1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH SÓC TRĂNG TRƯỜNG THPT TRẦN VĂN BẢY

Đề tài ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG GIẢNG DẠY

MÔN TIẾNG ANH

Người thực hiện:

Môn giảng dạy: Tiếng Anh

( Tháng 06/ 2014 )

2

MỤC LỤC

Trang

A. ĐẶT VẤN ĐỀ: .................................................................................................. 3

I. Lý do chọn đề tài. ........................................................................................3

II. Mục đích nghiên cứu. ................................................................................3

III. Nhiệm vụ nghiên cứu:................................................................................3

IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ...........................................................4

V. Phương pháp nghiên cứu: ..........................................................................4

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: ................................................................................. 5

I. Cơ sở lí luận của đề tài: ............................................................................ 5

II. Thực trạng vấn đề:..................................................................................... 6

1. Thuận lợi: ......................................................................................... 6

2. Khó khăn: ......................................................................................... 7

III. Các giải pháp: ........................................................................................ 7

IV. Kết quả:..................................................................................................... 9 ■ BÀI GIẢNG MẪU: ....................................................................... 10

C. PHẦN KẾT LUẬN: ........................................................................................ 19

I. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm: .........................................................19

II. Bài học kinh nghiệm:............................................................................... 20

III. Kiến nghị, đề xuất: ................................................................................. 20

3 A. ĐẶT VẤN ĐỀ:

I. Lý do chọn đề tài:

Thực hiện Công văn số 6072/BGDĐT-CNTT ngày 04 tháng 9 năm 2013 của

Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GDĐT) về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Công

nghệ thông tin (CNTT) năm học 2013-2014, trong năm học này, trường THPT

Trần Văn Bảy tiếp tục phát động phong trào “Mỗi giáo viên xây dựng ít nhất một

bài giảng điện tử trong mỗi học kỳ”.

Các Sở GD-DT hướng dẫn cụ thể cho giáo viên các môn học tự triển khai

việc tích hợp, lồng ghép việc sử dụng các công cụ CNTT vào quá trình dạy học

nhằm tăng cường hiệu quả dạy học, kích thích sự sáng tạo, tăng cường khả năng tự

học của người học.

Sở GDĐT cũng đã tiếp tục tổ chức cuộc thi “Thiết kế bài giảng điện tử e-

Learning cấp trung học” để tuyển chọn các bài có chất lượng tham gia cuộc thi do

Bộ GDĐT tổ chức; đồng thời khuyến khích việc chia sẻ các bài giảng e-Learning

trên website để giáo viên và học sinh có thể khai thác.

II. Mục đích nghiên cứu:

Thực hiện theo tinh thần chỉ đạo của Bộ Giáo dục, Sở giáo dục tỉnh Sóc Trăng, tập

thể cán bộ, giáo viên trường THPT Trần Văn Bảy nói chung và bản thân tôi nói

riêng đã ý thức được rằng: Việc ứng dụng CNTT phục vụ cho việc đổi mới phương

pháp dạy học là một trong những hướng tích cực nhất, hiệu quả nhất. Song để ứng

dụng CNTT hiệu quả trong giảng dạy thì công việc đầu tiên và quan trọng đối với

người giáo viên là làm đồ dùng dạy học và soạn giáo án trình chiếu. Đây cũng

chính là lý do tôi chọn đề tài nghiên cứu của mình là " TIẾP TỤC ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG SOẠN GIẢNG MÔN TIẾNG ANH."

III. Nhiệm vụ nghiên cứu:

Khi nghiên cứu đề tài này, tôi phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy và

tham khảo, học hỏi từ đồng nghiệp có chuyên môn trong lĩnh vực này.

4

2. Thao giảng, dạy thử nghiệm.

3. Dự giờ đồng nghiệp, trao đổi, rút kinh nghiệm.

4. So sánh sự hứng thú, tích cực trong học tập và việc nắm bắt nội dung bài

của học sinh giữa cách dạy hiện đại với cách giảng dạy bảng phấn truyền thống. Từ

đó phát huy tối đa việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học.

IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đề tài xoay quanh vấn đề nghiên cứu việc ứng dụng CNTT vào việc dạy và

học môn tiếng Anh của giáo viên và học sinh bậc THPT, cụ thể là ở trường THPT

Trần Văn Bảy.

V. Phương pháp nghiên cứu:

1. Quan sát:

- Tìm tòi nghiên cứu việc ứng dụng CNTT vào soạn giảng môn tiếng

Anh.

- Dự giờ giảng dạy bằng giáo án điện tử ( Powerpoint) của đồng

nghiệp.

2. Trao đổi, thảo luận:

- Sau các tiết dạy dự giờ và dự giờ các tiết dạy của đồng nghiệp, tôi

cùng đồng nghiệp tiến hành trao đổi, thảo luận để từ đó rút ra được những

kinh nghiệm cho tiết dạy,

- Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm ứng dụng CNTT vào soạn giảng giáo

án điện tử và bài giảng Elearning.

3. Thực nghiệm: Dạy thử nghiệm các bài giảng powerpoint tiếng Anh ở 2

khối lớp 10 và 11 mà tôi đảm nhận.

4. Kiểm tra, đánh giá: Đánh giá, so sánh thái độ, sự hứng thú học tập và việc

nắm bắt nội dung bài của học sinh giữa cách dạy hiện đại ứng dụng CNTT với cách

giảng dạy bảng phấn truyền thống. Từ đó rút ra được phương pháp truyền thụ kiến

thức tốt nhất cho các em.

5 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:

I. Cơ sở lí luận của đề tài:

Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin (CNTT), máy vi tính

cũng như mạng Internet được sử dụng hầu như trên khắp mọi miền của đất nước.

Internet giúp kết nối mọi người, mọi nơi trên thế giới gần với nhau hơn. Trong lĩnh

vực giáo dục, Internet cũng đã giúp chúng ta rất nhiều trong việc quản lý cũng như

giảng dạy. Khác với giáo án truyền thống trước đây, giáo án điện tử được soạn thảo

bằng CNTT, có hình ảnh, màu sắc, âm thanh, hiệu ứng sống động hấp dẫn. Giáo

án điện tử là phương tiện dạy học mang tính hiện đại và công nghệ cao, có vai trò

tích cực cho việc đổi mới phương pháp dạy học, giúp học sinh học tập tốt hơn.

Thông qua các bài giảng điện tử, giáo viên có thể tạo cho học sinh thích thú môn

học hơn. Đặc biệt là môn tiếng Anh, giáo viên có thể khai thác hình ảnh, âm thanh,

giọng nói của người bản xứ để truyền tải đến học sinh của mình một cách sinh động

và thuyết phục.

Theo Công văn số 6072/BGDĐT-CNTT ngày 04 tháng 9 năm 2013 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo (Bộ GDĐT) về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Công nghệ

thông tin (CNTT) năm học 2013-2014 : " Đẩy mạnh việc soạn giáo án bằng máy

tính, thiết kế các bài trình chiếu phục vụ các buổi hội thảo hoặc tiết dạy; tích cực

tạo và sử dụng các lược đồ, tranh ảnh số minh hoạ trong tiết dạy hoặc khai thác tốt

các phần mềm hỗ trợ dạy học và thí nghiệm ảo.

Hướng dẫn cho giáo viên các môn học tự triển khai việc tích hợp, lồng ghép

việc sử dụng các công cụ CNTT vào quá trình dạy các môn học của mình nhằm

tăng cường hiệu quả dạy học qua các phương tiện nghe nhìn, kích thích sự sáng tạo

và độc lập suy nghĩ, tăng cường khả năng tự học, tự tìm tòi của người học.

