1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TẢ SÁNG KIẾN
số: .................................................................
1. Tên sáng kiến: Một số giải pháp rèn học sinh yếu giải được dạng toán về
chuyển đổi đơn vị đo ở lớp 5.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn tiểu học
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết:
*Thuận lợi:
Đa số học sinh nắm hiểu được cơ bản những bài toán trên lớp, biết làm và
thực hiện đầy đủ các quy trình vận dụng về chuyển đổi đơn vị đo đại lượng o
thực tiễn.
*Khó khăn:
- em do khả năng hạn chế của bản thân, em còn ham chơi, chưa nhận
thức được tầm quan trọng của việc học, đi học để đáp ứng theo yêu cầu của cha
mẹ, của thầy nên vào lớp các em chưa thật tập trung nghe giảng còn
trong giờ học, có em do sự lười học lâu ngày mà thành hỏng kiến thức, ...
- Giáo viên dạy môn toán thường gặp nhiều khó khăn khi dạy đối tượng học
sinh yếu; kết quả giảng dạy chưa theo ý muốn, chưa đáp ứng yêu cầu chung của b
môn và của trường.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhn là sáng kiến:
3.21. Mục đích của giải pháp:
Nhằm giúp cho học sinh yếu phương pháp đúng để tiếp thu vận dụng
tốt kiến thức, đạt được trình độ chuẩn năng kiến thức vmôn Toán lớp 5 nền
tảng vững chắc để tiếp tục học tốt ở trường trung học cơ sở.
3.2.2. Nội dung giải pháp:
* Các bước thực hiện của giải pháp mới:
Giải pháp 1: Phân loại học sinh, giúp đỡ, động viên kịp thời:
Vào đầu năm học, khi nhận lớp giảng dạyi thường kim tra kiến thức chung
của các em. Căn cứ vào kết quả này và kết quả năm học trưc để phân loại học sinh
yếu để trong quá trình giảng dạy sẽ chú ý giúp đcác em y nhiều hơn. Bên cạnh
đó, i luôn cố gắng quan sát cách thể hiện của từng học sinh trên lớp, từ đó bản
thân sẽ tập trung đưc vào những học sinh thực sự yếu và không có năng lực.
Giải pháp 2: Nhắc lại một số kiến thức đơn giản liên quan để vận dụng
vào bài học có hiệu quả:
Với học sinh yếu, các em không thể nhớ thật nhiều kiến thức cùng một lúc nên
tôi tập cho các em m quen, nhắc li thường xuyên các kiến thức đơn giản
thường sử dụng cho i học để dẫn dắt việc nhớ và vận dụng kiến thức liên
quan, giúp các em nhận ra rằng những vấn đtưởng như khó khăn phức tạp nhưng
thật ra rất đơn giản mà khả năng ai cũng có thể làm được.
Giải pháp 3: Kiến thức truyền thụ cho học sinh yếu, giáo viên cần phân tích
thành từng dạng, mỗi dạng cần có các bước thực hin cthể, rõ ràng để học
2
sinh dễ nhớ, dễ vận dụng:
Một trong những hoạt động cơ bản của học sinh trong học tập môn toán
hoạt động giải toán nhưng hc sinh yếu toán thường gặp khó khăn trong hoạt
động này. Vì vậy khi dạy học sinh yếu, tôi nghiên cứu soạn kĩ lại từng bước thực
hiện của từng dạng toán bản trong chương trình, giúp các em tiếp cận được
từng dạng toán từng bước giải đc em thể vận dụng ddàng hơn trong
hoạt động giải toán.
Ví dụ: 12 tạ = ….. kg
Ta thấy từtạ” xuống ‘kg” thì đơn vị giảm 100 lần. Vậy số đo phải tăng 100
lần. Chẳng hạn: 1 tạ = 100kg. Nên ta có 12 x 100 = 1200kg
12 tạ = 1200 kg
Giải pháp 4: Rèn luyện kĩ năng giải bài tập:
Mỗi dạng bài tập, tôi đều áp dụng phương pháp cách trình bày riêng
hoàn chỉnh làm mẫu đ hướng dẫn,giúp các em có sở biết cách trình bày
tương tự khi học. Sau khi thực hành bài tập mẫu tôi đưa ra một số bài tập tương
tự để các em tự làm theo mẫu, sau đó thay đổi các yêu cầu để tập choc em suy
nghĩ vận dụng phần đã vào i tập mới. Điều này giúp c em thấy bản
thân mình thể m được một s yêu cầu của bài, củng ccho các em lòng tự
tin vào khả ng của mình, từ đó các em ch cực suy nghĩ đgiải quyết các u
cầu mới còn lại trong bài.
a/ Về đổi đơn vị trong các danh số đơn:
scủa việc đổi đơn vị đo mối tương quan tỉ lệ nghịch giữa số đo và
đơn vị đo: “Với cùng một giá trị của đại lượng, khi đơn vị đo tăng lên (hoặc
giảm đi) bao nhiêu lần thì số đo sẽ giảm đi (hoặc tăng lên) bấy nhiêu lần
* Ví dụ 1: 36 phút = …… giờ
Từ “phút” lên đến “giờ” thì đơn vị tăng 60 lần. Vậy số đo giảm 60 lần.
