intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thực hành sử dụng phần mềm làm phim hoạt hình – sách giáo khoa chuyên đề học tập Tin học 11 định hướng ICT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:38

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Thực hành sử dụng phần mềm làm phim hoạt hình – sách giáo khoa chuyên đề học tập Tin học 11 định hướng ICT" được hoàn thành với mục tiêu nhằm thiết kế hệ thống dạy học dự án nhằm hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, đáp ứng nhiệm vụ chương trình giáo dục phổ thông mới. Tạo ra các sản phẩm có tính giáo dục, có tác dụng lan tỏa những giá trị tốt đẹp về truyền thống dân tộc Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thực hành sử dụng phần mềm làm phim hoạt hình – sách giáo khoa chuyên đề học tập Tin học 11 định hướng ICT

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN ---&&&--- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT HUY TÍNH SÁNG TẠO KẾT HỢP GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HOC DỰ ÁN - CHUYÊN ĐỀ: “THỰC HÀNH SỬ DỤNG PHẦN MỀM LÀM PHIM HOẠT HÌNH” – TIN HỌC CHUYÊN ĐỀ 11 ĐỊNH HƯỚNG ICT LĨNH VỰC: TIN HỌC Năm học: 2023 - 2024
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 ---&&&--- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT HUY TÍNH SÁNG TẠO KẾT HỢP GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HOC DỰ ÁN - CHUYÊN ĐỀ: “THỰC HÀNH SỬ DỤNG PHẦN MỀM LÀM PHIM HOẠT HÌNH” – TIN HỌC CHUYÊN ĐỀ 11 ĐỊNH HƯỚNG ICT LĨNH VỰC: TIN HỌC Nhóm tác giả: Tác giả 1: Phan Thị Thanh – ĐT: 0978443564 Chức vụ: Giáo viên Trường THPT Diễn Châu 3 Tác giả 2: Trương Thị Song – ĐT: 0399362356 Chức vụ: Giáo viên Trường THPT Diễn Châu 3 Tác giả 3: Nguyễn Thị Lam – ĐT: 0915581617 Chức vụ: Giáo viên Trường THPT Diễn Châu 3 Năm học 2023 - 2024
  3. MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài...................................................................................................... 1 2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu đề tài:.......................................................... 2 2.1. Mục tiêu ............................................................................................................ 2 2.2. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................. 2 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. ............................................................................... 2 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài ................................................................. 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3 1. Cơ sở của đề tài ....................................................................................................... 3 1.1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 3 1.1.1. Mục tiêu định hướng giáo GDPT 2018 môn Tin học................................. 3 1.1.2. Giáo dục giá trị văn hóa truyền thống cho học sinh ................................... 3 1.1.3. Dạy học theo dự án ..................................................................................... 4 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 10 2. Thực trạng của dạy học dự án hiện nay ................................................................ 12 2.1. Thực trạng ....................................................................................................... 12 2.2. Nguyên nhân của thực trạng này .................................................................... 13 2.3. Quan điểm của bản thân trước thực trạng....................................................... 14 3. Tổ chức thực hiện dạy học dự án: Phát huy tính sáng tạo kết hợp giáo dục truyền thống cho học sinh thông qua dạy hoc dự án - chuyên đề: “Thực hành sử dụng phần mềm làm phim hoạt hình” – tin học chuyên đề học tập 11 định hướng ICT. .......... 15 3.1. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị ..................................................................... 15 3.2. Giai đoạn 2: Tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện dự án ........................... 18 3.3. Giai đoạn 3: Báo cáo đánh giá sản phẩm ........................................................ 19 3.4.Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả và giá trị khoa học của đề tài ............. 28 4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất ................................ 29 4.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 29 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát: ............................................................... 30 4.3. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 30
  4. 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài. ........................... 30 PHẦN III. KẾT LUẬN .............................................................................................. 32 1. Kết luận. ................................................................................................................ 32 2. Kiến nghị. .............................................................................................................. 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 33
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ý NGHĨA CỦA CÁC CHỮ VIẾT TẮT THPT Trung học phổ thông CNTT Công nghệ thông tin PPDH Phương pháp dạy học GDPT Giáo dục phổ thông NLa Năng lực sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông. NLc Năng lực giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông. NLd Năng lực ứng dụng công nghệ thong tin và truyền thông trong học và tự học. NLe Năng lực hợp tác trong môi trường số.
