1
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 là một nhiệm
vụ cùng quan trọng cấpch để cụ thể hoá việc thực hiện chủ trương của
Đảng ta về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo” nhằm đáp ng yêu
cầu của đất nước trong thời mới. Hơn thế nữa, xu thế phát triển chương trình
sách giáo khoa của thế giới thay đổi rất nhanh, nhiều nước nền giáo dục
phát triển đã chuyển hướng từ coi trọng chương trình nội dung giáo dục sang
chương trình coi trọng phát triển năng lực người học. Cơng trình giáo dục Việt
Nam cần đổi mới để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Qua nghiên cứu chương
trình giáo dục phổ thông mới thì mục tiêu giáo dục chú trọng “phát triển năng lực
phẩm chất, đnh ớng chính vào giáo dục v giá trị bản thân, gia đình, cộng
đồng những thói quen n nếp trong học tập sinh hoạt”. Trong những
năng lực đặc thù mà chương trình giáo dục 2018 muốn phát triển cho học sinh thì
năng lực toán học ở tiểu học cũng được tập trung phát triển qua các môn Tin học,
Công nghệ, Toán trong đó môn Toán chiếm vai trò quan trọng nhất.
Năm học 2022 - 2023m học thứ ba thực hiện chương trình giáo dục
phổ thông 2018, là năm học đầu tiên thực hiện chương trình GDPT 2018 đối với
học sinh lớp 3. Chương trình giáo dục phổ thông dành nhiều thời gian cho dạy
học toán tiểu học nói chung lớp 3 i riêng, thời lượng cụ thể cho môn
toán 5 tiết/tuần môn toán vai trò quan trọng, góp phần hình thành
phát triển các phẩm chất năng lực toán học: năng lực duy, lập luận, giải
quyết vấn đề đơn giản, năng lực giao tiếp toán học, năng lực lựa chọn được các
phép toán công thức số học để trình bày được các nội dung ý tưởng, cách
thức giải quyết vấn đề; kích thích trí tưởng tượng, chăm học và hứng thú học tập
toán, hình thành bước đầu phương pháp tự học làm việc kế hoạch khoa
học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo; phát triển cho học sinh những kiến thức,
năng toán học và tạo cơ hội để học sinh trải nghiệm, vận dụng toán học vào thực
tiễn.
Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 giải toán lời văn không
mạch kiến thức riêng mà được lồng ghép với mạch kiến thức số học, hình học và
đại lượng nhưng vai trò cùng quan trọng đối với học sinh bởi: bước đầu
giúp học sinh làm quen giải toán hợp bước đầu yêu cầu học sinh biết duy,
tìm tòi, sáng tạo khi biết vận dụng các bài toán đơn đã học để giải toán. Đặc biệt
hơn, với học sinh lớp 3, việc giải thành thạo các bài toán bằng hai bước tính là vô
cùng cần thiết bởi những kiến thứcy chính sở để học sinh vận dụng giải
các bài toán về hình học, yếu tố đại lượng học kì 2 lớp 3 và rộng hơn nữa với
khả năng duy để giảii toán bằng hai bước tính lớp 3 tốt sẽ giúp học sinh
lớp 4,5 làm tốt hơn các dạng toán hợp từ 2 phép tính trở lên.
Từ những do trên cùng với việc một giáo viên trẻ, luôn không
ngừng nỗ lực tìm i, với mong muốn nâng cao chất lượng giảng dạy học môn
toán nói chung phần giải bài toán bằng hai bước tính nói riêng. i đã quyết
định chọn để i: "Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Toán
2
lớp 3 phần giải toán bằng hai bước tính trong chương trình giáo dục phổ
thông 2018
2. Mục đích nghn cứu
- Giúp cho học sinh lớp 3 giải tốt các bài toán bằng hai bước tính từ đó giúp
các em làm tốt các dạng toán có lời văn khác.
- Giúp tôi hiểu sâu hơn về nội dung dạy học giải toán ở lớp 3, vận dụng các
phương pháp và hình thức tổ chức giờ dạy về giải toán lớp 3 đa dạng hơn. Từ
đó, tôi sẽ vận dụng tốt hơn vào thực tiễn giảng dạy của mình.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Học sinh lớp 3.
- Phạm vi nghiên cứu: Các bài toán bằng hai bước nh trong chương trình
Toán lớp 3.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
-Nội dung chương trình môn Toán lớp 3.
-Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Toán lớp 3 phần giải toán
bằng hai bước tính trong chương trình giáo dục phổ thông 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu.
- Phương pháp khảo sát.
- Phương pháp thống kê, phân tích đánh giá.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
6. Thời gian nghiên cứu
- Năm học 2022 – 2023, từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 4 năm 2023.
3
PHẦN II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
1.1. Tầm quan trọng của môn Toán nói chung phần giải toán nói
riêng trong chương trình giáo dục phổ thông 2018.