Thật vậy: 1giờ = 60 phút như vậy đtìm 36 phút = …giờ thì ta lấy 36: 60 = 0,6.
Ta có:
36 phút = 0,6 giờ
Tuy nhiên trong thực tế c đổi số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích
tôi thường hướng dẫn học sinh dùng cách dịch dấu phẩy như sau:
Cứ mỗi lần chuyển sang đơn vị liền sau (liền trước) thì ta dời dấu phẩy
sang
phải (sang trái): - 1 chữ số đối với số đo độ dài và khối lượng.
- 2 chữ số đối với số đo diện tích
- 3 chữ số với số đo thể tích
* Ví dụ 2: 5,4321km = ……. m
Từ km đến m phải qua 3 lần chuyển sang đơn vị (độ dài) liền sau
(km hm dam m) nên ta phải dời dấu phẩy sang phải 3 chữ số.
: 60
x 100
3
5, 4321km = 5432,1m
Khi thực hành học sinh viết nhẩm như sau: 9m3 (chấm nhẹ vào dấu phẩy)
870dm3 (viết thêm 0 sau 7 cho đba chữ số) 000cm3 (viết thêm 3 chữ số 0) ta
được: 9,87 m3 = 9 870 000cm3
b/ Về đổi đơn vị từ danh số phức sang danh số đơn và ngược lại:
Đối với số đo độ dài, khối lượng, diện tích thtích ta thường ng quy
tắc về “số chữ số trong một hàng đơn vị ” như sau:
Khi viết số đo độ dài, khối lượng (diện tích hoặc thể tích) mỗi hàng đơn vị
ứng với 1 (2 hoặc 3) chữ số.
* Ví dụ: 5 tấn 6kg = ….. kg
Học sinh viết và nhẩm như sau: 5(tấn) 0 (tạ) 0 (yến) 6 kg để được:
5 tấn 6kg = 5006kg
Giải pháp 5: Cho các em tự chia sẻ kết quả i làm của mình, của bạn đ
khắc sâu kiến thức đã học:
Thường xuyên khuyến khích các em học sinh tự chia sẻ kết quả bài làm của
mình, của bạn, giúp các em tự phát hiện ra cái sai của mình đkhắc phục, thấy
cái sai của bạn để tránh né. Nếu học sinh không phát hiện chỗ sai thì tôi hỗ trợ
gợi ý đc em nêu cách sa, sau đó tôi chốt lại thật đcác em nhớ vận
dụng trong bài sau.
3.3. Khả năng áp dụng của gii pháp:
Báo cáo giải pháp của i nêu ra đã áp dụng thành ng trên lớp do tôi phụ
trách giảng dạy, tiết thao giảng trong tổ khối mong mun được áp dụng rộng
rãi cho tất cả học sinh các cấp trong tất c các trường tiểu học.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được:
Sau khi áp dụng giải pháp trên, cho thấy chất lượng học sinh học môn tn
được nâng n rõ rệt. Ngoài ra, các em còn mạnh dạn phát biểu, biết nêu n
những thắc mắc của nh khi chưa hiểu tỏ ra tự tin khi làm bài tập, đoàn kết
với bạn bè qua trao đổi học tập trong nhóm. Nhiều học sinh yếu toán đã học
lực trung bình, khá. Kết quả cụ thể như sau:
3.5. Tài liệu kèm theo: Không có.
Kiên Lương, ngày 05 tháng 5 năm 2017
Người mô t
Chung Thị Quyên
Thời gian Điểm 10 - 9 Điểm 8 - 7 Điểm 6 - 5 Điểm 4 - 3
Trước khi thực hiện
giải pháp 14 em - 36,8%
9 em - 23,7% 9 em - 23,7%
6 em - 15,8%
Sau khi thực hiện
giải pháp: Cuối kì II
30 em - 79,0%
7 em - 18,4% 1 em - 2,6% 0
Dời dấu phẩy sang phi 3 chữ số