  6. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Chương trình giáo dục phổ thông 2018 xác định mục tiêu: “Giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại” Định hướng đổi mới phương pháp dạy học được xác định trong luật giáo dục số 43/2019/QH14 đã ghi: “Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.” Dạy học dự án là một hình thức, phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm. Giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, tham vấn, tạo môi trường, tạo tình huống có vấn đề, còn người học tích cực, chủ động lĩnh hội tri thức, kỹ năng thông qua các dự án gắn nội dung học tập với các vấn đề có thật trong thực tiễn trong cuộc sống. Từ đó tạo ra sản phẩm để báo cáo, trình bày. “Tiên học lễ, hậu học văn” là khẩu hiệu đầu tiên mà mỗi học sinh khi bước chân vào trường học đều được thấy, được nghe. Việc “dạy người” và giáo dục truyền thống luôn được chú trọng, lồng ghép, tích hợp với các hoạt động giáo dục học sinh. Chính vì lẽ đó, trường THPT Diễn Châu 3 xác định giáo dục truyền thống là một trong những nội dung đóng vai trò quan trọng trong việc rèn luyện nhân cách, phẩm chất của học sinh, khơi dậy tình yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân tộc cho thế hệ trẻ trong thời đại 4.0. Mặc dù phương pháp dạy học theo dự án đã được áp dụng ở một số nơi trong nhà trường song việc triển khai, áp dụng phương pháp dạy học này ở môn Tin học trường THPT Diễn Châu 3 nói riêng và ở các trường THPT của tỉnh Nghệ An nói chung vẫn chưa được phổ biến. Với những lí do trên, để góp phần phát triển Dạy học theo dự án môn Tin học ở cấp THPT và làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm cho năm học 2023-2024 chúng tôi tiến hành triển khai, vận dụng phương pháp dạy học theo dự án đối với chuyên đề học tập “Thực hành sử dụng phần mềm làm phim hoạt hình” – sách giáo khoa chuyên đề học tập Tin học 11 định hướng ICT” nhằm đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính sáng tạo của người học kết hợp với giáo dục truyền thống cho học sinh thông qua các sản phẩm các em tạo ra sau khi các em được trang bị kiến thức, kĩ năng có được từ chuyên đề. 1
  7. 2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu đề tài: 2.1. Mục tiêu Thiết kế hệ thống dạy học dự án nhằm hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, đáp ứng nhiệm vụ chương trình giáo dục phổ thông mới. Tạo ra các sản phẩm có tính giáo dục, có tác dụng lan tỏa những giá trị tốt đẹp về truyền thống dân tộc Việt Nam. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài vận dụng 4 phương pháp nghiên cứu thường quy là: + Nghiên cứu lí thuyết cơ sở lí luận + Phương pháp điều tra tình hình thực tiễn học trong dạy học ở trường THPT hiện nay. + Phương pháp chuyên gia: Tham vấn đồng nghiệp giàu kinh nghiệm giảng dạy bộ môn, các giảng viên nhằm tranh thủ tiếp thu các kiến thức lí luận, kĩ thuật thiết kế và sử dụng bài tập trong dạy học phát triển năng lực cho học sinh. + Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá khách quan về tính hiệu quả của đề tài khi áp dụng vào giảng dạy thực tiễn. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. Nội dung chuyên đề học tập Tin học 11 ICT với chuyên đề: “Thực hành sử dụng phần mềm làm phim hoạt hình” áp dụng cho học sinh khối 11. 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài Đề tài “Phát huy tính sáng tạo kết hợp giáo dục truyền thống cho học sinh thông qua dạy hoc dự án - chuyên đề: “Thực hành sử dụng phần mềm làm phim hoạt hình” – tin học chuyên đề 11 định hướng ICT” là một đề tài được nghiên cứu và áp dụng lần đầu tại đơn vị trường THPT Diễn Châu 3. Thông qua đề tài giúp học sinh phát triển được năng lực chung: “tự chủ và tự học”, “giao tiếp và hợp tác”, “giải quyết vấn đề và sáng tạo” và năng lực riêng: “Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học”, “Hợp tác trong môi trường số “, “Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông”. Phát triển phẩm chất yêu nước, chăm chỉ, trách nhiệm. Khơi gợi lòng tự hào về những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Góp phần vào nguồn tài liệu tham khảo về dạy học dự án trong môn Tin học. 2
