
1
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
“Dạy học không phải là đổ đầy một bình nước mà phải thắp sáng một ngọn
lửa” bởi vậy người Thầy giáo giỏi không phải là người say sưa truyền đạt kiến thức
trên bục giảng, mà phải là người truyền cảm hứng, người chỉ đường để học sinh
tìm ra tri thức. Một người học trò giỏi không chỉ là người học hết lớp học thêm này
đến lớp học thêm khác, từ lò luyện này đến lò luyện thi khác để đạt điểm cao, mà
thực tế cho thấy những học sinh giỏi là những người có kĩ năng tự học tốt mới đạt
điểm cao, và có kĩ năng giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, có những phẩm chất
năng lực của người công dân thế hệ mới. Trong nhiều năm đi dạy tôi và các đồng
nghiệp thường nói với nhau rằng, liệu chúng ta có là những người thợ dạy, chỉ
chăm chăm truyền thụ, “trao cho học sinh con cá”, mà quên mất học sinh cần
“chiếc cần câu” để không chỉ trên ghế nhà trường mà ra đời các em cũng tự câu
những con cá. Phải chăng do lối dạy học kiểu “thợ dạy” nên học sinh dần mất đi
tình yêu đối với môn học, chán nản và không thể nào giải nổi một bài tập nếu chưa
được Thầy dạy, không giải quyết được các vấn đề gặp phải trong thực tiễn.
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới phương pháp dạy học phải theo
định hướng phát triển được các phẩm chất và năng lực của học sinh. Vật lí là môn
học khoa học tự nhiên, gắn liền với khoa học kĩ thuật và đời sống thì việc hình
thành các phẩm chất năng lực cho học sinh trong từng tiết học đóng vai trò rất
quan trọng.
Mô hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp của công nghệ thông tin là mô
hình học tập tích cực và chủ động, là sự lựa chọn tốt để phát triển các phẩm chất và
năng lực của người học. Nếu như với mô hình dạy học truyền thống, học sinh đến
lớp để nghe giảng và sau đó làm bài tập về nhà hoặc bài tập tại lớp thì mô hình lớp
học đảo ngược người học tự làm việc với nhiệm vụ được giáo viên giao ở nhà, toàn
bộ thời gian trên lớp giành cho các hoạt động: báo cáo kết quả đã đạt được ở nhà,
thảo luận, bổ sung cho nhau để hoàn thành nội dung bài học. Nhờ sự trợ giúp của
công nghệ thông tin, học sinh sẽ tìm tòi trao đổi với nhau và với giáo viên, và giáo
viên cũng sẽ kiểm tra việc tự học ở nhà của học sinh… Thông qua mô hình này
học sinh được rèn luyện được các phẩm chất yêu thích môn học, sống có trách
nhiêm, chăm chỉ và trung thực, rèn luyện được các kĩ năng tự học, kĩ năng giải
quyết vấn đề, kĩ năng tìm kiếm xử lí thông tin …
Qua nghiên cứu về chương trình cùng với thực tiễn dạy học tôi thấy mô hình
lớp học đảo ngược rất phù hợp đưa vào giảng dạy một số chủ đề trong chương
trình vật lí phổ thông, và hiệu quả được nâng cao rõ rệt khi sử dụng công nghệ
thông tin trong quá trình triển khai. Với mong muốn phát triển các phẩm chất năng
lực của học sinh cũng như đào tạo ra các thế hệ học trò năng động, thích nghi trong
mọi hoàn cảnh, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, tôi chọn đề tài “Sử dụng mô
hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp của công nghệ thông tin nhằm phát triển

2
các phẩm chất và năng lực học sinh thông qua chủ đề “các lực cơ học”- Vật lí
10 để triển khai vào dạy học. Đây là một chủ đề rất thú vị và gắn liền với thực
tiễn, rèn luyện nhiều kĩ năng cho học sinh.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học theo mô hình lớp
học đảo ngược.
- Thông qua nghiên cứu về cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học theo mô
hình lớp học đảo ngược, các năng lực trong dạy học theo định hướng phát triển
phẩm chất năng lực nói chung và dạy học vật lí nói riêng để đề xuất quy trình vận
dụng dạy học trong chủ đề “ Các lực cơ học”- vật lí 10.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học vật lí
ở trường THPT.
