1
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với xu thế phát trin chung của nền giáo dục thế giới trong thế k
XXI, nền giáo dục Việt Nam trong thời gian qua cũng đang chuyển mnh quá
trình giáo dục từ chủ yếu trang b kiến thức sang phát triển toàn din năng lực
phẩm chất người học. Như vậy, phương pháp dạy chỉ hướng tới mục tiêu cung
cấp kiến thức, kĩ năng mà không phát huy tính tích cực chủ động của người học,
không bồi dưỡng, phát huy được những năng lực của người học tsẽ luôn lc
hậu với thời đại. Do đó, ngưi giáo viên phải hướng tới việc bồi dưỡng cho học
sinh những phương pháp nhận thức để hchiếm lĩnh ly tri thức một cách tích
cực và biết vận dụng tri thức đó vào thực tiễn cuộc sống.
Trong quan điểm chỉ đạo của nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI u
rõ: Phát triển giáo dục đào tạo ng cao n trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân i. Chuyển mnh qtrình giáo dục từ chủ yếu trang bkiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phm chất người học. Học đi đôi với hành;
lun gn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình
giáo dục xã hội.”
Trong thực tế dạy học vật lí, đa số giáo viên chỉ ctrọng đến dạy kiến
thức thuyết, vận dụng kiến thức thuyết để giải các i tập lập lun, tính toán
mà chưa ctrọng đến việc vận dụng các kiến thức thuyết đã học được vào
thực tiễn cuộc sống, khiến cho những kiến thức học sinh thu nhận được mang
tính n m, khó hiểu, kghi nhớ, mang tính áp đặt và xa rời thực tin đặc
biệt kng gây hứng thú cho HS.
Như thế học sinh chỉ biết kiến thức thuyết knăng gii i tập mức
độ nào đó quên đi thực tiễn. Vấn đề đặt ra cần thiết làm thế nào để HS
thực sự hứng thú trong các tiết học Vật lí, các em thấy yêu thích môn học.
Phần Nhiệt học” Vật lớp 10 THPT đề cập đến những kiến thức tương
đối trừu tượng, nhưng rất gần gũi với cuộc sống nên học sinh rất có nhu cầu vận
dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề tng gặp về thế giới
xung quanh. Quá trình này đòi hỏi học sinh phải nắm kiến thức thuyết,
năng lực vận dụng kiến thức thuyết để giải quyết các vn đề gặp phải trong
thực tin.
Xuất phát từ những vấn đề u trên, i chọn đề i nghiên cứu: Tăng
cường tính thực tiễn nhằm gây hứng thú cho học sinh trong dạy học kiến
thức phần “Nhiệt học” vật lí 10 THPT”.
2
2. Mc đích nghiên cứu
Xây dựng các kiến thức, tình hung thực tiễn áp dụng vào quá trình dạy
học một số kiến thức Phần Nhiệt học” vật 10 THPT nhằm gây hứng t
cho học sinh bi dưỡng ng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh
từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: học sinh lớp 10 Trường THPT Nam Đàn 2. Quá trình dạy học
môn Vật trường THPT
- Phạm vi nghiên cứu: Phn Nhiệt học Vật lý 10 THPT
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2018 đến tháng 3/2021
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu luận: nghiên cứu i liệu, các công trình nghiên cứu vng
cường tính thực tiễn trong quá trình dạy học, phương pháp dạy học tích của bộ
môn vật lý, sách giáo khoa ph thông, các chủ trương chính ch của Đảng
Nhà nước về đổi mới giáo dục và đào tạo…
- Phương pháp nghiên cứu các vấn đề thực tiễn trong phần Nhiệt học Vật
lý10 THPT
- Tiến nh thực nghiệm sư phm: khảo t ý kiến của giáo viên, của học
sinh về ng cường tính thực tiễn trong dạy học. Dự giđồng nghiệp, trao đổi ý
kiến với giáo viên, xây dựng hệ thống c câu hỏi, phiếu điu tra để điều tra
thực trạng.
- Phương pháp thống toán học: sử dụng phương pháp thống toán học
để xử kết quả thực nghiệm để rút ra kết luận, chứng minh tính khả thi của đề
tài
5. Tính mới ca đề tài
- Điều tra được thực trạng dạy học Vật theo định hướng ng cường tính
thực tiễn một số trường THPT trên địa bàn huyện Nam Đàn huyện Hưng
Nguyên, phân tích các nguyên nhân, k khăn, đưa ra hướng khắc phục, giải
pháp để nâng cao chất ng dạy học, áp dụng thực nghiệm hiệu quả tại
trường THPT Nam Đàn 2.
- Xây dng hệ thống các tình hướng thực tiễn áp dụng vào từng quá trình
dạy học của từng i phục vụ ging dạy một số i học trong Phần Nhiệt học
Vật lý 10 THPT nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS.
3
- Tổ chức dạy học một số i Phần Nhiệt học Vật lý 10 tại trường phổ thông
phù hợp với điều kiện dạy học của nhà trường thu được những kết quả thiết
thực nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Vật lý. Góp phần đưa kiến thức
thuyết gần hơn vi thực tin, giúp HS thực sự yêu thích, hứng thú học tập với
bộ môn Vật lý. Cùng tham gia vào phong trào thi đua đổi ming tạo trong dạy
học đáp ứng với yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
4
PHẦN II NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TĂNG CƯỜNG TÍNH THỰC TIỄN
NHẰM GÂY HỨNG THÚ CHO HỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC
DẠY HỌC VẬT
1.1. Vai trò của tính thực tiễn trong dạy học vật lí
Vai trò của tính thực tiễn trong dạy học vật lí là hết sức quan trọng, hầu hết
các bài tập vật đều gắn lin với các hiện tượng trong tự nhiên, các ứng dụng
trong thuật. Do đó, thể nói tính thực tin của i học vật là các sản phẩm
mà giáo viên (GV) cần truyền đạt cho học sinh (HS) theo yêu cầu của môn học
thông qua dụ thực tế, bài tập (BT) thực tế, thí nghiệm, hiện tượng thực tế
các ứng dụng kĩ thuật.
