1
PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển tri thức của nhân loại ngày ng ng,
con người dễ dàng tiếp nhận tri thức qua nhiều phương tiện. vy, xu hướng của
dạy học thay đổi từ cách tiếp cận nội dung sang tiếp cận ng lực cho ngưi học,
một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo một cách
bền vững.
Với xu hướng đó thời gian qua Nnh Giáo dục và Đào tạo tích cực triển khai
thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW vđổi mi căn bản, toàn diện giáo dục đào
tạo “...Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ đồng bộ các yếu tố bản của giáo dục, đào
tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học... tăng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn...”. Bộ giáo dục đào tạo cũng đã ban
hành ng văn 4612/BGDĐT - GDTrH ngày 03/10/2017 về hướng dẫn thực hiện
chương trình giáo dục phổ tng hiện hành theo định hướng phát triển năng lực
phẩm chất học sinh từ năm học 2017 - 2018.
một giáo viên đứng lp nhiu năm bản thân tôi đã thử nghiệm vận dụng
nhiu phương pháp như dạy học dự án, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo mô
hình trải nghiệm ng tạo…những phương pháp đó mặc nhiu ưu điểm song
tôi nhn thấy còn nhiều yếu tố chưa đạt được mà bản thân cần phải nghiêm túc
nhìn nhận. Ví dụ làm thế nào để phù hợp với nhu cầu, năng lực, phong cách học
khác nhau của từng học sinh trong lớp. Hay làm sao để đạt hiu quả cho từng em,
làm sao để những em trung bình, yếu không cảm thấy qchán nản trước một nội
dung qkhó các em khá, gii không cm thấy buồn tẻ trước một ni dung quá
dễ. Ngoài ra kết quả cuối cùng của i học mức độ hiểu biết, mức độ hn thiện,
mức độ th hiện của mỗi em rất đa dạng cần phải phương pháp đánh giá p
hợp.
Tất cả những điều đó m tôi cảm thấy băn khoăn, sau nhiều lần thử nghiệm
tôi thy phương pháp hp đồng là đáp ứng tốt hơn cả. Phương pháp này không chỉ
gây được hứng tcho học sinh, phối hp được nhiu phương pháp, tăng cường
trải nghiệm ng tạo, ng tính thực tiển quan trọng nhất là phân hóa được hc
sinh. Chính những do trên n i chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả dạy học
chủ đề Kiểu xâu – tin học 11 bằng phương pháp hợp đồng ”.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp hợp đồng. Đối tượng là học sinh lớp 11
Phạm vi nghiên cứu: Đề i tập trung nghiên cứu phương pháp hợp đồng
thông qua dạy chủ đề Kiu xâu - tin học 11.
2
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên sở nghiên cứu luận và thực trạng vdạy học, đề xuất dạy học ch
đề Kiểu xâu bằng phương pháp hợp đồng nhằm tạo sự hứng thú, nâng cao hiệu quả
dạy học, phân hóa học sinh, n luyện cho các em k năng tự học và m việc
nhóm.
4. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Hệ thng hóa các vn đề luận về phương pháp dạy học, phương pháp
hợp đồng
4.2. Đánh giá thực trạng dạy học môn tin học
4.3. Đề xuất phương pháp hợp đồng thông qua dạy học chủ đề Kiểu xâu, tin
học 11
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu, tôi sử dụng phối hợp 3 nhóm phương pháp sau:
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hthống, khái quát hóa… các tài liệu lun n bản
về phương pháp dạy học nói chung và pơng pháp hợp đồng nói riêng.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm: gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý
kiến của các đồng nghiệp, tổng kết kinh nghim để tham khảo làm sở cho việc
nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm phạm: Thực nghiệm dạy học tại các lớp để
đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
5.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng mt số công thức toán học phần mm để thống kê, xử kết quả
thu được.
6. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Dạy học theo phương pháp hợp đồng tăng tính thực tiễn, hấp dẫn, sinh động.
Tạo không khọc tập tích cực, phát huy tính tự giác, ng tạo của học sinh, nâng
cao hiệu quả lĩnh hội tri thức thông qua các hoạt động dạy học.
Với phương pháp này học sinh chủ động, độc lập quyết định thực hin các
nhim vụ tùy theo năng lực của mình. Học sinh có thể quyết định tạo ra môi trường
học tập nhân phù hợp để đạt kết quả theo hợp đồng đã ký phải tự gii quyết
các vấn đề nảy sinh trong quá trình học tập với sự hỗ trợ của GV hoặc HS khác.
Phương pháp dạy học theo hợp đồng m tăng mức độ dấn thân, mức độ chịu
trách nhiệm cao trong thực hiện nhiệm vụ học tập trong hợp đồng ở các em.