Cần xác định CNTT là phương tiện hỗ trợ, nhằm nâng cao chất lượng dạy

học nên hiệu quả phụ thuộc chủ yếu vào cách thức sử dụng của giáo viên, giáo viên

cần tránh lạm dụng CNTT, gây phản tác dụng như không lựa chọn kỹ nội dung

trình chiếu, thời gian trình chiếu quá nhiều, trình chiếu với âm thanh ồn ào và chữ

6 viết có màu sắc loè loẹt, chữ chạy nhảy nhiều mang tính biểu diễn kỹ thuật không

cần thiết, kích thước chữ quá nhỏ, ..."

II. Thực trạng vấn đề:

Tiếng Anh là một môn học đòi hỏi nhiều trực quan. Trước đây theo cách dạy

truyền thống, muốn đạt hiệu quả, giáo viên phải chuẩn bị nhiều thứ cho một tiết

dạy của mình như tranh ảnh, bảng phụ, máy cassette và các dụng cụ hổ trợ giảng

dạy khác, điều này mất rất nhiều thời gian để chuẩn bị. Ngày nay với sự phát triển

của CNTT, giáo viên đã ứng dụng vào việc soạn giảng. Dạy học bằng giáo án điện

tử giúp cho giáo viên tiết kiệm được nhiều thời gian cho các thao tác trên lớp. Điều

quan trọng hơn là CNTT đã thu hút, lôi cuốn học sinh nhiều hơn thông qua âm

thanh, hình ảnh trực quan sinh động. Tuy nhiên, để soạn một giáo án điện tử, ngoài

kiến thức căn bản về vi tính, sử dụng thành thạo phần mềm powerpoint, giáo viên

cần phải có niềm đam mê, sự sáng tạo, óc thẩm mỹ để có thể thiết kế được một bài

giảng điện tử hay, hiệu quả. Ngoài ra, trong quá trình xây dựng một giáo án điện tử,

giáo viên cũng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm, lựa chọn tranh ảnh, âm thanh, tư

liệu phim ảnh phù hợp để minh họa cho nội dung bài dạy. Và một vấn đề nữa là khi

dạy bằng giáo án điện tử, xong tiết học học sinh không ghi được nội dung bài học.

1. Thuận lợi:

a. Về phía giáo viên:

- Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, tạo điều kiên thuận lợi cho việc

dạy và học.

- Đội ngũ giáo viên yêu nghề, có trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác giảng

dạy cũng như chủ nhiệm. Có tinh thần học hỏi, sáng tao.

- Tất cả các giáo viên đều được tham dự nhiều chuyên đề ứng dụng CNTT,

các đợt tập huấn chuyên môn do nhà trường tổ chức. do đó hầu hết đều biết sử

dụng máy vi tính và có khả năng tự soạn giảng giáo án điện tử (Powerpoint).

7

b. Về phía học sinh:

Đa số các em năng động, có hứng thú đối với các bài học được thiết kế trên

phần mềm Powerpoint, nhiệt tình tham gia vào bài học.

2. Khó khăn:

Trừ các lớp chọn, các lớp còn lại có nhiều đối tượng học sinh khác nhau mà

đa phần là học sinh trung bình và yếu môn ngoại ngữ. Bên cạnh đó, với các em, bộ

môn tiếng Anh còn được xem là một môn học phụ nên nhiều em còn lơ là, chây

lười trong việc ôn bài, học từ trước khi đến lớp.

Việc ứng dụng CNTT soạn giáo án trình chiếu và làm đồ dùng dạy học điện

tử thường mất thời gian và mất công tìm tòi khai thác. Một số giáo viên chưa nhận

thức đúng việc ứng dụng CNTT vào dạy học cho rằng đây là việc làm chưa thật cần

thiết, đa số chỉ chú trọng ứng dụng CNTT vào các tiết dạy dự giờ.

