1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông đang thực hiện bước chuyển từ chương trình tiếp cận
giáo dục nội dung sang tiếp cận năng lực người học, nghĩa từ chỗ quan tâm
đến việc học sinh học i đến chquan tâm học sinh làm được cái tng
qua việc học. Để làm được điều đó, thì phải thực hiện thành công việc chuyển từ
phương pp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học, cách vận
dụng kiến thức, rèn luyện kỷ năng, hình thành năng lực và phẩm chất người học.
Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục đào tạo đã chỉ rõ: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích thọc, tạo
sở để người học tự cập nhật đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Chuyển thọc chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý
các hoạt động hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
Trong những năm qua phần lớn giáo viên đã được tiếp cận với các
phương pháp dạy hc tích cực. Các thuật ngữ như phương pháp dạy học tích
cực, dạy học dựa trên dự án, dạy học theo Stem, dạy học theo Modunle, dạy học
giải quyết vấn đề, dạy học theo chủ đề…Nhằm để hình tnh và phát triển năng
lực cho học sinh như năng lực tự học; năng lực phát hiện giải quyết vấn đề;
năng lực ng tạo ; năng lc giao tiếp; năng lực sử dụng công nghệ thông tin
truyền thông…Trong đó, phát triển năng lực sáng to, năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề của học sinh là mục tiêu quan trọng, qua đó thúc đẩy sự hình thành
và phát triển các năng lực khác.
Để thể đạt được mục tiêu đó, phương pháp dạy học cần phải đổi mới
sao cho phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học, để học sinh thể tham gia
vào hoạt động tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề; góp phần hình thành năng lực
hành động, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, từ đó bồi
dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời.
vậy tập dượt cho hc sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết vấn đề gặp phải
trong học tập, trong cuộc sống cá nhân , gia đình và cộng đồng.
Để góp phần thực hiện đổi mới trong dạy học bộ môn sinh học chúng tôi
đã la chọn đề tài: Thiết kếs dng tình hung có vấn đề để dy mt s bài
trong chương I chế di truyn biến d - Sinh hc lp 12 theo định hướng
phát triển năng lực”
2
1.2. Mục đích nghiên cứu
Góp phần đổi mới phương pháp dạy học Sinh học trường phthông
theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thc của học sinh bằng dạy học giải
quyết vấn đề, nhằm nâng cao chất lượng dạy học phần kiến thức cơ chế di
truyn và biến d - Sinh hc lp 12.
1.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Khách thể: Dạy học nêu vấn đề
- Đối tượng: các hệ thống tình huống vn đề để tổ chức dạy học
phần kiến thức cơ chế di truyn và biến d.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu xác định sluận về bản chất, vai trò, ý nghĩa luận
dạy học của tình huống có vấn đề.
- Điều tra tình hình sử dụng phương pháp dạy học phần Di truyền học,
đặc biệt là việc xây dựng và sử dụng tình huống có vấn đề trong dạy học cơ chế
di truyn và biến d - Sinh hc lp 12.
- Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa phần kiến thức cơ chế
di truyn biến dị, để xây dựng các tình huống vn đđể tổ chức học sinh
chiếm lĩnh tri thức bằng hoạt động tìm tòi, nghiên cứu.
- Thiết kế các bài giảng sdụng những tình huống vấn đề để tổ
chức nhận thức cho học sinh khi dạy phần kiến thức cơ chế di truyn và biến d.
- Thực nghiệm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học
đề tài đã đặt ra.
- Xử lý kết quả thực nghiệm và viết báo cáo.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Nghiên cu các tài liu v đưng li giáo dc, ch trương, nghị quyết v
đổi mi giáo dc.
- Nghiên cu tng quan các tài liu lý lun dy học để xây dựng sở lý
thuyết cho vic xây dựng s dụng tình huống vấn đề trong dy hc phn
cơ chế di truyn và biến d.
- Nghiên cu SGK, SGV và các tài liu khác.
1.5.2. Phương pháp điều tra tổng kiết kinh nghiệm thực tiễn dạy học .
1.5.3. Tìm hiểu nh hình dy hc mt s trường THPT Huyện Diễn
châu.
- Phiếu thăm dò giáo viên và học sinh
3
- D gi, thăm lớp, kim tra kh năng thiết lp tình hung có vấn đ trong
dy học chương trình Sinh hc THPT và kh năng tiếp thu ca hc sinh.
- Tọa đàm, trao đổi trc tiếp vi GV và hc sinh.
1.5.4. Thc nghiệm sư phạm.
- Ging dy mt s tiết hc theo giáo án đã son, có s dng nhng tình
hung có vn đề đã xây dng trong phn phn cơ chế di truyn và biến d. Nhm
đánh giá kh năng tiếp thu bài mi của phương pháp mi.
- Lớp đối chứng giảng day theo phương pháp truyền thống
1.5.5. Phương pháp xử lý số liệu
Các s liu thu được trong thc nghim kho sát và thc nghiệmphạm
đưc x lý bng các tham s thng toán hc trên phn mm Microsoft Exel.
Sau đó phân tích kết qu định lượng bng thng toán học để phân loi trình
độ HS và đánh giá mức độ lĩnh hi ca tng HS. Các s liệu thu đưc ca lp
TN và lớp ĐC được chấm theo thang điểm 10 và đưc x lí bng thng toán
hc.
4
PHẦN II: NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1 Khái niệm về tình huống có vấn đề.
- Trong dạy học, tình huống vấn đề một trạng thái tâm đặc biệt
trong đó học sinh tiếp nhận mâu thuẫn khách quan như một mâu thuẫn nội tại
của bản thân (mâu thuẫn chủ quan), kích thích học sinh tìm cách giải thích hay
xuất hiện hành động mới.
