CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP
VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến
Áp dụng hiệu quả phương pháp “đồng đẳng hoá” phát triển năng lực tư duy
Hoá học và giải bài tập chủ đề: este – lipit.
2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
15/10/2020
3. Các thông tin cần bảo mật (nếu có)
- Không có.
4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm
Trong thực tế, sách giáo khoa cũng như ch tham khảo đưa ra các bài tập,
nhưng không đi sâu vào ch phân loại, phương pháp giải cho mỗi dạng bài tập,
không định hướng được ứng dụng các phương pháp giải toán hoá học.
Khi tiến hành giải quyết các bài toán về H học, học sinh thường lựa chọn
các cách giải đơn giản như viết các phương trình phản ứng, thiết lập các dữ kiện
liên quan đến các chất trong bài toán ít tìm mối liên hệ giữa các chất, thành
phần nguyên tố của các chất, hoặc mối liên hệ giữa tính chất của các chất.
Với các cách giải toán thông thường ch thể áp dụng với các bài toán Hoá
học đề bài cho số lượng chất ít (một đến 2 chất) c dữ kiện của bài toán
thường có liên quan đến các chất đề bài cho hoặc sản phẩm của các phản ứng.
Có một số học sinh có tìm hiểu áp dụng nhiều phương pháp giải bài tập, trong
đó phương pháp quy đổi theo “đồng đẳng hoá” để giải quyết các bài tập, tuy
nhiên, việc áp dụng của các em thường máy móc, không linh hoạt, i các em
giải quyết được, có bài các em gặp nhiều vướng mắc.
5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến
- Thời lượng chương trình: Chủ đề: Este lipit: 3 tiết thuyết, 2 tiết luyện
tập.
- Với thời lượng chương trình giảng dạy như trên, rất khó khăn để dạy học
để cho học sinh có thể giải quyết được các bài tập mức độ vận dụngvận dụng
cao, đặc biết là các bài tập có sử dụng nhiều chất trong cùng dãy đồng đẳng, không
vận dụng được các phương pháp giải nhanh để áp dụng vào giải bài tập, thường
giải theo cách cách truyền thống nviết phương trình hoá học của phản ứng, tính
toán theo phương trình dẫn đến mất nhiều thời gian cho giải bài tâp.
- Với các cách giải bài tập Hoá học thông thường chỉ thể áp dụng đ giải
quyết các bài tập mức độ thông hiểu hoặc vận dụng. Do vậy với kiến thức về
thuyết, áp dụng các cách giải toán thông thường thì học sinh khó thể đạt được
điểm cao trong các kì kiểm tra và các kì thi quan trọng.
- Trong những năm gần đây trong các đề kiểm tra, đề thi THPT Quốc gia, đề
thi Tốt nghiệp THPT, phần bài tập phân loại học sinh khá, giỏi tập trung nhiều
chương Este chất béo. Nhiều học sinh khi gặp dạng toán này thường lúng túng,
không biết hướng giải quyết bài toán nhanh gọn, sa đà vào việc viết phương trình
hoá học của các phản ứng, dẫn đến mất nhiều thời gian, kết quả học tập không cao.
- Chính vậy, học sinh rất cần thiết được tiếp xúc, được vận dụng các
phương pháp giải nhanh để áp dụng giải quyết các bài tập mức độ vận dụng cao
trong đề kiểm tra và đề thi.
- Giáo viên biết cách xây dựng và sử dụng bài tập, định hướng cho học sinh áp
dụng c phương pháp giải nhanh, thông minh sẽ giúp cho học sinh giải quyết
nhanh gọn yêu cầu của đ thi, qua đó phát huy được năng lực duy hứng thú
học tập cho học sinh.
6. Mục đích của giải pháp sáng kiến
- Đối với Hoá học Hữu cơ, ngoài việc trang bị cho học sinh kiến thức bản
về cấu tạo, tính chất, điều chế, ứng dụng của các chất... thì i tập hoá học giúp
cho học sinh củng cố kiến thức hoá học vững vàng. Bài tập hoá học được xếp trong
hệ thuống phương pháp giảng dạy, phương pháp này được coi một trong c
phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn. Thông
qua việc giải bài tập, học sinh rèn kỹ năng vận dụng các kiến thức thuyết vào
thực tiễn, giúp học sinh nhớ kiến thức lâu hơn đồng thời nâng cao năng lực học
tập, tăng trí thông minh, sáng tạo và tăng tính hứng thú học tập cho học sinh.
