
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do lựa chọn sáng kiến
Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu được của quá trình
dạy học. Bất kì hình thức đánh giá nào từ kiểm tra miệng, kiểm tra viết các loại, thi…
đều nhằm mục đích đánh giá năng lực học tập của học sinh, phát hiện những sai lệch
về nhận thức, cách học của học sinh, và phát hiện những sai sót về cách dạy của thày
cô qua đó động viên học sinh trong học tập, đưa ra cách khắc phục những sai sót của
cả thày và trò.
Hình thức kiểm tra thông dụng là tự luận vì nó thuận lợi cho giáo viên đánh giá
cách diễn đạt và khả năng tư duy ở mức độ cao của học sinh. Tuy nhiên lại tạo cho học
sinh thói quen học tủ, học lệch và khó có thể xác định kết quả một cách khách quan.
Môn sinh học lớp 12 có nhiều thuật ngữ, khái niệm chuyên ngành khó hiểu nên
áp dụng hình thức kiểm tra tự luận dưới dạng nhiều câu hỏi ngắn là phù hợp.
Việc ra đề kiểm tra theo khung ma trận là một yêu cầu bắt buộc đối với giáo
viên, tuy nhiên trong thực tế nhiều giáo viên chưa thực sự quan tâm tới vấn đề này,
nên còn ra đề chưa đúng quy trình, mang nặng tính hình thức.
Vì các lý do trên, nhóm sinh – trường THPT Yên Mô B lựa chọn thực hiện sáng
kiến: “ Thiết kế đề kiểm tra tự luận môn sinh học lớp 12 theo khung ma trận”.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua việc thiết kế đề kiểm tra môn sinh học lớp 12 và triển khai cho học sinh
làm bài kiểm tra theo hệ thống đề trên có thể nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
- Thiết kế bộ đề kiểm tra môn sinh học lớp 12 theo khung ma trận.
- Cho học sinh làm bài kiểm tra khảo sát một đề và thẩm định đề kiểm tra.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu hướng dẫn thực hiện chương
trình của Bộ, tài liệu, tạp chí khoa học, sách giáo khoa sinh học lớp 12…
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: kiểm tra khảo sát, thống kê kết quả.
5. Đối tượng nghiên cứu
Ma trận đề kiểm tra môn sinh học lớp 12.

2
6. Phạm vi nghiên cứu
Chương trình sinh học lớp 12.
7. Cấu trúc của sáng kiến
ĐẶT VẤN ĐỀ
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN
Chương II. THIẾT KẾ ĐỀ KIỂM TRA MÔN SINH HỌC LỚP 12 THEO
KHUNG MA TRẬN
Chương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CỦA SÁNG KIẾN
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

3
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Giải pháp cũ thường làm
- Cách ra đề kiểm tra: Giáo viên ra khoảng 5 câu hỏi tự luận với nội dung tương đối
bao quát cho đề kiểm tra 45 phút.
- Những hạn chế của cách ra đề như trên:
+ Số lượng câu hỏi ít, nội dung trả lời cho 1 câu dài nên giáo viên chủ yếu chỉ đánh giá
được mức độ nhận biết ở học sinh.
+ Vì số lượng câu hỏi ít nên dẫn đến hiện tượng học sinh có thể học tủ, học lệch.
+ Giáo viên không thể kiểm tra được nhiều nội dung do đó chỉ đánh giá được mức độ
nhận thức của học sinh một cách cục bộ, kết quả kiểm tra ít phân hóa.
+ Giáo viên ra đề một cách ngẫu hứng, thích phần nào thì ra đề phần ấy nên đề kiểm
tra ít đa dạng.
2. Giải pháp mới
- Cách ra đề kiểm tra mới trong sáng kiến: Giáo viên thiết kế một ngân hàng câu hỏi
(Thư viện câu hỏi). Các câu hỏi trong ngân hàng được bố trí theo từng nội dung, từng
mức độ nhận thức (nhận biết, thông hiểu, vận dụng mức độ thấp, vận dụng mức độ
cao). Sau đó giáo viên chiết rút từ ngân hàng ra các đề kiểm tra, mỗi đề 10 câu hỏi
ngắn theo cấu trúc 5 - 3 - 2 (50% nhận biết, 30% thông hiểu, 20% vận dụng).
- Những ưu điểm của cách ra đề như trên:
+ Đề kiểm tra gồm 10 câu hỏi ngắn, phân hóa rõ ràng nên giáo viên có thể đánh giá
được nhiều mức độ nhận thức của học sinh.
+ Từ ngân hàng câu hỏi, với mỗi cách chiết rút ta sẽ có 1 đề kiểm tra, vậy với n cách
chiết rút ta sẽ có n đề kiểm tra. Do đó rất thuận lợi cho giáo viên trong khâu ra đề, giáo
viên ra đề rất nhanh, không lặp lại đề, đề rất đa dạng.
+ Với đề bài được thiết kế như trên sẽ tạo được hứng thú cho học sinh, học sinh không
ngại học để phục vụ cho kiểm tra, đồng thời hạn chế được phần nào tình trạng học tủ,
học lệch.
+ Vì đề kiểm tra có số lượng câu hỏi nhiều, nội dung mỗi câu ngắn (tương ứng với nội
dung của 1 câu hỏi trắc nghiệm) nên học sinh tiếp cận được với cách trả lời câu hỏi
trắc nghiệm của kỳ thi tốt nghiệp và tuyển sinh đại học.
3. Quy trình biên soạn đề kiểm tra môn sinh học THPT