  8. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở của đề tài 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Mục tiêu định hướng giáo GDPT 2018 môn Tin học 1.1.1.1. Mục tiêu chung Chương trình môn Tin học góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã được xác định trong Chương trình tổng thể, đồng thời góp phần chủ yếu hình thành, phát triển năng lực tin học cho học sinh. Môn Tin học trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức tin học phổ thông gồm ba mạch kiến thức hoà quyện: Học vấn số hoá phổ thông nhằm giúp học sinh hoà nhập với xã hội hiện đại, sử dụng được các thiết bị số và phần mềm cơ bản thông dụng một cách có đạo đức, văn hoá và tuân thủ pháp luật. CNTT và truyền thông nhằm giúp học sinh sử dụng và áp dụng hệ thống máy tính giải quyết vấn đề thực tế một cách hiệu quả và sáng tạo. Khoa học máy tính nhằm giúp học sinh hiểu biết các nguyên tắc cơ bản và thực tiễn của tư duy máy tính, tạo cơ sở cho việc thiết kế và phát triển các hệ thống máy tính. 1.1.1.2. Mục tiêu cấp trung học phổ thông Chương trình môn Tin học ở cấp THPT giúp học sinh củng cố và nâng cao năng lực tin học đã được hình thành, phát triển ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời cung cấp cho học sinh tri thức mang tính định hướng nghề nghiệp thuộc lĩnh vực tin học hoặc ứng dụng tin học, cụ thể là: Giúp học sinh có khả năng ứng dụng tin học, tạo ra sản phẩm số phục vụ cộng đồng và nâng cao hiệu quả công việc; có khả năng lựa chọn, sử dụng, kết nối các thiết bị số, dịch vụ mạng và truyền thông, phần mềm và các tài nguyên số khác. Giúp học sinh có khả năng hoà nhập và thích ứng được với sự phát triển của xã hội số, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; tìm kiếm và trao đổi thông tin theo cách phù hợp, tuân thủ pháp luật, có đạo đức, ứng xử văn hoá và có trách nhiệm; có hiểu biết thêm một số ngành nghề thuộc lĩnh vực tin học, chủ động và tự tin trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai của bản thân. 1.1.2. Giáo dục giá trị văn hóa truyền thống cho học sinh Trong bối cảnh toàn cầu hóa, trước hết là toàn cầu hóa về kinh tế, đã làm đảo lộn nhiều giá trị đã từng được xem là chuẩn mực trong đời sống cộng đồng. Tuy nhiên nhiều người không ý thức được rằng: các giá trị văn hóa của mỗi dân tộc đều có sức sống riêng, tạo nên bản sắc, tính đa dạng và sự khác biệt của chính dân tộc ấy. Chính 3
  9. vì vậy mà người ta tiếp thu các tư tưởng văn hóa ngoại lai một cách ồ ạt, không có chọn lọc, không “gạn đục, khơi trong”. Hậu quả đương nhiên xét về mặt văn hóa là dễ tạo ra thói quen quên lãng truyền thống, mất phương hướng trong thưởng thức và sáng tạo nghệ thuật, lối sống gấp gáp, không tình không nghĩa, không còn lý tưởng,... Điều đó là trái ngược với truyền thống dân tộc. Thực tế đó đặt ra cho công tác giáo dục học sinh hiện nay ngoài việc trang bị các tri thức khoa học còn cần phải giáo dục các giá trị văn hóa truyền thống giúp các em nhận ra giá trị đích thực và sức sống lâu bền của các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc. 1.1.3. Dạy học theo dự án 1.1.3.1. Khái niệm dạy học dự án Dạy học dự án là một hình thức dạy học hay PPDH phức hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể. Trong quá trình thực hiện dự án, giáo viên có thể vận dụng nhiều cách đánh giá khác nhau để giúp học sinh có định hướng tốt trong học tập, tạo ra những sản phẩm chất lượng và hình thành, phát triển năng lực. 1.1.3.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án: Trong các tài liệu về Dạy học dự án có rất nhiều đặc điểm được đưa ra. Có thể cụ thể hoá các đặc điểm của Dạy học dự án như sau: - Định hướng thực tiễn: chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của người học. Các dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lí tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực. - Định hướng hứng thú người học: học sinh được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án. - Mang tính phức hợp, liên môn: nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề mang tính phức hợp. - Định hướng hành động: trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học. 4