Để việc thiết kế giáo án điện tử và đồ dùng dạy học điện tử thực hiện được

thành công phải cần nhiều phương tiện máy móc hỗ trợ, song cơ sở vật chất của

nhà trường chưa đủ đáp ứng trang bị phương tiện máy móc điện tử tới từng lớp học

để khai thác giảng dạy nên việc sử dụng giáo án điện tử để dạy đại trà ở các lớp

chưa thực hiện được nhiều, ( cụ thể trường chỉ có 1 máy chiếu rời để giáo viên thực

hiện giảng dạy ngay trên lớp học)

III. Các giải pháp:

Để soạn giảng giáo án điện tử, giáo viên cần phải:

1. Nắm vững kiến thức cơ bản về máy vi tính.

- Biết sử dụng máy vi tính, khá thạo về Microsoft Word.

- Biết sử dụng phần mềm Powerpoint.

- Sử dụng được phần mềm chỉnh sữa hình ảnh, cắt file âm thanh...

- Biết cách truy cập Internet.

Tuy nhiên, nếu chúng ta chưa thạo lắm về máy vi tính, chúng ta vẫn có thể

dễ dàng học hỏi từ đồng nghiệp, nhất là các giáo viên giảng dạy bộ môn Tin học

của trường. Đối với các thầy cô mới bắt đầu soạn giáo án điện tử .

8

2. Lựa chọn kỹ chủ đề bài dạy, chọn nguồn tư liệu, tranh ảnh, đoạn video, âm

thanh... rõ ràng để phục vụ cho bài giảng.

3. Kỹ năng trình bày bài giảng:

- Giáo viên lưu ý cách trình bày nội dung bài giảng, bố cục hợp lý, phối hợp

kiểu chữ, màu sắc hài hòa, không nên tạo quá nhiều hiệu ứng trên cùng 1 slide.

- Đối với các tiết dạy có nội dung khá dài, giáo viên nên chuẩn bị sẵn

handouts ( từ vựng, bài tập...) để tiết kiệm thời gian ghi chép trên lớp của học sinh.

Đồng thời giáo viên cũng có thể áp dụng để kiểm tra kiến thức và chấm điểm bài

làm cho học sinh.

4. Theo kinh nghiệm soạn giảng giáo án điện tử của bản thân, tôi thấy rằng

trước khi soạn, giáo viên cần đọc kỹ nội dung từng phần trong bài dạy để tìm tranh

ảnh, nguồn tài liệu có liên quan, tải về và lưu ở một file riêng, sau đó sắp xếp, trình

bày theo chủ ý của mình... Bên cạnh đó, trong quá trình tìm kiếm tư liệu để phục vụ

cho bài giảng, chúng ta nên lưu lại những đường dẫn (links) có nội dung liên quan

đến chủ đề các bài dạy sắp tới để khi cần, chúng ta đỡ mất thời gian tìm kiếm.

5. Trong giai đoạn sửa bài tập trên lớp, giáo viên có thể gọi một học sinh khá

(có thể nghe hiểu và làm theo yêu cầu của mình) lên bảng đánh dấu vào các câu trả

lời đúng hay sửa những phần sai theo hướng dẫn của giáo viên. Việc làm này

không những giúp giáo viên tránh được vừa thao tác trên máy tính vừa di chuyển

sang bảng mà còn tạo cho học hình cảm thấy phấn khởi và vinh dự khi được tham

gia sửa bài cho các bạn.

6. Kỹ năng tổ chức hoạt động trên lớp cho học sinh: Giáo án điện tử không

phải là một phương pháp giảng dạy mà là một phương tiện để dạy, mọi hoạt động

của học sinh như làm việc theo cặp, nhóm vẫn được tổ chức bình thường dưới sự

quan sát, điều khiển, khuyến khích của giáo viên. Do đó, giáo viên không chỉ đơn

thuần ngồi một chỗ để thao tác trên máy mà phải di chuyển để bao quát lớp và hổ

trợ học sinh khi cần thiết.

9

IV. Kết quả:

Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy,

trong những năm vừa qua tôi đã thực hiện soạn và giảng dạy qua giáo án điện tử.