Vật học một trong số ít môn học mối quan hệ rất chặt chẽ với t
nhiên, kĩ thuật đời sống. Bởi vậy, việc dạy học vật phải được gn với thực
tin, thông qua những ứng dụng của nó trong kĩ thuật và đời sống. Tuy nhiên, do
nhiu nguyên nhân trong đó áp lực tc thi, thời gian trong quá trình dạy
học... nên việc dạy học vật nng về thuyết, thường theo kiểu ghi nhớ -
tái hiện”. Kết quả khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS là rất
hạn chế. Qua đó cho thấy, việc tăng cường tính thực tiễn của i học trong dạy
học vật rất cần thiết, kích tch hứng thọc tập của HS, làm cho tiết
học vật trở nên hấp dẫn, cuốn hút HS, góp phn đổi mới phương pháp dạy
học, tránh được lối dạy học “giáo điều - sách vở”.
c ứng dụng của bài hc vt lí trong thc tiễn và trong khoa học rất phong
phú và đa dạng. Do đó, việc tăng cường tính thc tiễn của bài học trong dạy học sẽ
làm cho bài dạy trnên sinh động hơn, gây được hứng thú đối với HS, nhđó
thch cực a hoạt động nhận thc của HS trong quá trình dạy học. Do đó, việc
tăng ờng nh thực tiễn của bài học được coi là một trong những biện pháp góp
phần đổi mới phương pháp dạy học trong nhà tờng THPT hiện nay.
Dạy học gắn với thực tiễn góp phần phát huy nhân cách của HS, thông qua
việc khuyến kch các tư duy ngẫu hứng ngay trong qtrình lĩnh hội kiến thức,
hình thành HS rất nhiu đức tính quan trọng rất cần thiết cho việc học tập
của các em, cũng như trong đời sống ca các em sau này. Dạy học gắn với thực
tin làm cho HS học tập thoải mái hơn, tinh thần, thái độ học tập cũng tốt n.
Trong qtrình dạy học GV không chỉ kích thích hứng thú học tập ca HS mà
cách tổ chức học tập gắn liền với thực tiễn cũng đóng vai trò quan trọng trong
quá trình học tập của HS. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mi
nhân được bộc lộ, được khẳng định hay bác bỏ, qua đó những hiu biết của họ
được hình thành hay chính xác hóa, mặt khác trong việc học tập theo nhóm, tất
cả mọi HS từ người học m đến người học khá, đều thể trình bày ý kiến của
mình, tức có điều kiện tthể hiện mình hn thiện mình hơn. Điều đó kích
5
thích rất mạnh đến hứng thọc tập của HS. Từ đó n luyn cho HS rất nhiu
kỹ năng sống và làm việc (giao tiếp, hợp tác, tổ chức, quản lý, ra quyết định…)
knăng thu thập thông tin xử thông tin từ những nguồn thông tin khác
nhau (thực tiễn, i liệu, ch báo, internet…) đó những knăng cần thiết cho
mt người HS, cho một công dân trong thời kỳ hi nhập mi của thế k 21.
1.2. Thực trạng dạy học vật trường THPT s cần thiết phải ng
cường tính thực tiễn nhằm gây hng thú cho HS trong dạy học môn vật lí
Vật học môn khoa học thực nghiệm, đặc điểm nổi bật phần lớn kiến
thức vật trong chương trình trung học phổ thông đều liên hệ với thực tin
cuộc sống và là svận dụng cho nhiu ngành thuật. Trong bộ môn vật ,
sự phong phú về kiến thức, sự đa dạng vcác loại hình thí nghiệm mối liên
hệ chặt chẽ giữa kiến thức vật vi thực tế đời sống những lợi thế không nhỏ
đối với tiến trình đổi mới phương pháp dy học bmôn, đặc biệt là đổi mới theo
hướng tăng cường tính thực tiễn của bài học.
Để tìm hiểu thực trạng dạy học gắn liền với thực tiễn nhằm gây sự hứng
thú cho HS chúng tôi tiến hành khảo t tm ý kiến (phụ lục 1) 5 trường
THPT trên địa n huyện Nam Đàn và huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An. C
thể số lượng GV các trường được khảo sát như sau:
STT Tên trường Số lượng GV
1 THPT Nam Đàn 2 7
2 THPT Nam Đàn 1 6
3 THPT Kim Liên 4
4 THPT Lê Hồng Phong 5
5 THPT Đinh Bạt Tụy 3
Tổng cộng 25
Qua khảo sát thực tế ở các trường THPT nói trên cho thấy, việc dạy học vật
mt số trường phthông vẫn n nặng về thuyết, giáo viên ít quan m
đến dạy học giải quyết vn đề ng cường tính thực tin, ít sử dụng i tập thực
tế. Việc đi mới phương pháp dạy học còn chậm, hình thức dạy học theo lối
thông báo - tái hiện” còn phổ biến, tình trạng dạy chay” (không hoặc ít sử
dụng các thiết b dạy học) vẫn chưa được khắc phục triệt để, thêm nữa các
phương pháp dạy học tích cực chưa được vận dụng một cách hiu quả; kh
năng vận dụng kiến thức vật lí trong đời sống của HS rất hạn chế.
Một thực trạng chung là HS thể vận dụng các định lut vật lí để giải BT
tính toán t được, nhưng không thể vận dụng định luật để m ng tỏ được