1.1.1. Vai trò của môn Toán
Chương trình Giáo dục phổ thông theo Thông 32/2018/TT-BGDĐT
ngày 26/12/2018 nêu rõ: “Giáo dục toán học hình thành phát triển cho học
sinh những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung năng lực toán học với các
thành tố cốt lõi: năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực hình hóa toán
học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực
sử dụng các công cụ và phương tiện học toán; phát triển kiến thức, năng then
chốt tạo hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào đời sống
thực tiễn, giáo dục toán học tạo dựng sự kết nối giữa các ý ởng toán học, giữa
toán học với các môn học khác và giữa toán học với đời sống thực tiễn’’.
Môn Toán trường phổ thông góp phần hình thành phát triển các
phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học cho học sinh; phát triển
kiến thức, năng then chốt tạo hội để học sinh được trải nghiệm, vận
dụng toán học vào thực tiễn; tạo lập sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa
Toán học với thực tiễn, giữa Toán học với các môn học hoạt động giáo dục
khác, đặc biệt với các môn Khoa học, Khoa học tự nhiên, Vật , Hoá học, Sinh
học, Công nghệ, Tin học để thực hiện giáo dục STEM.
1.1.2. Vị trí của phần giải toán có lời văn trong môn Toán lớp 3
Giải toán lời văn một nội dung cùng quan trọng. Trong quá trình
giải toán, học sinh phải duy một cách chủ động, tích cực linh hoạt. Vận
dụng thích hợp các kiến thức khả năng đã vào các tình huống khác nhau,
phải biết phát hiện những dữ kiện chưa được nêu ra một cách tường minh trong
chừng mực nào đó phải biết suy nghĩ năng động, sáng tạo vậy giải toán phát
triển những năng lực toán học mà chương trình giáo dục phổ thông 2018 đặt ra.
1.2. Nghiên cứu chương trình của phần giải toán trong chương trình
Toán lớp 3 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 thì bài toán giải bằng hai
bước tính không được chia thành các dạng cụ thể được lồng ghép vào các
mạch kiến thức trong chương trình toán 3 như: số và phép tính, hình học đo
lường.
lớp 1,2 đầu lớp 3c em đã được học bài toán đơn là bài toán được
giải bằng một phép tính, bài toán giải bằng hai bước tính chúng ta thể hiểu
được là bài toán này sẽ được giải bằng hai phép tính. Để trả lời được câu hỏi của
bài toán chúng ta phải thực hiện một phét tính trước đã.
Các bài tập về giải toán bằng hai phép tính là các bài tập được lập thành từ
hai bài toán đơn. Để giải được các bài tập bằng hai bước tính yêu cầu học sinh
phải nắm được các bài toán đơn đã học biết vận dụng các bài toán đơn ấy để
giải các bài toán giải bằng hai bước tính từ việc suy luận, thấy được mối liên hệ
giữa hai phép tính đó để làm thành các bước giải cho bài toán giải bằng hai bước
tính. Tuy nhiên, để làm được các bài tập này, các em phải nắm được mấu chốt
của vấn đề để giải quyết được yêu cầu của bài cần xem xét điều chưa biết
4
liên quan thế nào với các dữ kiện đã cho trong bài toán. Từ việc hiểu mấu chốt
về các mối liên quan giữa cái đã biết cái cần tìm của bài toán đó, học sinh
phải biết vận dụng các dạng toán đã học với cácnăng tính toán mà các em
được khi học toán để thành lập các bước giải cho bài toán nghĩa các em đã
giải quyết được yêu cầu của đề bài.
Việc xây dựng các bài tập về giải các bài toán giải bằng hai bước tính dựa
vào các kiến thức về giải toán có lời văn mà học sinh đã có khi học toán 1 , 2 và
các dạng toán đơn mà các em được học trong chương trình môn Toán ở lớp 3.
Trong thực tế, học sinh đã được tiếp xúc với bài toánlời từ lớp 1lớp
2. Lên lớp 3, bên cạnh việc ôn các dạng toán đơn đã học ở lớp 2 , học sinh được
học thêm một số dạng toán đơn: gấp một số lên một số lần; giảm một số đi một
số lần; so sánh số lớn gấp mấy lần số bé; các bài toán liên quan đến hình học
như tính chu vi, diện tích của hình chữ nhật, hình vuông. Đặc biệt, các em được
học bài toán giải bằng hai bước tính mà mỗi phép tính để giải bài toán này chính
là một phép tính để giải một trong những bài toán đơn đã học.
1.3. Đă:c điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 3.