Trong năm học 2013-2014 này, tôi đã tăng cường soạn giáo án điện tử, cụ thể 10

tiết ở 6 đơn vị bài dạy (tăng 6 tiết so với năm học 2012-2013), thực hiện dạy ở 3

lớp học 11A3, 11A5 và 11A7, và một tiết soạn E-learning tham gia cuộc thi “Thiết

kế bài giảng điện tử e-Learning cấp trung học” do Sở Giáo dục phát động.

+ Unit 2: Personal Experiences

+ Unit 4: Volunteer Work

+ Unit 6: Competitions

+ Unit 8: Celebrations

+ Unit 12: The Asian Games

+ Unit 15: Space Conquest

Qua các tiết học trên, tôi nhận thấy các em tiếp thu bài tốt hơn, nhớ từ vựng

lâu hơn và đặc biệt lớp học trở nên sinh động hơn, hiệu quả hơn so với các tiết dạy

thông thường.

Để chứng minh việc ứng dụng CNTT vào soạn giảng đem lại hiệu quả thiết

thực, tiết kiệm thời gian trong quá trình dạy học trên lớp, tôi xin trỉnh bày một tiết

giáo án điện tử mà tôi đã từng áp dụng giảng dạy:

10

■ BÀI GIẢNG MẪU: Tiếng Anh 11

Unit 8: CELEBRATIONS

* Period: 39 A. READING

* Aims:

- Knowledge: Students read the passage about one of the traditional festivals

in Vietnam, Lunar New Year or Tet Holiday and do some comprehensive tasks.

- Language: Words and phrases relating to Tet holiday.

- Skills: + Develop such reading micro-skills such as scanning for

specific ideas and guessing meaning in the context.

+ Complete the sentences with the given words.

* Objective: By the end of this lesson, students undertand the content of the

reading passage and are able to talk about the activities on Tet holiday in Vietnam.

* Preparation: English textbook grade 11, a laptop or a USB contening the

powerpoint lesson of unit 8, part A- Reading and a projector.

* Procerduce:

Teacher's activities

Students' activities

Notes

* Warm-up: ( 5 minutes ) Match the

suitable tittle with each picture.

- Show the pictures and the tittles and let

- Look at the pictures and match them

students them with the tittles.

with the tittles.

- Check the answer

* Key:

1. c. Buffalo- Fighting

1.

2.

2. d. Valentine's Day

3. b. Thanksgiving

4. a. Mid-Autumn Festival

11

3.

4.

a. Mid-Autumn Festival

b. Thanksgiving

c. Buffalo- Fighting

d. Valentine's Day

- Show the answers and lead to the new

lesson:

CELEBRATIONS

A. Reading

I. BEFORE YOU READ: ( 10 minutes )

* Activity 1: Look at the

picture and answer the

questions.

- Look at the picture and answer the

- Show the picture and the questions then

questions

have sts answer them

- Check the answer

* Possible answer:

1. It is on Tet holiday.

2. They are celebrating Tet holiday. The

children are giving best wishes to their

grandparents, parents and receiving lucky

money from them.

3. We can see banh chung, mut, fruit and

1. What time of the year is it?

flowers...

2. What are the people in the picture doing?

3. What else can you see in the pictures ?

- Show the answer

12

- Look at the pictures and the examples,

- Present new words by showing the pictures

pay attention to the new words

and the examples one by one

- Repeat and copy down

* Vocabulary:

* Vocabulary:

+ celebrate (v) : làm lễ kỷ niệm

+ celebration (n): lễ kỷ niệm

+ decorate (v): trang trí

+ decoration (n): sự trang trí, trang hoàng

+ peach blossom: hoa đào

+ apricot blossom: hoa mai

Ex: Buffallo Fighting is celebrated every

+ kumquat tree: cây quất

year in Do Son .

+ celebrate (v) : / 'selɪbreɪt /

+ celebration (n) : / 'selɪ'breɪʃən /

Ex: The room is decorated with flowers and

balloons.

