằng tất cả các em học sinh

trung bình, yếu sẽ không còn lúng túng, ngại ngùng khi làm việc với bảng, các em học sinh khá, giỏi cũng không quá chủ quan và thích thú tìm hiểu sâu hơn về bộ

môn.

II. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Tạo bảng và thao tác với bảng là yêu cầu không thể thiếu đối với môn tin học

nói riêng và với cuộc sống thực tế nói chung. Với yêu cầu giúp học sinh nắm vững

Trang 32

các thao tác cơ bản khi làm việc với bảng như tạo bảng, trình bày,định dạng bảng

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

vói đối tượng học sinh trung bình, yếu đã thấy hứng thú hơn với môn học, học sinh khá, giỏi cũng thấy mình còn nhiều sai sót trong quá trình tạo bảng cần khắc phục,

không gây tính chủ quan, bỏ qua ở các em. Tuy nhiên, nếu với những đối tượng học

sinh khá, giỏi nhiều hơn, giáo viên phải luôn tích cực tự học, tự nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo thường xuyên bổ sung kiến thức và tích lũy kinh nghiệm về vấn đề này.

Qua việc nghiên cứu cả về nội dung lẫn phương pháp dạy học ngoài việc giúp

cho bản thân nâng cao nghiệp vụ, quá trình giảng dạy mang lại hiệu quả như mong

muốn còn giúp bản thân người giáo viên nâng cao phương pháp tự học, tự nghiên cứu để có thể tiếp tục nghiên cứu các vấn đề khác tốt hơn trong suốt quá trình dạy học của mình.

III. TÍNH KHẢ THI VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG

Trong môi trường dạy học với điều kiện đổi mới phương pháp, ứng dụng

CNTT vào giảng dạy là một trong các chủ trương của Đảng nhà nước, Bộ giáo dục

Đào tạo, các cơ sở giáo dục đều được trang bị phòng máy tính và máy chiếu để giáo

viên sử dụng, giáo viên hầu như đều có máy tính cá nhân.

Nhờ vận dụng phương pháp dạy học này trong năm nay ở trường THPT Trần

Quốc Tuấn tôi đã đạt được một số kết quả nhất định. Học sinh cởi mở, hứng thú,

lĩnh hội kiến thức dễ dàng hơn làm cho học sinh tự tin hơn vào việc học tập của bản thân, tạo cơ hội cho học sinh khám phá tri thức cho các chủ nhân tương lai.

Đồng thời qua bài học này, HS tự tin làm việc với bảng sẽ dẫn đến có sự hứng

thú với bảng tính Excel hoặc là cách quản lý CSDL sẽ được học sau này.

IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

1. Đối với nhà trường

Đối với nhà trường:

Kính mong sự quan tâm giúp đỡ của nhà truờng tiếp tục quan tâm tạo điều kiện về tài liệu giảng dạy, trang thiết bị máy móc thực hành cho học sinh. Để học sinh

càng ngày càng có điều kiện học tập thuận lợi hơn.

Cần có thêm một kĩ thuật viên tin học để thường xuyên quản lý bảo trì và sửa

Trang 33

chữa máy hư hỏng tạo thêm máy cho HS thực hành.

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

Phòng máy nên được lắp đặt mạng máy tính để giúp cho GV truyền tải bài tập cho HS tại phòng máy, HS không phải photo tài liệu tốn kém. Đồng thời HS làm bài

tập về nhà có thể đẩy lên mail và lên phòng máy tải xuống làm tiếp hoặc nộp bài cho

GV.

Bồi dưỡng thường xuyên cho GV về việc ứng dụng CNTT trong đổi mới

phương pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá.

Xây dựng được câu lạc bộ Tin học.

Nhà trường tham mưu với cấp trên để hỗ trợ thêm máy tính mới và các thiết bị

cần thiết để tiết dạy được thành công hơn.

Đối với giáo viên:

Cần thường xuyên tự học và tìm hiểu CNTT, có sự đam mê với tin học.

Thường xuyên dự giờ đồng nghiệp để nâng cao trình độ tay nghề. Tổ chuyên

môn cũng thường xuyên dự giờ để đưa ra những ý kiến giúp đồng nghiệp phát triển

hơn.

Tham gia các khóa bồi dưỡng thường xuyên về ứng dụng CNTT trong đổi mới

phương pháp dạy học, trong kiểm tra đánh giá.

2. Đối với cơ quan quản lý giáo dục

Tăng cường các đợt tập huấn chuyên đề về phương pháp giảng dạy môn tin

học để các đơn vị có điều kiện học hỏi, chia sẻ và nâng cao trình độ chuyên môn.

Thường xuyên tổ chức các cuộc thi liên quan đến tin học và ứng dụng CNTT

như: Tin học trẻ không chuyên, sáng tạo KHKT,...

Do thời gian có hạn và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên trong quá trình viết khó tránh khỏi sai sót trong cách trình bày, cũng như hệ thống các ví dụ và bài tập

còn chưa nhiều, phong phú, đa dạng, chưa đầy đủ và khoa học. Trên thực tế, việc

ứng dụng sáng kiến này mới chỉ trong một phạm vi hẹp, vì thế cũng chưa thể đánh giá được toàn diện và chính xác nhất những ưu điểm và hạn chế của đề tài. Vì vậy,

tôi rất mong nhận được sự ủng hộ động viên cùng những lời góp ý chân thành từ

Trang 34

quý thầy cô đồng nghiệp để sáng kiến ngày một hoàn thiện hơn.

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa Tin học 10.

2. Sách giáo viên Tin học 10.

3. Chuẩn kiến thức kĩ năng Tin học 10.

4. Sách bài tập Tin học 10

5. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên.

Trang 35

6. Phương pháp dạy học môn tin học - Ths.Tạ Thị Thanh Bình

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng

ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ Tên đề tài SKKN: Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong dạy bài: Tạo và làm việc với bảng Người thực hiện: Bùi Thị Nga

Bộ môn: Tin học Đơn vị công tác: Trường THPT Trần Quốc Tuấn 1. Nhận xét, đánh giá: 1.1. Tính mới: ……………………………………………………………………………………....…

…………..……………………………………………………………………………………

1.2. Tính khoa học: ……………………………………………………………………………………....…

…………..……………………………………………………………………………………

1.3. Tính thực tiễn: ……………………………………………………………………………………....…

…………..……………………………………………………………………………………

1.4. Tính hiệu quả: ……………………………………………………………………………………...…

…....………..………………………………………………………………………….……

1.5. Hình thức: ……………………………………………………………………………………....…

…...………..…………………………………………………………………

2. Xếp loại: …………………………………………………………………………………………

CHỦ TỊCH HĐKH CẤP CƠ SỞ

Trang 36