Với lứa tuổi của học sinh tiểu học, đặc biệt học sinh học lớp 3, các em
thường bắt chước hoặc ghi nhớ một cách máy móc duy, lập luận của c
em mới ở mức đơn giản nên khi gặp bài toán giải bằng hai bước tính với yêu cầu
cao hơn cần tư duy và suy luận nhiều hơn các em sẽ trở nên lúng túng gặp nhiều
khó khăn trong giải toán. Khi đọc xong đề bài các em chưa xác định được ý
chính của đề bài, chưa tìm ra mối liên hệ giữa điều chưa biết với dữ kiện đã cho
trong bài toán từ đó dẫn đến việc các em giải bài toán bằng hai bước tính đạt kết
quả chưa cao. Việc học tập giúp các em hình thành phát triển ghi nhớ ý
nghĩa, biết lập luận để m ra sliên quan giữa d kiện bài toán cho biết và yêu
cầu của bài. Những kiến thức các em được qua học tập môn Toán được
gắn liền với thực tiễn đời sống sẽ được các em nhớ lâu, ch thích các em sự
liên tưởng, tìm tòi, khám phá sáng tạo. Nhờ đó ghi nhớ của trẻ ý nghĩa
chất lượng hơn.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng vấn đề
Trong chương trình hiện hành hay chương trình phổ thông 2018, nội
dung giải toán bằng hai phép tính ở lớp 3 là một nội dung mới mẻ và rất khó với
học sinh nên khi giáo viên đưa ra những yêu cầu cao hơn đòi hỏi phải suy luận
luận, tư duy nhiều mà khả năng tư duy của học sinh lớp 3 còn hạn chế thì các em
sẽ gặp rất nhiều khó khăn, trở nên lúng túng, không làm được bài.
Nhiều học sinh không biết khi nào giải bài toán bằng một phép tính, khi
nào giải bài toán bằng hai phép tính.
Khi giải các bài toán đơn, việc tìm câu lời giải cho phép tính, đa số các em
đều dựa vào câu hỏi của bài toán nên khi giải những bài toán bằng hai phép tính,
việc viết câu trả lời cho phép tính thứ nhất các em rất lúng túng, bạn viết
không đúng, có bạn viết quá dài, có bạn viết không hay.
Nhiều em học sinh trung bình, yếu còn gặp nhiều khó khăn trong việc đọc
đề tìm hiểu đề. Đa số các em khi giải toán bằng hai bước tính đã bỏ qua một
bước quan trọng là toám tắt đề bài
5
Học sinh chưa khả năng duy, suy luận những bài toán phức tạp. Hầu
hết,c em chỉ làm theo khuân mẫu của những dạngi cụ thể trong sách giáo
khoa.
Nhiều em không xác đnh được phải thực hiện phép tính nào trước, pp
tính nào sau, không nắm chắc được các bước giải bài toán bằng hai phép tính
em chưa nắm chắc hệ thống c bài toán đơn đã được học, chưa xác
định được dạng toán dẫn đến còn lúng túng trong việc phát hiện mối quan hệ
logic giữa các bài toán hoặc thiếu tự tin trong việc tìm lời giải, cách giải hoặc
hạn chế trong việc lựa chọn các phép giải.
2.2. Nguyên nhân của thực trạng
Để nắm được tình hình giải toán của học sinh, ngay đầu m tôi đã tiến
hành khảo sát khả năng giải bài toán đơn qua 5 bước giải toán của 3 lớp: 3A1,
3A2, 3A3. Vì giải các bài toán đơn hay các bài toán giải bằng hai bước nh đều
được thực hiện qua 5 bước giải toán.
Kết quả:
Các bước giải toán
3A1
Sĩ số: 49
3A2
Sĩ số: 49
3A3
Sĩ số: 42
SL TL SL TL SL TL
1. HS đọc và phân tích được đề
toán 30 61% 29 59% 25 60%
2. HS toán tắt được bài toán 25 51% 24 49% 21 50%
3. HS lập được kế hoạch giải
toán 22 45 % 24 49% 18 43%
4. HS viết được lời giải cho bài
toán 24 49% 22 45% 21 50%
5. HS biết kiểm tra lại kết quả
bài toán 16 32% 15 30% 14 33%
Qua thực trạng khảo sát giải toán của ba lớp đa số học sinh không làm
được, khả năng đọc phân tích đcủa các em rất kém, đa s học sinh không
biết cách tóm tắt bài toán, hầu hết các em không lập được kế hoạch bài toán
kiển tra lại bài toán. Với thực trạng giải các bài toán đơn còn như vậy thì khi đến
giải bài toán bằng hai phép tính các em còn gặp khó khăn hơn nữa.
Qua thực tiễn, tôi thấy được nguyên nhân của thực trạng nêu trên
lớp 1- 2, các em đã chưa được luyện tập nhiều dạng toán lời văn. Hai năm
học 2020 - 2021 2021 - 2022 cũng 2 năm covid - 19 hoành hành, học sinh
có thời gian học trực tuyến kéo dài đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạy học nói
chung và chất lượng dạy học môn toán nói riêng.
Cũng do học trực tuyến nên thời gian dành cho các tiết luyện tập tăng
cường gần như bị cắt hoàn toàn. Tn lớp học, giáo viên đều cần tập trung để
hoàn thành kiến thức mới.
Bên cạnh đó, tạoc tiết học, sự eo hẹp về thời gian cũng kiến việc hướng
dẫn học sinh giải bài toán quan 5 bước giải chưa được thực hiện, việc tổ chức
các trò chơi hay các hình thức tổ chức DH cũng khó có thể thực hiện.
3. Các biện pháp đã tiến hành
3.1. Biện pháp 1: Rèn học sinh nắm chắc cách giải các bài toán đơn