- Một tình huống dạy học được coi là tình huống vấn đề khi thõa mãn
các tính chất sau:
+ Có mâu thuẫn nhận thức.
+ Gây ra được nhu cầu nhận thức cho người học.
+ Phù hợp với khả năng của người học.
2.1.2 Các kiểu tình huống có vấn đề trong day học.
Trong dy hc nêu vn đề, học sinh thường rơi vào tình thế xut hin mâu
thun giữa lượng kiến thc đã có và ng kiến thc cn có để gii quyết được
vấn đề u ra. Khi đó học sinh s rơi o nhng tình thế sau :
- Tình thế la chọn: Học sinh trng thái cân nhc, suy tính khi cn la
chn mt phương án thích hp nht trong những điều kin xác định để gii
quyết vn đề (tc là la chn mô hình vn hành được).
- Tình thế bt ngờ: Học sinh trng thái ngc nhiên, khi gp cái mi l
chưa hiểu vì sao, cn biết căn cứ lí l (tc là cn có mô hình mi).
- Tình thế không phù hp: Học sinh trng thái băn khoăn, nghi hoc,
khi gp s kin trái ngược vi l thường, vi kết qu có th rút ra được t căn cứ
lí l đã có, do đó cn xt lại để có căn cứ lí l thích hợp hơn (tức là cn có
hình thích hợp hơn).
- Tình thế phán xt: Học sinh trng thái nghi vn khi gp cách gii thích
vi các căn cứ lí l khác nhau, cn xem xt kim tra các căn cứ lí l đó (tc là
kim tra, hp thc hóa các mô hình đã đưc tiếp cn).
- Tình thế đối lập: Học sinh trng thái bt đồng quan điểm, khi gp mt
cách gii thích có v logic, nhưng lại xut phát t một căn cứ lí l sai trái với căn
c lí l đã được chp thun, cn bác căn cứ lí l sai lầm đó để bo v căn cứ lí l
đã được chp nhn (tc là phê phán, bác b mô hình không hp thc, bo v
hình hp thức đã có).
Trong dy hc, tình hung có vấn đề chính là nhng tình hung hc tp
và nó tr thành nhng bài tp, bài toán, bài tập tình huống được nhà phạm
thiết lp biến thành công c có tính cht như một bin pháp, một phương pp
dy học để t chc hoạt đng hc của học sinh.
5
2.1.3. Mục đích ý nghĩa của việc áp dụng tình huống vấn đề
trong dạy học.
Tình huống vấn đề hạt nhân của dạy học nêu vấn đề, hay nói cách
khác bản chất của dạy học nêu vấn đề là các tình huống có vấn đề. Như vậy việc
tạo ra tình huống vấn đề cùng quan trọng, vai trò quyết đnh đến sự
thành công của giờ học. Mặt khác việc sử dụng tình huống vấn đtrong dạy
học không chỉ giúp học sinh hiểu sâu, nắm vững kiên thức, năng, xão
còn làm tăng sự hứng thú, tính tích cực học tập của học sinh. Việc sử dụng tình
huống có vấn đề trong dạy học còn có ý nghĩa quan trọng là nó có khả năng bit
hóa cao độ.
Việc tạo tình huống có vấn đề trong dạy học còn có các mục đich sau:
+ Việc tạo tình huống vấn đề nhằm lôi cuốn sự chú ý của học sinh đối
với câu hi, nhiệm vụ, chủ đề học tập, gây cho học sinh hứng thú nhận thức.
+ Đặt ra trước mắt học sinh những khó khăn nhận thức vừa phải sự
khắc phục những khó khăn để đẩy mạnh hoạt động nhận thức của học sinh.
+ Tạo nh huống vấn đnhằm tạo ra trước mắt học sinh những mâu
thuẫn giữa yêu cầu nhận thức của học sinh sự không thõa mãn với vốn kiến
thức, kĩ năng, kĩ xão đã có.
+ Giúp học sinh xác định được vấn đề bản của nhiệm vnhận thức
trong câu hi, trong bài tập kế hoạch giải quyết những khó khăn nhận thức
đó.
Ngoài ra tạo tình huống vấn đề còn giúp học sinh xác định giới hạn
kiến thức cần nắm vững cần thiết trước đây và chỉ ra hướng tìm kiếm con đường
phù hợp hơn từ tình huống có vấn đề.
2.1.4 Ưu- nhược điểm của dạy học tình huống.
* Ưu điểm.
Đây là phương pháp có thể kích thích ở mức cao nhất sự tham gia tích cực
của học sinh vào quá trình học tập; phát triển các kỹ năng học tập, giải quyết vấn
đề, kỹ ng đánh giá, dự đn kết quả, k năng giao tiếp của học sinh; tăng
cường khả năng duy độc lập, tính sáng tạo, tiếp cận tình huống dưới nhiều
góc độ; cho php phát hiện ra những giải pháp cho tình huống phức tạp; chủ
động điều chỉnh được các nhận thức, hành vi kỹ năng của học sinh.
* Nhược điểm
Để thiết kế được tình huống phù hợp nội dung, mục tiêu đào tạo, trình độ
học sinh, kích thích được tính tích cực của học sinh đòi hi cần nhiu thời gian
công sức. Đồng thời giáo viên cần phải kiến thức, kinh nghiệm sâu rộng;
kỹ năng kích thích, phi hợp tốt trong qtrình dẫn dắt, tổ chức thảo luận
giải đáp để giúp học sinh tiếp cận kiến thức, kỹ năng.