PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay, giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Trong tiến trình đổi mới ấy, Bộ giáo dục và đào tạo đã đưa môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp vào chương trình dạy học. Đây là một môn học mới, thực hiện đánh giá kết quả của học sinh theo các mức độ Đạt, chưa Đạt chứ không thực hiện đánh giá kết quả theo điểm số như các môn học khác, dẫn đến đa số học sinh có tâm lí xem nhẹ môn học. Trong quá trình học, các em thường thiếu tập trung, thiếu sôi nổi, thiếu tương tác do thiếu động cơ học tập. Ít em biết rằng việc định hướng nghề nghiệp ngay từ đầu sẽ giúp các em có nhiều lựa chọn hơn trong việc xác định nghề nghiệp tương lai của mình từ đó thiết lập lộ trình học tập và phát triển đúng đắn. Xác định được phương hướng phát triển từ sớm, các em sẽ phát huy tối đa năng lực, sở trường của mình, từ đó có thêm nhiều lợi thế so với bạn bè đồng trang lứa khi tìm kiếm cơ hội việc làm trong tương lai.

Đối với học sinh cấp bậc THPT, thời điểm hướng nghiệp tốt nhất cho các em là vào giai đoạn năm lớp 10. Ở giai đoạn này, học sinh đã bước đầu trưởng thành và phát triển đầy đủ về nhận thức lẫn tư duy. Các em đã biết cách nhìn nhận và khám phá được các thế mạnh, sở trường của bản thân. Nhờ đó, mọi định hướng, tư vấn về nghề nghiệp sẽ được các học sinh tiếp thu hiệu quả và giúp ích rất nhiều cho tương lai của các em.

Quá trình định hướng nghề nghiệp tương lai cũng cần được diễn ra theo những trình tự nhất định. Theo thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo là: “Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở. Kết thúc giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, học sinh có khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích”.

1

Vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để giúp học sinh định hướng tốt nghề nghiệp của bản thân trong tương lai, đồng thời tạo hứng thú, phấn khởi trong học tập nhằm phát triển phẩm chất và năng lực, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học? Từ những lý do trên chúng tôi đã chọn đề tài “Ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm trong dạy hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp khối 10, chủ đề: Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp”.

2. Mục đích nghiên cứu

- Giúp học sinh đánh giá được sự phù hợp của bản thân với nhóm nghề định lựa chọn; định hướng được nghề nghiệp dựa trên hiểu biết về nghề, nhu cầu thị trường lao động, sự phù hợp của nghề được lựa chọn với năng lực và hứng thú của cá nhân; xây dựng được kế hoạch rèn luyện bản thân; có khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.

- Làm rõ cách sử dụng một số phần mềm hỗ trợ dạy học, thiết bị công nghệ

giúp giáo viên có thể vận dụng trong quá trình dạy học.

- Xây dựng được kho học liệu số với chủ đề “Hiểu bản thân để chọn nghề

phù hợp” sách trải nghiệm, hướng nghiệp 10 (Kết nối tri thức với cuộc sống)

- Sử dụng một phương thức dạy học mới với nhiều ứng dụng công nghệ, góp

phần nâng cao hiệu quả dạy và học để phát triển năng lực toàn diện cho học sinh. - Định hướng cho học sinh kỹ năng sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin

vào việc học để các em thích ứng với kỹ năng học tập thời đại 4.0.

3. Nhiệm vụ, phạm vi và đối tượng nghiên cứu 3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu

Trên cơ sở mục đích nghiên cứu ở trên, tôi đề ra các nhiệm vụ và kế hoạch

nghiên cứu cụ thể như sau:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.

- Nghiên cứu sử dụng một số phần mềm ứng dụng; một số website để thiết

kế các hoạt động dạy học

- Phân tích mục tiêu, nội dung chủ đề “Hiểu bản thân để chọn nghề phù

hợp” sách trải nghiệm, hướng nghiệp 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

- Thực nghiệm sư phạm.

- Kết luận và đề xuất.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu trong quá trình dạy học tại trường THPT nơi công tác.

3.3. Đối tượng nghiên cứu

Học sinh khối 10 trường THPT nơi chúng tôi công tác.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

- Nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo, Sở

giáo dục và đào tạo của tỉnh liên quan đến đề tài nghiên cứu.

- Các phương pháp, kỹ thuật dạy học nhằm phát triển năng lực toàn diện cho

2

học sinh.

- Tham khảo từ các tài liệu về dạy hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiến

- Quan sát, thăm lớp, dự giờ, trao đổi với giáo viên và học sinh. - Khảo sát thực nghiệm. - Thực nghiệm sư phạm. - Phân tích tổng hợp và rút kinh nghiệm từ thực tiễn.