  10. - Tính tự lực của người học: trong dạy học theo dự án, người học cần tham gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. giáo viên chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của học sinh và mức độ khó khăn của nhiệm vụ. - Cộng tác làm việc: các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. Dạy học theo dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa học sinh và giáo viên cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội. - Định hướng sản phẩm: trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. 1.1.3.3. Các hình thức dạy học theo dự án Dạy học dự án có thể được phân loại dựa trên nhiều cơ sở khác nhau + Phân loại theo môn học - Dự án trong môn học: nội dung chỉ nằm trong một môn học. - Dự án liên môn: nội dung nằm ở nhiều môn học khác nhau. - Dự án ngoài liên môn: nội dung không nằm ở môn học, ví dụ dự án chuẩn bị cho các lễ hội. + Phân loại theo thời gian - Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ học. - Dự án trung bình: có thể thực hiện một hoặc một số ngày, nhưng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học. - Dự án lớn: có thể thực hiện với thời gian tối thiểu là một tuần (hoặc 40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần. + Phân loại theo sự tham gia của người học - Dự án cho cá nhân. - Dự án cho nhóm học sinh - Dự án cho một lớp học. - Dự án cho cả trường 5
  11. + Phân loại theo nhiệm vụ - Dự án tìm hiểu: dự án khảo sát thực trạng đối tượng. - Dự án nghiên cứu: giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, các quá trình. - Dự án thực hành: tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn nhằm thực hiện các nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác. - Dự án hỗn hợp: dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên. 1.1.3.4. Quy trình dạy học theo dự án Dựa trên cấu trúc của tiến trình dạy học, người ta có thể chia tiến trình của Dạy học dự án làm nhiều giai đoạn khác nhau. Sau đây trình bày một cách phân chia các giai đoạn của dạy hoc theo dự án theo 3 giai đoạn, như sau: Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài. Chia nhóm và nhận nhiệm vụ. Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ. Giai đoạn 2: Thực hiện dự án. học sinh thực hiện nhiệm vụ với các hoạt động: đề xuất các phương án giải quyết, nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác trong nhóm. Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án học sinh thu thập và công bố sản phẩm trước lớp. Tiến hành đánh giá rút kinh nghiệm các dự án tiếp theo. Từ tài liệu này chúng ta có thể tổ chức thực hiện dự án cho học sinh và giáo viên như sau: Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để Dạy học dự án hiệu quả. Lựa chọn chủ đề cho học sinh nghiên cứu. Tài liệu: Có sẵn hay giáo viên cung cấp, thư viện, mạng internet, bạn bè... Các công cụ hỗ trợ: phần mềm máy tính, máy ảnh, máy quay phim, ghi âm Bước 2: Thiết kế bài học theo dự án: Thiết kế tình huống dự án Tình huống dự án là một bài tập tình huống mà người học phải giải quyết bằng kiến thức theo nội dung bài học. 6
  12. Dự án là vấn đề hướng đến thế giới thực phát sinh nhiều giả thuyết, cần sự nỗ lực giải quyết của người học, phù hợp với mục tiêu học tập. Được xây dựng trên kiến thức và kĩ năng sẵn có, thúc đẩy sự phát triển và khả năng nhận thức của học sinh. Khi thiết kế ý tưởng dự án, nên chú ý đến các vấn đề thực tế và các vấn đề mà học sinh muốn tìm hiểu. Thiết kế mục tiêu: theo chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình và những kỹ năng tư duy bậc cao. Xây dựng nội dung kịch bản và hình thức sản phẩm của dự án. Thiết kế bộ khung câu hỏi: Thông thường có 3 dạng sau: - Câu hỏi khái quát: Câu hỏi có tính mở rộng, có tính liên môn, đề cập đến ý tưởng lớn, khái niệm... - Câu hỏi bài học: Thể hiện mức độ hiểu, những khái niệm cốt lõi của dự án, có đáp án mở, lôi cuốn học sinh khám phá ý tưởng cụ thể đối với từng chủ đề, môn học, bài học. - Câu hỏi nội dung: Mang tính thực tiễn cao, bám sát mục tiêu, đề ra giúp học sinh xác định “ai”, “cái gì”, “ở đâu” ... giúp học sinh tập trung những thông tin sát với chủ đề và mục tiêu bài học. Khi xây dựng câu hỏi phải: - Căn cứ vào mục tiêu đề ra. - Thiết kế những câu hỏi, vấn đề thực tiễn định hướng người học tiếp cận, tư duy về những khái niệm chính. - Câu hỏi được xây dựng nhằm giải quyết từng vấn đề mà kế hoạch học tập đã nêu