PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PH BC GIANG
TRƯỜNG TIU HC VÕ TH SÁU
.
BIN PHÁP
Giúp hc sinh lp 3 gii toán lời văn theo hướng tiếp
cận ng lc.
H và tên: Vũ Th Phương
Đơn vị: Trường Tiu hc Võ Th Sáu , thành ph Bc
Giang, tnh Bc Giang.
TP. Bắc Giang, tháng 10 năm 2022
1
MỤC LỤC
I. PHN M ĐẦU
1. Lý do chọn đềi
2
2
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Nhim v nghiên cu 3
4. Đối tượng nghiên cu 3
5. Phương pháp nghiên cứu 3
II. NI DUNG NGHIÊN CU
1. Cơ sở lí lun
3
2.Cơ sở thc tin
4
3. Các bin pháp
6
3.1. Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung
6
3.2. Hướng dẫn học sinh phân tích đề toán
6
3.3. Giúp học sinh nắm được quy trình giải toán.
7
3.4.Tổ chức cho học sinh chủ động trong học tập.
7
3.5. Hướng dẫn học sinh kiểm tra, đánh giá kết quả.
12
3.6. Khích lệ học sinh tạo hứng thú khi học tập
12
III. KT QU ĐT NG DNG
13
IV. KT LUN VÀ KIN NGH
1. Kết lun
1.1. Ý nghĩa
1.2. Bài hc kinh nghim
13
13
14
2. Kiến ngh
14
V. TÀI LIU THAM KHO
15
2
I. PHN M ĐẦU
1. Lý do chọn biện pháp
Môn Toán một môn khoa khọc gắn liền với thực tế đời sống hàng
ngày cũng môn khoa học phát triển rèn luyện duy logic, suy luận,
giải quyết vấn đề. Giúp con người phát triển trí thông minh, độc lập, sáng tạo
hình thành các phẩm chất của người lao động mới. Giúp học sinh nhận biết
những mi quan hệ vslượng, hình dng không gian ca thế giới hiện thc.
Nhờ đó học sinh phương pháp nhận thức một số mặt của thế
giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong đời sống.
Giải toán lời văn những bài toán thực tế, nội dung bài toán được
thông qua những câu văn nói về những quan hệ, liên quan tới cuộc sống
thường ngày. Trong bài toán có lời văn, các em phải nhận ra được yếu tố toán
học và tìm ra lời giải cùng với phép tính thích hợp.
Qua thc tế, Tôi ging dy lp 3 mt s năm. Bằng kinh nghim ca
bn thân hc hi kinh nghim t đồng nghiệp, tôi đã rút ra được: Mt s
bin pháp giúp hc sinh lp 3 gii toán có li văn theo ng tiếp cn năng lc
Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường nói chung và
đối với học sinh lớp 3 nói riêng. Trong quá trình nghiên cứu sẽ không tránh
khỏi thiếu sót, tôi rất mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các đồng nghiệp đ
biện pháp giúp hc sinh lp 3 gii toán có li n theo ng tiếp cn ng lực
hiu qu hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhm góp phn nâng cao chất lượng hc môn Toán lp 3, hc sinh
biết vn dng nhng kiến thc toán hc vào thc tin, rèn luyn k năng thực
hành. Phát triển năng lc lp luận, tư duy toán hc, năng lực giao tiếp toán
hc, gii quyết vấn đề, hp tác...
Có ý thc giúp đ ln nhau trong hot động nhóm để hn tnh nhim v.
3. Nhim v nghiên cu
- Tìm hiểu yêu cầu cần đạt của việc dạy học giải toán lớp 3 ở
3
trường tiểu học, đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 3
- Tìm hiểu s khoa hc Giúp hc sinh lp 3 gii toán có li văn theo
ng tiếp cn năng lực”
- Tìm hiểu thực trạng việc dạy học giải toán có lời văn lớp 3 ở trường
tiểu học.