+ decorate (v): / 'dekəreɪt / : trang trí

+ decoration (n): / ,dekə'reɪʃən / sự trang trí,

trang hoàng

+ peach blossom: / pi:tʃ 'blɔsəm /

13

+ apricot blossom: / 'eɪprɪkɒt 'blɔsəm/

+ kumquat tree: / 'kʌmkwɒt tri:/

* Activity 2: Read the following activities

and look at the photos, then decide which

photo each activity belongs to.

- Show the pictures and the activities let

- Look at the pictures and the activities

students decide which photo each activity

then decide which photo each activity

belongs to

belongs to

- Check and repeat the activities one by

one

1.

2.

3.

4.

5.

6.

14

* Answer:

8.

7.

1. e. making banh chung

a. watching fireworks

2. h. going to the pagoda

b. receiving "lucky money"

3. g. eating special Tet foods

c. visiting relatives and friends

4. d. going to the flower market

d. going to the flower market

5. c. visiting relatives and friends

e. making banh chung

6. f. decorating the house

f. decorating the house

7. a. watching fireworks

g. eating special Tet foods

8. b. receiving “lucky money”

h. going to the pagoda

- Check by showing the activity under each

picture and have students repeat

II. WHILE YOU READ:

1. Task 1: ( 8 minutes )

A. Find out the sentences in the reading

text that contain the following words.

- Show the words and let students find out

the sentences in the reading text that contain

them

1. grand : ____________________

2. agrarian

: ____________________

3. banner

: ____________________

4. pray

: ____________________

5. sugared apples : ____________________

- Look at the words and find out where

B. Find what the following words mean in

they are in the reading passage and

the text, then write down in the blanks.

underline them

( Use a dictionary when necessary.)

15

- Let students find the meaning of the words

- Guess the meaning of the words in the

and write down in the blanks

context and write in the blanks

- Call students to write the answer on the

- Write the answer on the board

board

1. grand : ____________________

2. agrarian

: ____________________

3. banner

: ____________________

4. pray

: ____________________

5. sugared apples : ___________________

6. excitement : ___________________

- Check students' answer by showing the

- Check with the teacher

sentences and get students to repeat the

words one by one then copy their meaning

* Key:

1. Lunar New Year, or Tet, is Vietnam's main

1. grand (adj) : hoành tráng

holiday. It is the grandest and most important

occasion in the year.

2. agrarian

(adj) : thuộc về nông nghiệp

2. Tet marks the begining of spring and, for

3. banner

(n) : băng rôn, khẩu hiệu

agrarian people, the start of a new year.

4. pray

(v) : cầu nguyện

3. Streets are decorated with coloured lights and

5.sugared apples : táo tẩm đường

red banners.

6. excitement (n) : sự nô nức, nhộn

4. Many people go to the pagoda to pray for a

nhịp

happy year for themselves and their family.

5. Mut, which is candied fruit such as sugared

apples,

- Repeat and copy down

plums or tomatoes, is also popular.

6. A great deal of excitement still builds up well

before Tet.

2. Task 2: (8 minutes ) Decide whether the

statements are true (T) or false (F).

- Let students do the task by showing the

- Do true / false exercise and check the

16

statements one by one, give the correct

answer one by one

answer and the supporting information if

students' answer is incorrect

* Key:

__1. Tet is always on 20th February on the

F 1. is always on 20th February

Western calendar.

→ sometime between 19th Jan and 20th

__2. According to the text, for people

Feb

anywhere in the world, the beginning of

F 2. for people anywhere in the world

spring is the start of a new year.

→ agrarian people

__3. Tet used to be longer than it is

T 3. ( L1-2, P2): nowadays the holiday is

nowadays.

much shorter

__4. According to the text, “lucky money” is

F 4. to everyone

given to everyone at Tet.

→ to children

__5. Kumquat trees are popular both in the

T 5. ( L3-4, P3): popular throughout the

North and in the South of Vietnam.

country

__6. People try to be nice and polite to each

F 6. on New Year’s Day

other because they want to have good luck

→ during the whole year

on New Year’s Day.