ra. - Câu hỏi nên định hướng sản phẩm cụ thể của dự án. Thiết kế các công cụ đánh giá: Việc xây dựng công cụ đánh giá đảm bảo được việc đánh giá học sinh vào những thời điểm khác nhau trong suốt dự án, đảm bảo được yêu cầu mọi đối tượng học sinh đều được tham gia quá trình này, đảm bảo được yêu cầu vừa đánh giá quá trình vừa đánh giá kết quả. Việc đánh giá học sinh trong quá trình thực hiện dự án không chỉ dừng lại ở việc học sinh tự đánh giá bản thân mà còn có các thành viên trong nhóm đánh giá, đánh giá của nhóm khác, đánh giá của giáo viên. Lập kế hoạch thời gian thực hiện dự án: Thời gian dự án tùy thuộc vào quy mô và nội dung của dự án: Thuộc chương trình chính khóa, ngoại khóa hay ngoài giờ lên lớp. Đối 7
  13. với bài thuộc chương trình chính khóa dạy trong 1 đến 2 tiết thì thường thời gian cho mỗi dự án là 2-3 tuần. Lập kế hoạch kiểm tra đánh giá dự án: - Đánh giá dự án: Nên tập trung vào những câu hỏi như: học sinh hướng đến mục tiêu học tập như thế nào? học sinh sử dụng những kỹ năng tư duy nào? Liệu học sinh có nâng cao khả năng tự quản lý, tư duy sâu để học tốt hơn hay không? - Đánh giá học sinh: Là một sự khẳng định và công nhận kết quả, công sức làm việc của học sinh. Bao gồm đánh giá sự cộng tác trong quá trình thực hiện dự án và đánh giá sản phẩm của nhóm. - Điểm đánh giá sự cộng tác: Do giáo viên chấm cho mỗi học sinh thông qua theo dõi sự tham gia, cộng tác của học sinh đó và thông qua điểm đánh giá sự cộng tác của nhóm trưởng đối với từng thành viên và qua điểm tự đánh giá của học sinh. Trong quá trình thực hiện dự án, mỗi nhóm trưởng được yêu cầu ghi lại sự phân công nhiệm vụ và theo dõi mức độ tham gia và hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm. Từ đó, nhóm trưởng sẽ đánh giá sự tham gia của thành viên dựa trên tiêu chí đánh giá sự cộng tác. Mỗi học sinh cũng tự đánh giá sự tham gia của bản thân. - Điểm sản phẩm: Là điểm của phần báo cáo của nhóm cùng với sản phẩm của nhóm - Điểm cuối cùng cho mỗi học sinh: là trung bình cộng của điểm đánh giá sự cộng tác và điểm sản phẩm. Giai đoạn 2: Tổ chức học sinh thực hiện dự án Bước 1: Triển khai dự án: Quyết định chủ đề nghiên cứu. Quyết định chủ đề dự án: giáo viên tạo điều kiện cho học sinh được đề xuất chủ đề, xác định mục tiêu của dự án. Chủ đề gắn với một ý tưởng liên quan đến nội dung học tập gắn liền với thực tiễn mà học sinh quan tâm, yêu thích. Xác định các tiểu chủ đề, xác định vấn đề nghiên cứu cụ thể. giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc nhóm theo kỹ thuật động não để xác định các tiểu chủ đề từ ý tưởng lớn ban đầu. Bước 2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu, thành lập nhóm học sinh lựa chọn các tiểu chủ đề yêu thích, thành lập các nhóm, phân công nhóm trưởng thư kí của mỗi nhóm. Mỗi nhóm phải kê khai thông tin của các thành viên trong nhóm (sở thích, điểm mạnh, điểm yếu, khả năng học tập, số điện thoại, email...). Các học sinh được tập hợp vào mỗi nhóm cần phải tương đồng về khả năng thực hiện các hoạt động học tập. 8
  14. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu: Các nhóm lập kế hoạch nghiên cứu, phân công nhiệm vụ...dưới sự hướng dẫn của giáo viên, xác định những việc cần làm, thời gian. Dự trù vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành, phân công công việc Làm bảng phân công nhiệm vụ: Tên thành viên, nhiệm vụ, thời gian hoàn thành Lưu ý học sinh: Các nội dung kiến thức cần sự chính xác, khoa học, phân tích, tổng hợp thông tin nên giao cho các bạn khá giỏi; Phần thiết kế và trình bày sản phẩm giao cho những bạn có năng khiếu về thẩm mỹ; năng khiếu thuyết trình. Trong nhóm cần có sự hướng dẫn, giúp đỡ nhau hình thành các kĩ năng cần thiết như tìm kiếm thông tin, xử lí thông tin ... Giáo viên định hướng học sinh lập sơ đồ tư duy, cách thuyết trình, cách làm bài báo cáo thuyết trình..., cách phân công nhiệm vụ, xác định sản phẩm dự án, những công việc cần làm để hoàn thành công việc. Cung cấp công cụ đánh giá và bộ tài liệu hỗ trợ. Mỗi học sinh phải thực hiện nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ trong hoạt động nhóm: Thực hiện nhiệm vụ cá nhân: Tất cả học sinh tự nghiên cứu mục tiêu, nội dung của bài học theo câu hỏi gợi ý của giáo viên. Thu thập