- Đề xuất giải pháp dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược với sự hỗ trợ
của công nghệ thông tin.
- Đề xuất tiến trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp
của công nghệ thông tin chủ đề “ Các lực cơ học” – Vật lí 10.
3. Giới hạn nghiên cứu
3.1. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược
trong trường THPT.
- Các năng lực, phẩm chất của học sinh THPT và năng lực chuyên biệt trong
môn vật lí (Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo)
- Công cụ hỗ trợ dạy học: Youtobe, Kahoot!.
- Chủ đề “ các lực cơ học”- Vật lí 10.
3.2. Địa bàn nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu tại các trường
THPT…
3.3. Thời gian nghiên cứu: Trong 2 năm học: 2019 – 2020; 2020 – 2021.
3.4. Đối tượng nghiên cứu: Giáo viên, học sinh trường THPT…
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lí luận về phát triển phẩm chất,
năng lực cho học sinh THPT và các tài liệu lí luận phương pháp dạy học.

3
4.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Dùng phiếu điều tra bằng bảng hỏi để khảo sát thu
thập thông tin và đánh giá các phẩm chất, năng lực của học sinh THPT.
- Phương pháp quan sát: Quan sát HS , Gv trong các giờ học để biết được
các mong muốn của giáo viên và học sinh.
4.3. Các phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để thu thập số liệu, xử lí số liệu
định lượng kết quả nghiên cứu xây dựng cơ sở thực tiễn, từ đó đề xuất quy trình
dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được quy trình dạy học và tổ chức dạy học chủ đề “Các lực
cơ học” – Vật lí 10 theo mô hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp của công nghệ
thông tin thì sẽ phát triển được một số năng lực phẩm chất của học sinh, qua đó
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn vật lí ở trường THPT.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lí luận về dạy học theo mô
hình lớp học đảo ngược và dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực.
- Xác định được quy trình thiết kế các chủ đề dạy học theo mô hình lớp học
đảo ngược với sự trợ giúp của công nghệ thông tin.
- Đề xuất được quy trình tổ chức dạy học chủ đề “ Các lực cơ học” – vật lí
10 theo mô hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp của công nghệ thông tin.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục nội dung sáng kiến bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp của công
nghệ thông tin trong dạy học chủ đề “Các lực cơ học” – vật lí 10.
Chương 3: Thực nghiệm.

4
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lí thuyết về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược
1.1.1. Khái niệm về lớp học đảo ngược
Lớp học đảo ngược là một hình thức lớp học mà ở đó người học tiếp thu nội
dung bài học trực tuyến qua việc xem các video bài giảng ở nhà; còn bài tập về nhà
hay bài tập thực hành thì GV và HS cùng thảo luận và giải quyết ngay trên lớp.
Ngày nay, sự phát triển của công nghệ số đã tạo điều kiện chuyển hình thức dạy
học trực tiếp trong không gian lớp học sang hình thức học tập cá nhân (bằng các
video dạy học). Việc bỏ qua hình thức dạy học trực tiếp đã cho phép GV có thể
dành nhiều thời gian trên lớp tổ chức cho HS hợp tác với các bạn đồng lứa trong
các dự án, hiểu sâu hơn nội dung bài học, rèn luyện các kĩ năng thực hành và nhận
được phản hồi về sự tiến bộ của họ. Những yếu tố chủ yếu của lớp học đảo ngược
bao gồm:
- Môi trường linh hoạt: bài giảng được đưa lên Internet cho phép HS truy
cập, tự học ở nhà nên GV có thể tận dụng tối đa thời gian ở lớp tổ chức cho HS
hoạt động nhóm hoặc nghiên cứu độc lập. HS có thể tự chọn không gian, địa điểm
và học tập theo tốc độ riêng của mình.
- Học tập nhân văn: DH theo định hướng lấy HS làm trung tâm. HS phải có
trách nhiệm học tập và tích cực hoạt động để tự tìm lấy kiến thức. Trong các hoạt
động tương tác với bạn học, HS có thể mở rộng, khám phá sâu hơn về chủ đề bài
học đồng thời có cơ hội trao đổi 1:1 với GV khi có vấn đề thắc mắc.