- Một bộ phận học sinh cảm thấy phần kiến thức phần este – lipit có công thức
cấu tạo phức tạp, tưởng “bỏ qua” những phần này, cho rằng chiếm một
lượng nhỏ trong các đề thi THPT quốc gia.
- Khi gặp các bài toán hỗn hợp nhiều chất, phức tạp các em tỏ ra lúng túng,
không biết cách giải đặc biệt các bài toán thiếu dữ kiện, đòi hỏi biện luận toán
học thì các em không biết cách giải quyết. Do đó các em thấy bài tập phần này rất
khó, nên có tâm lý chán nản.
- Sáng kiến giúp cho giáo viên, cũng như học sinh duy linh hoạt trong
việc lựa chọn, tìm kiếm xây dựng các bài tập đphát triển năng lực duy Hoá
học cho học sinh, duy về y đồng đẳng của các chất. Sáng kiến còn giúp cho
người dạy và người học thấy yêu thích môn hóa học hơn, qua đó chất lượng dạy và
học môn hóa học cũng được nâng lên.
- Sáng kiến giúp cho giáo viên, học sinh có thêm hệ thống bài tập ở các chủ đề
este – lipit, học sinh hiểu sâu hơn về kiến thức đồng đẳng, đồng phân và có thêm h
thống các phương pháp giải toán. Học sinh nắm vững phương pháp áp dụng tốt
sẽ giải quyết được những câu vận dụng vận dụng cao trong các đề thi, đề kiểm
tra.
- Việc học sinh áp dụng tốt các kỹ năng, phương pháp giải bài tập ngoài việc
phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh còn giúp học sinh thể được
những kết quả cao trong các kỳ kiểm tra, kỳ thi.
7. Nội dung
7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến
Giải pháp
7.1.1. Tên giải pháp
Áp dụng hiệu quả phương pháp “đồng đẳng hoá” phát triển năng lực tư duy
Hoá học và giải bài tập chủ đề: este – lipit.
7.1.2. Nội dung:
7.1.2.1. Áp dụng quy đổi theo phương pháp đồng đẳng hoá trong việc phát
triển tư duy và giải bài tập hoá học.
a) Khái niệm:
Trong hoá học hữu cơ, dãy đồng đẳng một dãy các hợp chất với cùng một
công thức tổng quát, với các tính chất hoá học tương tự do sự hiện diện của cùng
một loại nhóm chức và thể hiện các tính chất vật lý biến đổi dần dần do kết quả của
việc tăng kích thướng và khối lượng phân tử.
Các hợp chất trong cùng một dãy đồng đẳng hơn kém nhau một hay nhiều
nhóm –CH2–.
Thí dụ 1: Các este metyl axetat etyl axetat trong cùng dãy đồng đẳng, do vậy
chúng có tính chất hoá học tương tự nhau
- Phản ứng thuỷ phân
+ Thuỷ phân trong môi trường axit
CH3COOCH3 + H2O CH3COOH + CH3OH
CH3COOC2H5 + H2O CH3COOH + C2H5OH
+ Thuỷ phân trong môi trường kiểm
CH3COOCH3 + NaOH CH3COONa + CH3OH
CH3COOC2H5 + NaOH CH3COONa + C2H5OH
+ Phản ứng đốt cháy:
C3H6O2 + O2 3CO2 + 3H2O
C4H8O2 + O2 4 CO2 + 4H2O
Thí dụ 2: Một số dãy đồng đẳng trong chương trình hoá học phổ thông:
- Dãy đồng đẳng hiđrocacbon no, mạch hở: CnH2n+2
CH4 C2H6 C3H8...
- Dãy đồng đẳng anken: CnH2n
C2H4 C3H6 C4H8...
- Dãy đồng đẳng ancol no, đơn chức, mạch hở: CnH2n+2O