tài liệu. Đóng góp ý tưởng và cách giải quyết nhiệm vụ cho nhóm. Thực hiện nhiệm vụ nhóm: Sau khi học sinh lựa chọn chủ đề ở các nhóm, các thành viên của nhóm sẽ thực hiện nhiệm vụ nhóm theo kế hoạch đã đề ra và cùng làm ra sản phẩm của dự án qua kiến thức lý thuyết và các phương án được thử nghiệm trong thực tiễn. Bước 3: Thực hiện dự án Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này học sinh thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, phương án giải quyết vấn đề được thực nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra. Giai đoạn 3: Báo cáo, đánh giá dự án Bước 1: Trình bày sản phẩm của dự án Kết quả của dự án có thể được viết dưới dạng bài thu hoạch, báo cáo, bài báo...Trong nhiều dự án các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành, cũng có thể được trình bày dưới các hành động phi vật chất. Sản phẩm có thể được trình bày giữa các nhóm, có thể được giới thiệu trong nhà trường và ngoài xã hội. Bước 2: Đánh giá của dự án: 9
  15. Giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc thực hiện dự án tiếp theo. Việc phân chia các bước chỉ mang tính tương đối. Trong thực tế chúng có thể đan xen lẫn nhau. Việc kiểm tra điều chỉnh có thể được thực hiện tất cả các giai đoạn của dự án nếu cần thiết. 1.1.2.5. Những ưu điểm và hạn chế của dạy học theo dự án Ưu điểm: Có thể đáp ứng những kĩ năng về cuộc sống và nghề nghiệp: linh động và khả năng thích nghi, tính chủ động và tự định hướng, các kĩ năng giao tiếp xã hội và giao tiếp xuyên văn hóa, năng suất làm việc và khả năng lãnh đạo. Làm cho việc học tập ở nhà trường gắn với thế giới thật hơn. Phát triển ở học sinh kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề. Tạo điều kiện cho học sinh tự tìm hiểu chính mình, tự khẳng định mình qua việc trực tiếp giải quyết vấn đề, thông qua trao đổi, tranh luận. Phát triển tư duy bậc cao và kỹ năng sống cho người học. Tạo điều kiện cho nhiều phong cách, tiềm năng học tập khác nhau cùng được phát triển, tạo môi trường cho sự hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong học tập của học sinh thông qua hoạt động nhóm và hướng tới sự phát triển toàn diện. Giúp cho giáo viên nâng cao tính chuyên nghiệp và sự hợp tác với đồng nghiệp, đem lại cơ hội xây dựng mối quan hệ với học sinh. Hạn chế: Đòi hỏi nhiều thời gian, không thích hợp với kiến thức lý thuyết có tính hệ thống. Đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp. Đòi hỏi giáo viên phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ vững vàng. Dự án không khuyến khích thực hiện vào phần kiến thức then chốt được chỉ định phải truyền đạt thật chính xác, đầy đủ cho người học. Vì vậy giáo viên có thể chọn nội dung có tính thực tiễn để dạy theo mô hình này. Dự án cần sự tích hợp CNTT đòi hỏi người học phải có kiến thức cơ bản về tin học. 1.2. Cơ sở thực tiễn Qua khảo sát học sinh ở một lớp có dạy chuyên đề môn Tin học trong trường THPT Diễn Châu 3 theo đường link https://forms.gle/wx8R9dPSmD7TJQ5t6 chúng tôi nhận được kết quả như sau: 10
  16. Với câu hỏi này, có hơn 2/3 học sinh chưa từng tham gia vào dự án môn Tin học, điều này cho thấy phần đa học sinh chưa có cơ hội để tiếp cận và làm sản phẩm dự án môn Tin, đồng thời cũng phản ánh thực tế việc áp dụng phương pháp dạy học dự án đối với môn Tin học trong trường học đang còn rất hạn chế. Thái độ học sinh trước một dự án: 100% các em sẵn sàng tham gia 11
  17. Về nội dung dự án: Đa số học sinh đều cho rằng việc tạo ra sản phẩm dự án nói về truyền thống văn hóa dân tộc rất thiết thực. Từ các kết quả của khảo sát trên, chúng tôi chọn phương pháp dạy học dự án khi dạy chuyên đề “Thực hành sử dụng phần mềm làm phim hoạt hình” –Tin học chuyên đề 11 định hướng ICT để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học để đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Mặt khác, có thể tạo ra sản phẩm có tính giáo dục, truyền tải được những thông điệp tích cực về bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. 