4.3. Phương pháp thực nghiệm

- Dạy thực nghiệm tại một số lớp khối 10 trường THPT nơi chúng tôi công

tác giảng dạy.

4.4. Nhóm phương pháp xử lý thông tin

- Sử dụng toán học thống kê, phần mềm EXCEL, và một số phần mềm liên

quan.

5. Tính mới và đóng góp của đề tài

- Đề tài đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về việc ứng dụng thiết bị số,

học liệu số và phần mềm trong dạy học

- Đề tài đã xây dựng được kho học liệu số cho chủ đề “Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp” trong sách trải nghiệm, hướng nghiệp 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống; có thể sử dụng làm tài liệu dạy học cho giáo viên.

- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế kế hoạch bài dạy cũng như tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng cho học sinh những kỹ năng cần thiết cho cuộc sống, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.

- Đề tài đã giới thiệu và ứng dụng được một số phần mềm vào dạy học

- Đề tài chỉ rõ vai trò, tác dụng và đã vận dụng các thiết bị công nghệ vào dạy học một cách khoa học, hiệu quả giúp giáo viên có cái nhìn mới về các thiết bị công nghệ đang ngày càng phát triển hiện nay.

- Giúp giáo viên có cách nhìn nhận mới, hướng tiếp cận mới trong quá trình thiết kế bài dạy, tạo cơ hội dạy học, học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hóa việc dạy và học.

- Đề tài đã xây dựng được bản kế hoạch bài dạy với chủ đề “Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp”, sách trải nghiệm, hướng nghiệp 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống một cách khoa học, phù hợp để dạy học cho toàn bộ học sinh khối 10.

3

- Giáo viên tích lũy được kinh nghiệm tổ chức các hoạt động cho HS, có khả năng ứng xử các tình huống linh hoạt hơn trong quá trình dạy học. Sáng kiến có thể áp dụng dễ dàng với nhiều trường học trong Huyện, trong Tỉnh.

PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI

1. Cơ sở lý luận

1.1. Thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục

a) Thuật ngữ thiết bị dạy học, giáo dục thường được dùng để chỉ những máy móc, dụng cụ, phụ tùng cần thiết cho hoạt động dạy học, giáo dục. Bên cạnh các thiết bị truyền thống, nhiều thiết bị công nghệ được khai thác trong dạy học, giáo dục. Chẳng hạn, máy ghi âm, quay phim, chụp hình kĩ thuật số, máy quét, máy vi tính, máy chiếu là các thiết bị công nghệ đang được nhiều GV sử dụng. Nhờ có các thiết bị này, chúng ta có thể tạo ra các tệp âm thanh, hình ảnh, video clip, bài giảng điện tử, chuyển các giáo trình, SGK, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra từ dạng bản giấy sang giáo trình điện tử, SGK điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra đánh giá điện tử.

b) Trên bình diện chung, thiết bị công nghệ có thể được chia thành hai nhóm:

- Nhóm cơ bản: gồm các thiết bị tối thiểu mà các cơ sở giáo dục cần có để tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục như máy tính, máy chiếu, hệ thống âm thanh,…

- Nhóm nâng cao: gồm các thiết bị hiện chưa có trong danh mục bắt buộc đối

với các cơ sở giáo dục như bảng tương tác, camera, máy tính bảng,…

c) Thiết bị công nghệ có một số đặc điểm như sau:

- Tính phụ thuộc nguồn điện năng: thiết bị công nghệ là các thiết bị kĩ thuật hiện đại, phụ thuộc vào nguồn điện năng. Chẳng hạn, máy ghi âm, máy quay phim, máy chụp hình micro ngừng hoạt động khi thiết bị hết pin. Chúng ta cũng không thể sử dụng máy quét, máy vi tính, máy chiếu khi cúp điện mà không có bộ sạc dự phòng.

- Tính đa phương tiện: những thiết bị công nghệ khai thác các phần mềm để trình diễn các dữ liệu và thông tin, sử dụng đồng thời các hình thức chữ viết, âm thanh, hình ảnh qua hệ thống máy vi tính một cách tích hợp có thể tạo ra khả năng tương tác giữa người sử dụng và hệ thống điều hành thiết bị, kích thích và tạo hứng thú nhận thức của HS cũng như hỗ trợ HS tích cực khám phá và thực hành. Tính đa phương tiện còn thể hiện ở chỗ cho phép GV, HS thực hiện nhiều chức năng trên cùng một thiết bị trong hoạt động dạy học, giáo dục. Chẳng hạn, GV, HS có thể sử dụng máy tính để lưu trữ.