- Show the answer as students finish

sentence by sentence

3. Task 3: ( 10 minutes ) Answer the

following questions.

- Show the questions one by one and let

- Read the passage to find out the answer

students answer them

- Write down the answer on the board

- Correct with the teacher

* Answer key:

* Questions:

th

1. It’s sometime between 19

January

1. When is Tet holiday in Vietnam?

th

2. How long did Tet preparations and

and 20

February on the Western

17

celebrations last in the past?

calendar.

3. What do streets look like before Tet?

2. They lasted for months in the past.

4. What do people do to prepare for Tet?

3. They are decorated with coloured lights

5. What is banh chung made from?

and red banners.

6. What is mut ?

4. They often buy gifts, clean and decorate

7. What are so- Give feedback

their houses and cook traditional foods.

5. It is made from sticky rice, green beans

- Show the answer for students to check

and fatty pork.

6. It is candied fruit such as sugared

apples, plums or tomatoes.

7. Some popular activities at Tet :

-Visiting other family members or

friends.

- Exchanging New Year's wishes.

- Children receive "lucky money" .

- Going to the pagoda to pray for a happy

year.

- Taking part in games and various forms

III. AFTER YOU READ: ( 8 minutes )

of entertainment.

Choose the best word or phrase for each

sentence, basing on the picture.

- Give instruction and show the statements

- Listen to the instruction and close the

and the pictures one by one

books

- Choose the best word or phrase for each

sentence, basing on the picture

- Take note the answer on their papers

1. For

Tet is the begining of a

- Give the answer orally

new year.

- Correct with the teacher

( agrarian; hard people; agrarian people;

- Copy

farmer people)

2. In the North

is traditional at

18

Tet.

* Answer key:

(flower; apricot blossom; peach blossom;

1. agrarian people

kumquat tree)

2. peach blossom

3. Before Tet, people buy a lot of food and

3. gifts

4. decorate

5. pray

6. exchange

( mut; wine; gifts; foods)

7. banners

8. exciting

4. People clearn up and

their

houses with apricot blossom at Tet.

( decorate; paint; perform; celebrate)

5. People go to the pagoda to

for good luck and health.

( require; beg, ask; pray)

6. On the days of Tet, people visit their

friends or relatives and

best

wishes.

( exchange; explain; change; make)

7. There are a lot of

in the

street.

( baners; banners; coloured lights; poles)

19

8. Tet's atmosphere is very

.

( excite; excited; exciting; excitement)

- Call students to give the answer one by one

- Show the correct answer as students finish

each sentence

* Homework: ( 1 minute )

- Learn new words by heart

- Homework: Listen to the teacher for

- Prepare for Speaking lesson

what to do at home

C. PHẦN KẾT LUẬN:

I. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:

Qua việc ứng dụng CNTT vào soạn giảng, giáo viên có thể khai thác nội

dung bài học một cách triệt để và chuyển tải đến học sinh một cách sinh động. Bài

giảng điện tử cũng giúp giáo viên tiết kiệm được nhiều thời gian thực hiện một số

thao tác như tiết dạy truyền thống như viết bảng, trình bày và thu dọn tranh ảnh, đồ

dùng dạy học ... Hơn nữa, các nội dung cần truyền tải theo chủ ý của giáo viên

không bao giờ bị bỏ sót. Các hình ảnh, đoạn video minh họa trong bài học trên giáo

án điện tử không những giúp học sinh ghi nhớ nội dung một cách dễ dàng, lâu dài

mà còn tác động đến ý thức, cái nhìn của các em về môi trường xung quanh, về mọi

lĩnh vực của đời sống xã hội.

Ứng dụng CNTT và giảng dạy là việc làm hết thức cần thiết và mang đến

hiệu quả rất cao, bất kỳ giáo viên nào cũng có thể thực hiện được. Càng ứng dụng

CNTT bao nhiêu, giáo viên càng thao tác dễ dàng và nhanh chóng bấy nhiêu trong

công việc soạn giảng.