2. Thực trạng của dạy học dự án hiện nay 2.1. Thực trạng Hiện nay việc dạy và học môn Tin học tại các trường THPT nói chung, THPT Diễn Châu 3 nói riêng đã có bước chuyển biến rõ rệt về hình thức, phương pháp tổ chức. Môn Tin học có nhiều nội dung gần gũi với thực tế nên đòi hỏi giáo viên giảng dạy cần xây dựng các tiến trình dạy học để từ đó giúp học sinh chủ động trong các hoạt động chiếm lĩnh kiến thức. Một trong các phương pháp mang lại hiệu quả đó là vận dụng dạy học dự án nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh. Tuy nhiên, đa số giáo viên còn ngại vận dụng phương pháp dạy học dự án vì nhiều lí do. Trong các môn học của bậc THPT, Tin học là môn học ứng dụng – gắn với cuộc sống sôi động hàng ngày. Việc kết hợp “học và hành” có rất nhiều yếu tố thuận lợi để thực hiện. Dạy học dự án đối với môn học Tin học cho phép khai thác tối đa ưu thế của phương pháp dạy học này và đặc điểm nổi bật của môn học. Đặc biệt chương trình Tin 12
  18. học có những nội dung rất gần gũi với đời sống thực tế. Đây là điều kiện lí tưởng để khơi nguồn cảm hứng trong hoạt động học tập của học sinh. Tuy vậy, đa số học sinh chưa tham gia vào bất kì một dự án nào. Chương trình dạy học môn Tin học thực hiện theo chương trình giáo dục Phổ thông 2018 gắn gắn liền với việc sử dụng máy tính điện tử rất nhiều. Tuy nhiên, cơ sở vật chất của các trường học, đặc biệt là các trường vùng nông thôn còn hạn chế, chưa thực sự đáp ứng đầy đủ điều kiện để đảm bảo đáp ứng tất cả yêu cầu để phục vụ cho học sinh thực hành và khai thác thông tin. Trường THPT Diễn Châu 3 coi trọng việc bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống văn hóa của dân tộc cho học sinh nên nhà trường tổ chức nhiều hoạt động ý nghĩa có thể kể đến như tổ chức lễ giỗ tổ Hùng Vương để học sinh hướng về cội nguồn. Học sinh được trải nghiệm “hội thi gói bánh chưng” của chương trình tết vì người nghèo, xuân yêu thương hay tổ chức các hoạt động chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam, .... Đây thực sự là các hoạt động thật ý nghĩa giúp học sinh có được những trải nghiệm, được cảm nhận những giá trị truyền thống của Việt Nam. Từ những thực trạng trên, chúng tôi mong muốn khi học chuyên đề “Thực hành sử dụng phần mềm làm phim hoạt hình” học sinh có thể nâng cao tinh thần chủ động học tập, kích thích sự sáng tạo tạo ra các sản phẩm dự án để truyền tải những thông điệp mang ý nghĩa gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, các em tìm thấy niềm vui, sự hứng thú với nội dung kiến thức môn học mang lại và ngày càng yêu thích môn Tin học. 2.2. Nguyên nhân của thực trạng này Đa số giáo viên còn ngại vận dụng phương pháp dạy học dự án vì phương pháp này đòi hỏi nhiều thời gian. Nếu không được bố trí thời gian hoặc giáo viên không có sự linh hoạt thì buộc người thực hiện phải làm việc ngoài giờ. Nguyên nhân khiến học sinh chưa hoặc ngại tham gia vào dự án vì học sinh vẫn quen lối học cá nhân, khả năng phối hợp trong hoạt động nhóm chưa cao nên việc giáo viên giao hoàn thành dự án là khó đạt hiệu quả như mong muốn. Nhiều máy tính đang được sử dụng có cấu hình thấp, chỉ đáp ứng được những phần mềm theo chương trình cũ. Nội dung môn Tin học theo chương trình mới có nhiều phần mềm không cài đặt được và nếu có được thì chương trình cũng chạy không ổn định. Mặc dù chương trình môn Tin học trong GDPT 2018 góp phần hình thành và phát triển phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã được xác định trong chương trình tổng thể nhưng đối với môn Tin học thì học sinh còn có tư tưởng xem nhẹ, tiếp nhận 13
  19. nó một cách hời hợt nên việc giao học sinh thực hiện dự án cũng gặp khá nhiều khó khăn. 2.3. Quan điểm của bản thân trước thực trạng Chương trình môn Tin học ở cấp THPT giúp học sinh củng cố và nâng cao năng lực tin học đã được hình thành, phát triển ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời cung cấp cho học sinh tri thức mang tính định hướng nghề nghiệp thuộc lĩnh vực tin học hoặc ứng dụng tin học, cụ thể là: - Giúp học sinh có khả năng ứng dụng tin học, tạo ra sản phẩm số phục vụ cộng đồng và nâng cao hiệu quả công việc; có khả năng lựa chọn, sử dụng, kết nối các thiết bị số, dịch vụ mạng và truyền thông, phần mềm và các tài nguyên số khác. - Giúp học sinh có khả năng hoà nhập và thích ứng được với sự phát triển của xã hội số, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; tìm kiếm và trao đổi thông tin theo cách phù hợp, tuân thủ pháp luật, có đạo đức, ứng