4
Bước 1 - Xác định mục đích của đề kiểm tra
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh: Xác định xem sau khi kết thúc một giai
đoạn của quá trình dạy học (một bài, một chương, một học kì, một năm…) học sinh đã
đạt đến mức độ nào về kiến thức, kĩ năng.
- Phát hiện lệch lạc: Phát hiện ra những điểm đã đạt và chưa đạt được về kiến
thức của học sinh, tìm ra nguyên nhân lệch lạc để đề ra phương án giải quyết.
- Điều chỉnh qua kiểm tra: Giáo viên điều chỉnh quá trình dạy học để loại trừ
những lệch lạc, thúc đẩy quá trình học tập của học sinh.
Bước 2 – Xác định hình thức kiểm tra
Đề kiểm tra viết có các hình thức sau
- Đề kiểm tra tự luận
- Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan
- Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên
Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lí
sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học.
Bước 3- Xác định nội dung đề kiểm tra, lập ma trận đề kiểm tra
Lập một bảng có 2 chiều, một chiều là nội dung cần kiểm tra, một chiều là các
cấp độ nhận thức của học sinh theo các mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng (gồm
có vận dụng ở cấp độ thấp - ứng dụng, vận dụng ở cấp độ cao – phân tích, tổng hợp,
đánh giá, sáng tạo).
Trong mỗi ô là số lượng câu hỏi và tổng điểm của các câu, số lượng câu hỏi của
từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi nội dung kiểm tra, lượng thời gian
làm bài kiểm tra và tỉ lệ điểm cho nội dung đó
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
Chủ đề kiểm tra
Mức độ nhận thức
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng ở
mức độ thấp
Vận dụng ở
mức độ cao
Chủ đề 1
(…câu = …%
tổng số điểm =
…điểm)
…câu = …%
hàng = … điểm
…câu = …%
hàng = … điểm
…câu = …%
hàng = …
điểm
…câu = …%
hàng = …
điểm
Chủ đề 2

5
(…câu = …%
tổng số điểm =
…điểm)
…câu = …%
hàng = … điểm
…câu = …%
hàng = … điểm
…câu = …%
hàng = …
điểm
…câu = …%
hàng = …
điểm
Chủ đề n
(…câu = …%
tổng số điểm =
…điểm)
…câu = …%
hàng = … điểm
…câu = …%
hàng = … điểm
…câu = …%
hàng = …
điểm
…câu = …%
hàng = …
điểm
T
ổng
(…câu =
100% = … điểm)
…câu = …%
tổng số điểm =
… điểm
…câu = …%
tổng số điểm =
… điểm
…câu = …%
tổng số điểm =
… điểm
…câu = …%
tổng số điểm
= … điểm
Quy trình thiết lập ma trận đề kiểm tra
- B1: Liệt kê các chủ đề cần kiểm tra, ghi các chủ đề đã chọn vào cột 1 của
ma trận
- B2: Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy
- B3: Quyết định phân phối tỉ lệ % điểm cho mỗi chủ đề
- B4: Quyết định tỉ lệ % phân phối cho mỗi hàng
- B5: Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột
- B6: Đánh giá lại bảng tiêu chí, có thể thay đổi và sửa nếu thấy cần thiết
Bước 4 – Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Để các câu hỏi đạt chất lượng tốt cần biên soạn câu hỏi thỏa mãn các yêu cầu
sau:
- Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình
- Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số
điểm tương ứng
- Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo
- Yêu cầu câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh
- Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải rõ ràng, truyền tải hết các yêu cầu của
người ra đề
- Khi viết các câu hỏi nên chú ý đến độ dài của bài làm, thời gian kiểm tra
Bước 5 – Xây dựng hướng dẫn chấm và thang điểm
Xây dựng hướng dẫn chấm và thang điểm cần đảm bảo các yêu cầu sau: