CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hnh phúc
TẢ SÁNG KIẾN
Mã s : ……………………
1.Tênng kiến:
Một sgiải pháp tổ chức trò chơi học tập dạy môn Tiếng Việt lớp 5
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Nâng cao chất lượng giáo dục
3. Mô tbản chất sáng kiến:
3.1. Tình trng giải pháp đã biết:
*Ưu điểm
- Được sự quan tâm, chỉ đạo nhiệt nh của Ban giám hiệu nhà trường, thường
xuyên tạo điều kiện khuyến khích để giáo viên nâng cao chất lượng giảng dạy.
*Nhược điểm
- Một số học sinh còn thụ động, ngại ngùng, chưa mnh dạn, tham gia vào các
hoạt động học tập.
- Việc sử dụng trò chơi học tập đối với một số giáo viên còn hình thức hoặc
sử dụng trò chơi thì cũng ở mức gượng ép, miễn cưỡng. Mặt khác, còn một số giáo
viên khi s dụng các trò chơi học tập thì chưa chọn lọc k, không tác dụng thiết
thực phục vụ mục tiêu của bài học nên việc tổ chức trò chơi chưa đạt hiệu quả.
Để thấy được hạn chế nêu trên, tôi xin đưa ra số liu cụ thể các em đã được
khảo t khi chưa áp dụng giải pháp tổ chức trò chơi học tp dạy n Tiếng Việt cho
học sinh lớp 5.
Thời điểm
kiểm tra Tổng số học sinh
Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành
Đầu năm 26 05 18 03
3.2. Nội dung gii pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
3.2.1 Mục đích của giải pháp:
Trò chơi học tập trong dạy môn Tiếng Việt một hình thức hoạt động học tập,
tạo ra bầu không khí trong lớp học dchịu, thoải mái làm cho học sinh tiếp thu kiến
thức tự giác, tích cực trong tâm trạng hồ hởi, vui tươi.
Giúp học sinhn luyn, củng cố, tiếp thu kiến thức đồng thời phát triển vốn kinh
nghiệm mà các em đã được tích lũy trong cuộc sống thông qua hoạt động chơi.
Phát triển duy nhanh nhạy, óc sáng tạo, x nhanh các tình huống khi tham
gia trò ci.
Phát huy năng lực nhân, rèn tínha nhập cộng đồng, nâng cao năng lực hợp
tác đồng thời giáo dục ý thức t chức kỉ luật, nh đồng đội khi tham gia trò chơi
học tập.
3.2.2 Ni dung giải pháp:
Để các trò chơi góp phần mang lại hiệu quả cao trong giờ học, khi tchức và
thiết kế trò chơi phải đảm bảo được ý nghĩa giáo dục của nó. Trò chơi phải nhằm mục
đích củng c, khắc sâu nội dung bài học đồng thời cũng phải phợp với tâm lứa
tuổi học sinh. Trò chơi phải đa dng, phong phú và được chun bị chu đáo y được
hứng thú đối với học sinh.
Sau đây i xin giới thiệu một số trò chơi tiêu biểu mà tôi đã áp dụng trong quá
trình dạy hc cho học sinh lớp 5.
Thứ nhất: Trò chơi dẫn dắt học sinh tiếp cận tri thức (Tchơi được vận
dụng ở phần hoạt động cơ bản của bài học)
* Trò chơi “Cặp đôi” khi dạy bài 1A: lời khuyên của Bác, sách hướng dẫn học
tiếng Việt 5 tập 1A trang 6.
- Chuẩn bị: Tôi chuẩn bị 1 bthẻ ghi các cặp từ nghĩa giống nhau hoặc gần
giống nhau.
Ví dụ: ba – bố ; khiêng vác; học sinh – học trò; siêng năngchăm ch
B thẻ từ được đính lên bảng lớp ( đặt úp thẻ xuống theo 2 dãy). Tôi chun b
hệ thống câu hỏi dẫn dắt sau khi kết thúc trò chơi để học sinh rút ra được thế nào từ
đồng nghĩa.
Tiến hành: Tôi chia lớp thành 2 đội chơi. Mi đội cử 1 bạn đại diện lật thẻ . Đại
diện mỗi đội lần lượt lật một thẻ từ mỗi y lên trình bày với lớp đây phải
một cặp thphợp hay không. Nếu hai thẻ từ tạo thành một cặp thtừ nghĩa
giống nhau hoặc gần ging nhau thì người chơi được giữ cặp thẻ.
Trò chơi kết thúc khi tất cả các cặp thẻ đồng nghĩa được xác định. Đi thắng
cuộc sẽ là đội có nhiều cặp thẻ đồng nghĩa nht
Lưu ý: Trò chơi này ng thể vận dụng khi dạy bài: Từ trái nghĩa, Từ đồng
âm,. Cách tổ chức cũng như trên nhưng chỉ cần thay đổi ng liệu ghi trên thẻ từ.
Thứ hai: Trò chơi rèn kĩ năng thực hành và củng cố kiến thức (Trò chơi
được vận dụng ở phần hoạt động thực hành)
*Trò chơi: Tìm nh cho hoa” khi dy bài 7A: Con người bn của thiên
nhiên. Sách hướng dẫn học Tiếng Việt 5 tập 1A trang 115.
dụ: Bài tập 2: Thi m nhanh một số nghĩa chuyển của các từ sau: lưỡi,
miệng, cổ, tay, lưng.