xử văn hoá và có trách nhiệm; có hiểu biết thêm một số ngành nghề thuộc lĩnh vực Tin học, chủ động và tự tin trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai của bản thân. Một trong những yêu cầu cần đạt theo định hướng ICT của chương trình Tin học cấp THPT là: Sử dụng được các phần mềm thiết kế đồ hoạ, chỉnh sửa ảnh và làm phim hoạt hình để tạo ra sản phẩm số phục vụ học tập và đáp ứng sở thích của cá nhân. Phương pháp Dạy học dự án là một hình thức dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Phương pháp giáo dục này giúp học sinh phát triển kỹ năng và kiến thức qua những hoạt động mang tính mở, từ đó khuyến khích học sinh tạo ra những sản phẩm của chính mình. Cho nên việc vận dụng Dạy học dự án nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh là một yêu cầu cần thiết trong giáo dục hiện nay đặc biệt sắp tới hướng đến thực hiện chương trình GDPT 2018. Với vai trò là giáo viên, nhận thức được việc đổi mới phương pháp dạy học là thiết yếu trong dạy học hiện nay, vì vậy chúng tôi cố gắng khắc phục những khó khăn để khuyến khích học sinh tham gia vào các dự án của chuyên đề “Thực hành sử dụng phần mềm làm phim hoạt hình” nhằm giúp các em phát huy tính tích cực, chủ động, học đi đôi với hành, không học lý thuyết suông mà phải vận dụng tư duy và hành động để sáng tạo, khơi nguồn cảm hứng cho học sinh, rèn luyện tính trách nhiệm và tự lực của bản thân, luyện khả năng ứng xử và giải quyết vấn đề từ đơn giản đến phức tạp, hình thành kỹ năng tìm kiếm, xử lí hiệu quả thông tin, nâng cao khả năng đánh giá bao quát một vấn đề, từ đó đưa ra sáng kiến và thực hiện. 14
  20. 3. Tổ chức thực hiện dạy học dự án: Phát huy tính sáng tạo kết hợp giáo dục truyền thống cho học sinh thông qua dạy hoc dự án - chuyên đề: “Thực hành sử dụng phần mềm làm phim hoạt hình” – tin học chuyên đề học tập 11 định hướng ICT. Tên dự án: “Thực hành sử dụng phần mềm làm phim hoạt hình” Thời lượng giảng dạy của chuyên đề: “ Thực hành sử dụng phim phần mềm làm phim hoạt hình: là 10 tiết, thời gian thực hiện dự án là 09 tuần. Mục tiêu của các dự án: Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, hình thành và phát triển được năng lực sử dụng phần mềm làm phim hoạt hình Ý tưởng của dự án là: học sinh thực hiện phương châm học lý thuyết gắn với thực tiễn. Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng thực hành, phát triển tốt các năng lực cốt lõi theo tư tưởng đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay kết hợp với giáo dục truyền thống được lồng ghép vào trong dạy học dự án. Toàn bộ nội dung của chuyên đề : “Thực hành sử dụng phần mềm làm phim hoạt hình” gồm 5 bài được thực hiện trong 10 tiết. Thời gian thực hiện chuyên đề là 09 tuần. Việc giới thiệu kế hoạch thiết kế dự án được nêu ra ở bài đầu tiên của chuyên đề: “Làm quen với phần mềm làm phim hoạt hình”, Báo cáo, đánh giá sản phẩm trong 2 tiết học bài “Ra mắt phim hoạt hình của em” 3.1. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị 3.1.1. Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để dạy học dự án được hiệu quả - Chuyên đề: “Thực hành sử dụng phần mềm làm phim hoạt hình” – sách chuyên đề học tập Tin học 11 định hướng tin học ứng dụng là một chuyên đề giới thiệu, hướng dẫn cho học sinh thực hành tạo lập bộ phim hoạt hình hoàn chỉnh. Để thực hiện bộ phim hoạt hình thì có rất nhiều nội dung tạo nên một bộ phim ngắn xoay quanh cuộc sống hiện tại. Vì thế đây là chuyên đề học tập phù hợp để lựa chọn phương pháp dạy học dự án. - Phạm vi dự án: Dự án xuyên suốt trong quá trình dạy và học chuyên đề: “Thực hành sử dụng phần mềm làm phim hoạt hình”. Dự án được hướng dẫn và bắt đầu từ bài ““Làm quen với phần mềm làm phim hoạt hình” thực hiện ở tuần 11 và báo cáo sản phẩm ở bài cuối cùng của chuyên đề: “Ra mắt phim hoạt hình của em” thực hiện ở tuần 19 - Chủ đề nghiên cứu: Vận dụng các kiến thức, hiểu biết của bản thân kết hợp với kĩ năng thực hành trên máy tính để xây dựng các bộ phim hoạt hình có nội dung mang ý nghĩa, có thông điệp gửi đến mọi người đặc biệt là thế hệ trẻ, các bạn học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường về phát huy giá trị truyền thống dân tộc Việt Nam. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2