- Đề xut mt s gii pháp Giúp hc sinh lp 3 gii toán có li văn theo
ng tiếp cn năng lực”
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Học sinh lớp 3A4 lớp tôi chủ nhiệm năm học 2021- 2022.
5. Phương pháp nghiên cu
- Phương pháp thu thập thông tin: Dùng để thu thp các thông tin ca
tng hc sinh, điều tra thc trng.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp quan sát khoa học
- Phương pháp hỏi - đáp.
- Phương pháp giải quyết vấn đề
II. NI DUNG NGHIÊN CU
1. Cơ sở lí luận
Trong quá trình hướng dẫn học sinh giải toán lời văn, giáo viên
thường gọi một, hai học sinh đọc đề bài sau đó hỏi học sinh bài toán cho biết
gì? Bài toán hỏi gì? Học sinh trlời làm bài vào vở, chấm chữa bài cho
học sinh. Như vậy mới chỉ giáo viên tương tác với một vài học sinh. Phần
nhiều học sinh rơi vào thế tiếp thu kiến thức một cách thụ động, máy móc,
luôn phụ thuộc vào người khác. Học sinh chưa phát huy được hết các năng
lực tự chkhám phá của mình. Chính thế nhiu học sinh gặp khó khăn
trong việc giải toán có lời văn.
Nhằm mục đích nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở tiểu học cần
có một số đổi mới sau:
4
Trước hết giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng các kiến thức
thao tác thực hành các kiến thức đã học, rèn luyện kĩ năng tính toán, vận dụng
kiến thức và rèn luyện kĩ năng thực hành vào thực tiễn (học tập, đời sống).
Qua các biểu hiện trên, giáo viên phát hiện được hơn những học
sinh đã lĩnh hội và nắm chắc những gì học sinh chưa hiểu bài để có biện pháp
giúp học sinh phát huy hoặc khắc phục. Từng bước phát triển năng lực, tư duy
cho học sinh, rèn luyện phương pháp kĩ năng suy luận, khêu gợi tập
ợt quan sát, phỏng đoán tìm tòi, độc lập sáng tạo trong suy nghĩ.
Việc áp dụng phương pháp tiếp cận năng lực lấy người học m trung
tâm. Người dạy chủ yếu đóng vai trò người tổ chức, cố vấn, hỗ tr người
học chiếm lĩnh tri thức; chú trọng phát triển khả năng giải quyết vấn đề.
Người học được chđộng tham gia các hoạt động nhằm tìm tòi khám phá,
tiếp nhận tri thức mới nhiều hội được bày tỏ ý kiến, quan điểm
tham gia phản biện. Học sinh nhanh chóng chiếm lĩnh được tri thức một cách
chđộng bộc lộ được năng lực của bản thân. Từ đó giáo viên nắm bắt
và hỗ trợ kịp thời từng học sinh, giúp nâng cao chất lượng giờ học.
2. Cơ sở thực tiễn
Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy: Học sinh khi giải toán lời văn
thường chậm và lúng túng khi đặt câu lời giải cho phép tính.
Các em còn rụt trong giao tiếp, không giám đứng lên phát biểu khi
bản thân chưa hiểu bài. Bên cạnh đó một số em năng đọc chưa thành thạo
nên việc tiếp cận nội dung bài gặp nhiều khó khăn.
Chính vì vậy học sinh xác lập các yếu tố toán học trong bài toán và mối
liên quan của các điều kiện cho biết và cái phải tìm chưa tốt. Các em tiếp thu
bài một cách thụ động, chưa linh hoạt khi sử dụng ngôn ngữ lời giải.
mặt khác các ng lực giao tiếp, độc lập, sáng tạo, giải quyết vấn đề còn
nhiều hạn chế. Một phần cũng do giáo viên trong quá trình tổ chức các hoạt
động học tập chưa thường xuyên khơi gợi, phát huy hết năng lực tchcủa
học sinh, nguyên nhân do giới hạn thời lượng của tiết học nên không chờ đợi