20

II. Bài học kinh nghiệm:

Để ứng dụng CNTT vào giáo án điện tử một hiệu quả thì giáo viên cần phải:

- Có ý tưởng và có sự say mê tìm tòi, sáng tạo, và phải có óc thẩm mỹ để

việc trình bày tranh ảnh phù hợp nội dung, màu sắc hài hòa, lôi cuốn học sinh vào

kiến thức môn học . Mỗi giáo viên phải xác định đây là giải pháp tích cực để thực

hiện đổi mới phương pháp dạy học nói chung, và góp phần rèn luyện các kỹ năng

Nghe- Nói- Đọc- Viết trong bộ môn tiếng Anh nói riêng cho học sinh.

- Khi soạn giáo án điện tử giáo viên cũng cần lưu ý không sử dụng quá

nhiều màu sắc, không quá nhiều hiệu ứng trên cùng một Slide, không lạm dụng quá

nhiều hình ảnh động để tránh học sinh chỉ tập trung vào chúng mà quên để ý đến

nội dung bài học.

- Khi dạy bằng giáo án điện tử giáo viên cũng cần phải ghi chép trên bảng

chứ không phải chỉ đơn thuần là trình chiếu trên màn hình. Nên ghi lại tựa bài, kỹ

năng nào và các tiêu đề để khi kết thúc bài giáo viên có thể hệ thống lại nội dung

vừa dạy cho học sinh. Ngoài ra, giáo viên phải cân nhắc nội dung nào là trọng tâm

trong bài cần cho học sinh ghi lại, giáo viên nên ghi lên bảng hoặc chuẩn bị sẵn

trong handouts.

- Cần phải đặt ra các phương án xử lí các tình huống xảy ra như mất điện hay

sự cố kĩ thuật như máy hỏng, trôi hình, mất âm thanh… trong tiết học sử dụng giáo

án trình chiếu.

III. Kiến nghị, đề xuất:

Để đáp ứng nhu cầu giảng dạy bằng giáo án điện tử ngày càng tăng của giáo

viên, nhà trường đã trang bị phòng máy chiếu, máy chiếu rời lắp đặt tại lớp. Tuy

nhiên với số lượng lớn giáo viên và số lượng lớp học ở các khối nhiều nên các

trang thiết bị vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của giáo viên. Vì vậy, tôi xin

kiến nghị:

- Nhà trường cần tạo điều kiện thêm về cơ sở vật chất như trang bị thêm

phòng máy, máy chiếu rời để việc dạy học bằng giáo án điện tử có thể triển khai

21

dạy rộng rãi ở các khối lớp.

- Tạo điều kiện cho giáo viên được tập huấn các chương trình ứng dụng

CNTT trong giảng dạy để bổ sung kiến thức và giao lưu học hỏi kinh nghiệm của

đồng nghiệp nhằm nâng cao chuyên môn.

Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân, tôi hy vọng có thể chia sẻ cùng

các đồng nghiệp. Tuy nhiên kiến thức về vi tính của tôi còn hạn hẹp, cần phải được

trau dồi hơn nữa để có thể ứng dụng CNTT vào việc giảng dạy. Qua đề tài sáng

kiến kinh nghiệm này, tôi mong muốn các đồng nghiệp cùng trao đổi, đóng góp

thêm để việc giảng dạy của chúng ta ngày càng đạt hiểu quả cao hơn.

Thạnh Trị ngày 10 tháng 06 năm 2014.

Người trình bày

22

■ NHẬN XÉT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Thạnh Trị, ngày tháng 6 năm 2015

TỔ TRƯỞNG

■ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ

THUẬT TRƯỜNG THPT TRẦN VĂN BẢY

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Thạnh Trị, ngày tháng 6 năm 2015

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

HIỆU TRƯỞNG

Lê Hoài Phong

23 ■ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ

THUẬT NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH

…………......................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

…………......................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

24