- Nội dung có chủ ý : GV cung cấp các học liệu cần thiết, theo định dạng
phù hợp cho HS tự học, tự nghiên cứu ở nhà. Khi đến lớp HS có đủ kiến thức nền
để tham gia, học tập hợp tác với bạn học, mở rộng, đào sâu kiến thức.
- Chuyên gia giáo dục: GV đóng vai trò rất quan trọng trong một lớp học đảo
ngược: quan sát, đánh giá, cung cấp hỗ trợ, phản hồi kịp thời trong suốt thời gian
lên lớp thay vì chỉ thuyết giảng đơn thuần. GV chỉ thành công khi tạo ra được kết
nối tốt với từng cá nhân HS và bao quát, kiểm soát toàn bộ hoạt động trong lớp
theo chủ đích. Như vậy, lớp học đảo ngược là một hình thức dạy học hỗ trợ cho lớp
học. Giờ học ở lớp không dùng để giảng bài (vì HS đã xem các bài giảng video,
các học liệu đa phương tiện ở nhà qua mạng), mà để tổ chức cho HS thực hiện dự
án, hợp tác, làm việc nhóm,…giúp hiểu sâu hơn nội dung bài giảng, bồi dưỡng và
rèn luyện các năng lực tự học. GV có thêm thời gian tìm hiểu thực trạng học tập
của HS mà kịp thời trao đổi, hỗ trợ, giúp HS nắm vững kiến thức theo đúng tốc độ
tiếp thu riêng.
Tôi xác định lớp học đảo ngược bao gồm hai thành phần: các hoạt động học
tập nhóm tương tác bên trong lớp học và các hướng dẫn cá nhân thông qua máy

5
tính, điện thoại có nối mạng bên ngoài lớp học (các học liệu, bài giảng, trao đổi
qua tin nhắn nhóm lớp… )
1.1.2. Ưu điểm của mô hình lớp học đảo ngược
- GV có nhiều thời gian để theo dõi quan sát hoạt động của HS, có điều kiện
tập trung cho nhiều đối tượng HS khác nhau.
- HS có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ học
tập.
- Tăng cường khả năng tương tác, tương tác ngang hàng giữa các HS với
nhau.
- HS có nhiều cơ hội học tập và trao đổi với giáo viên cũng như bạn bè.
- HS tự quyết định tốc độ học phù hợp, có thể xem nhanh hoặc xem lại nhiều
lần khi chưa hiểu, qua đó làm chủ việc học của mình.
- Hỗ trợ các HS vắng mặt nhờ các bài học luôn trực tuyến và được lưu trữ
lại.
- HS tiếp thu tốt hơn có thể được chuyển tiếp đến các chương trình học cao
hơn mà không ảnh hưởng gì đến các bạn còn lại.
- Phụ huynh có nhiều cơ hội hỗ trợ cho HS chuẩn bị bài tốt hơn trong thời
gian tự học ở nhà.
1.1.3. Hạn chế của mô hình lớp học đảo ngược
- Không phải mọi HS đều có đủ điều kiện về máy vi tính và kết nối Internet
để tự học trực tuyến.
- Việc tiếp cận với nguồn học liệu có thể khó khăn với một số em chưa có kĩ
năng về CNTT và mạng Internet. Tốc độ mạng không phải lúc nào cũng ổn định để
thuận lợi khi học tập.
- Để kích thích và tạo động lực cho HS thì GV phải có kiến thức về CNTT ở
một mức độ nhất định, phải đầu tư thời gian và công nghệ lớn.
- Hiệu quả mô hình phụ thuộc vào ý thức và thái độ học tập của học sinh.
Những phân tích trên có thể cho thấy chỉ phù hợp với một số bài học chứ
không thể áp dụng đại trà, chỉ thành công khi có các phương tiện học tập phù hợp.
Ngoài ra, vai trò của GV trong việc thiết kế, điều hướng, hỗ trợ HS trong các
hoạt động nhóm trên lớp cũng rất quan trọng, quyết định sự thành công của mô hình.
1.2. Định hướng phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh trong
chương trình GDPT 2018
1.2.1. Về phẩm chất