- Chuẩn bị: Nhiều miếng bìa ct theo hình cánh hoa . Vẽ trực tiếp lên một tờ giấy
to 5 vòng tròn m 5 nhị hoa.Trong mỗi nh hoa ghi các từ: lưỡi, miệng, cổ, tay, lưng.
- Tiến hành: i chia học sinh thành nhiều nhóm chơi y theo số bộ nhị hoa
cánh hoa chuẩn bị được. Khi trò chơi bắt đầu, các nhóm chơi nhiệm v ghi từ theo
yêu cầu vào các cánh hoa (mỗi cánh hoa chghi một từ) rồi dán o nhhoa cho p
hợp. Sau 5-7 phút chơi, i hô: “Dừng chơi!” Nhóm nào dán được nhiều cánh hoa
đúng và đẹp sẽ thắng cuộc.
- Lưu ý: Trò chơi y còn thvận dụng khi dạy c bài: Chính tả, tập làm
văn, ôn tập về từ loại ...... chỉ cần thay đi yêu cầu ghi trên nhhoa.
- Khi kết tc trò chơi, đkhc sâu kiến thức ca bài, i yêu cầu học sinh đặt
câu với một vài từ tìm được.
Thba: Trò chơi nhằm ôn tập tổng hợp và rèn óc tư duy (Trò chơi thường
được vận dụng vào các bài ôn tập củng cố kiến thức)
* Trò chơi: “Xem ai nhớ nhất” khi dạy bài 31C: Ôn tập về tả cnh. Sách hướng dẫn
học Tiếng Việt 5 tập 2B trang 44
- Chuẩn bị: Một s thẻ tghi các câu học sinh cần phân tích. Bộ bìa gồm 3 thẻ ghi
các chữ A, B, C (mỗi thẻ 1 màu) tương ứng với các tác dụng của dấu phẩy:
A: Ngăn cách các bộ phn cùng chức vụ trong câu.
B: Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
C: Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.
- Tiến hành: Tôi chia học sinh thành các đội chơi theo y bàn. Phát cho mỗi học
sinh một bộ thẻ chữ. Khi tôi đọc và dán một thẻ ghi câu cần phân tích tác dụng của dấu
phẩy lên bảng thì học sinh phải chọn một thẻ chữ tương ứng để giơ lên.
Ví dụ:i đưa thẻ ghi câu “Từ những năm 30 của thế kỉ XX, chiếc áo dài cổ truyền
được cải tiến dần thành chiếc áo dài tân thời.” thọc sinh phải gthẻ chữ B mới
đúng.
Sau mỗi một câu (một lượt chơi), giáo vn hoặc 1 học sinh được cử làm trọng tài
sẽ đếm sngười trả lời đúng mỗi đội. Khi trò chơi kết thúc, giáo viên sẽ thống số
học sinh làm đúng các lượt chơi. Đội số người trả lời đúng nhiều nhất, đội đó
thắng cuộc.
- Lưu ý: Để kiến thức về tác dụng của du phẩy được khắc sâu hơn, sau mỗi ợt
chơi, tôi yêu cầu học sinh phân tích cấu tạo của tng câu ghi trong thẻ.
Trò chơi này n có thvận dụng được vào rất nhiều bài, nhằm củng cố các kiến
thức đã học như: củng c kiến thức về từ đồng âm, từ đồng nghĩa,từ nhiều nghĩa, t
trái nghĩa; củng cố kiến thức về cách nối các vế câu ghép; ….. chỉ cần ta thay đổi các
thẻ ghi các bài tập tương ứng.
3.3 Khả năng áp dụng của giải pháp
Qua giải pháp trên tôi đã áp dụng khi thực hiện trong các năm học trước ở trường
Tiểu học Thị trấn Kiên Lương 1 tháp dụng cho tất cả các đối ợng học sinh
tiểu họccả huyện, tỉnh i chung.
3.4 Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng gii pháp
Tổ chức trò chơi học tập đdạy môn Tiếng Việt đã góp phần hình thành nhân
cách, đem lại niềm vui cho các em suốt những m trường tiểu học. Giúp các em
mạnh dạn tự tin hơn khi tham gia các hot động học tập. Tổ chức trò chơi học tập đ
dạy n Tiếng Việt đã rèn cho c em tính a nhp cộng đồng, nâng cao năng lực
hợp tác đồng thời giáo dục ý thức tổ chức kỉ luật, tính đồng đội khi tham gia trò
chơi. Không khí trong nhng giờ học trở nên sôi nổi n, học sinh học tập rất tích cực,
các em chuyn từ học thụ động sang chủ động chiếm lĩnh kiến thức, thích thú với
những hình thức học tập mới lạ. Ngoài ra những kĩ năng sử dụng Tiếng Việt trong giao
tiếp của các em phát triển vượt bc. Những học sinh khá gii thì ngày càng tự tin năng
động, trách nhiệm cao trong việc học tập còn những học sinh thụ động thì trở nên
tích cực hơn, bắt đu biết chia sẻ, hợp tác với các bạn để hoàn thành nhiệm vụ học tập
Chất lượng của giờ học Tiếng Việt của lớp tôi đã nâng n rệt. Vừa qua tôi đã
kế hoạch khảo sát lớp tôi, kết quả là:
Thời điểm kiểm tra TSHS Hoàn thành tốt Hoàn thành
Cuối học kì I
26
09 34,6% 17 65,4%
Cuối năm học 18 69,2% 8 30,8%
3.5 Tài liệu kèm theo gồm: (không có)
Kiên Lương, Ngày 3 tháng 5 năm 2017
Người mô t
Nguyễn Thị Linh Chi