3
Dạy học theo hợp đồng một cách thay thế việc giảng bài cho toàn thể lớp
học của giáo viên, đồng thời cho phép giáo viên thqun lý, theo i được các
hoạt đng học tập của học sinh. Với việc tổ chức cho học tin học theo hợp đồng,
giáo viên thể đáp ứng được sự khác biệt giữa các học sinh từ đó tạo ra hội
học tập cho cả lớp.
4
PHẦN II – NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Phương pháp dạy học tích cực
1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học ch cực là phương pháp dạy học theo ng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Phương pháp dạy học tích cực
hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tức
là tập kết vào phát huy tính ch cực của người học chứ không phi tập kết vào
phát huy tính tích cực của người dạy.
Mô hình phương pháp dạy học tích cực (ngun (6))
1.1.2. Mt số phương pháp dạy học tích cực hiện nay.
- Phương pháp dạy học phát hiện và gii quyết vn đề
- Phương pháp dạy học theo dự án
- Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
- Phương pháp nghiên cu trường hợp đin hình
- Phương pháp trò chơi
- Phương pháp đóng vai
Nhận xét:
Trong ging dạy nhiều phương pháp, mỗi phương pháp đều ưu điểm
nhược điểm nhất định, không phương pháp nào ưu việt tuyệt đối. thế, phải
căn cvào từng nội dung kiến thức bài hc để lựa chọn phương pháp phợp với
từng đối tượng HS.
5
Trong một lớp trình độ HS không đều nhau, những HS hiu i nhanh,
nắm bắt thông tin nhanh, trong khi đó n những HS hiu bài chậm do tư duy
m, trong giờ học không tập trung cý vào bài ging của GV, không chịu khó
đọc thông tin trước sách giáo khoa. Nên việc tổ chức các hoạt động dạy và học
cho học sinh không đều, dẫn đến nhiều khó khăn cho giáo viên trong giảng dạy
nên hiệu quả chưa được theo ý muốn.
Do đó muốn cho các em hoạt động tích cực hơn GV phi n cho các em cách
tự học, học theo nhóm, tự kiểm tra bài nhau… để các em thkềm cặp lẫn nhau,
cùng nhau tiến bộ, phát huy tính tự học cao hơn.
Giáo viên phải chú ý những nội dung kiến thức đưa ra phải phù hợp với tng
đối tượng HS, mang tính vừa sức sự phân hoá đối tượng HS, ni dung kiến
thức vừa dễ vừa nâng cao nhằm không tạo sự nhàm cn cho HS trong giờ học,
gây tính thích thú phấn đấu học tập nhiều hơn các em, đồng thời phát trin năng
lực tự học, vận dụng được nhiều kiến thức để giải quyết một số vấn đề thực tin.
Những phương pháp dạy học ch cực hiện nay được nhiều GV tích cực áp
dụng nhằm nâng cao hứng thú và mang lại hiu quả dạy học. Tuy nhiên để th
đáp ứng tốt đối vi mức độ nhận thức khác nhau của nhiều đối tương học sinh
(giỏi, khá, trung bình, yếu) thì còn không ít khó khăn. Cần phi áp dụng nhun
nhuyễn nhiều phương pháp và giải pháp đánh giá hợp nhằm phân loại đối
tượng HS. Tránh trường hợp chỉ một số ít HS tích cực tham gia thực sự, còn hầu
hết bị đng hoặc ùa theo nhưng thực chất không đóng góp nhiu vào sản phẩm
của nhóm hay kết quả m việc chung. Do đó nhất thiết phải tìm ra phương pp
không những lôi cuốn các em mà n đáp ứng được nhiu mức độ nhận thức khác
nhau ở các em, với mục tiêu “không bỏ sót đối tượng nào”.
1.1.3. Các đặc trưng cơ bản ca phương pháp dạy học tích cực
- Dạy học thông qua hoạt động của học sinh là chủ yếu
Trong tiết học, học sinh chính là đối tượng chính để khai phá kiến thức. Chính
thế, giáo viên phi làm sao đó, với những cách thức gi mvấn đề một mức
độ nhất định sẽ tác động đến duy của học sinh, khuyến khích học sinh tìm tòi
cùng bàn luận về vấn đề đó.
- Chú trọng đến phương pháp tự học
Khi sử dụng phương pháp dạy học tích cực giáo viên phải chú trọng cho học
sinh cách thức rèn luyện thọc, tự tìm ra phương pháp học tốt nhất để thtự
nắm bắt kiến thức mi. Tất nhiên, kiến thức mi sẽ được giáo viên kim định.
- Ưu tiên phương pháp học nhóm, tập thể
Với phương pháp học tích cực, giáo viên phải biết cách chia nhóm giúp
các em phối hợp cùng với nhau để tìm ra phương pháp học tốt nhất.