4

- Tính trực quan: thiết bị công nghệ được sử dụng nhằm hỗ trợ thu, phát thông tin, tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục. Tiếp xúc một cách trực quan mô phỏng một phần hay toàn phần thực tiễn, HS có thể lĩnh hội được chân thật, sống động các biểu tượng, định hướng thực hành dựa trên khả năng làm chủ cấu trúc, thực hiện các thao tác, qui trình cơ bản.

1.2. Học liệu số trong dạy học, giáo dục

a) Liên quan đến việc quản lí, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn qua mạng Internet, thuật ngữ “học liệu số” hay “học liệu điện tử” được giải thích là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, gồm: giáo trình điện tử, sách giáo khoa (SGK) điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra đánh giá điện tử, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm mô phỏng và các học liệu được số hóa khác. Những học liệu này được số hóa theo kiến trúc định dạng và kịch bản nhất định, được lưu trữ trên các thiết bị công nghệ, điện tử như CD, USB, máy tính, mạng máy tính nhằm phục vụ cho việc dạy và học.

b) Việc phân loại học liệu số có nhiều cách khác nhau, chẳng hạn:

- Phân loại theo dạng thức kĩ thuật, học liệu số bao gồm các phần mềm máy tính (kể cả các phần mềm thí nghiệm mô phỏng), văn bản (text), bảng dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video và hỗn hợp các dạng thức nói trên.

- Phân loại theo mục đích sử dụng học liệu số trong các bước của hoạt động học, học liệu số có thể được chia thành: học liệu số nội dung dạy học, giáo dục, gồm hình ảnh, video, bài trình chiếu, thí nghiệm ảo; học liệu số nội dung kiểm tra đánh giá, gồm bài tập, câu hỏi trắc nghiệm, câu hỏi tự luận, phiếu khảo sát…

c) Học liệu số có một số lợi ích, đặc điểm nổi trội hơn học liệu truyền thống:

- Tính đa dạng: học liệu số tồn tại dưới nhiều dạng thức khác nhau như phần mềm máy tính, văn bản, bảng dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video, bài trình chiếu....

- Tính động: nhờ khả năng phóng to, thu nhỏ, thay đổi màu sắc, thay đổi hướng, cách di chuyển hay xuất hiện, nhiều học liệu số tạo hứng thú trong dạy học, giáo dục, phù hợp với hoạt động nhận thức, khám phá và vận dụng trong quá trình tổ chức hoạt động học. Việc tìm kiếm thông tin trên các sách, tài liệu điện tử được thực hiện dễ dàng hơn, nhanh chóng với các siêu liên kết, các tính năng của phần mềm. Tính động của học liệu số còn thể hiện ở khả năng lưu trữ, chuyển đổi giữa các dạng thức khác nhau, các hình thức khác nhau tùy theo ý tưởng dạy học, giáo dục và những điều kiện vận dụng cụ thể. Ngoài ra, tính động còn cho phép sử dụng học liệu số một cách linh hoạt và hướng đến sự tương tác một cách chủ động giữa người học và học liệu số cũng như giữa người học và người dạy.

- Tính cập nhật: Nhờ khai thác ưu điểm tức thời và tốc độ của CNTT, việc phát hành, cập nhật nguồn học liệu số thường thuận tiện hơn, nhanh chóng hơn, khó bị giới hạn bởi khoảng cách địa lí hay giãn cách xã hội.

1.3. Vai trò của học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục

5

Học liệu số và thiết bị công nghệ có vai trò rất quan trọng bởi đây là “nguồn tiềm lực” quan trọng để khai thác và sử dụng trong dạy học, giáo dục. Thực tế cho thấy, khó có thể tách rời khi nói về vai trò của thiết bị công nghệ và học liệu số

trong dạy học, giáo dục. Bên cạnh đó, cần thấy rằng thiết bị công nghệ và học liệu số chính là thành phần của thành tố thiết bị dạy học và học liệu nói chung, vì thế có thể phân tích vai trò của chúng từ cách tiếp cận tổng thể sau:

- Tác động đến các thành tố của quá trình dạy học, giáo dục.

- Tác động đến mục tiêu dạy học Mục tiêu dạy học bậc phổ thông ở Việt Nam hiện nay là phát triển các PC và NL ở HS được quy định trong chương trình GDPT 2018. Việc sử dụng thiết bị công nghệ và học liệu số để triển khai hoạt động học không những giúp HS phát triển NL đặc thù của môn học, các NL chung mà còn góp phần phát triển NL tin học. Qua đó, HS có thêm cơ hội thích nghi và hội nhập với thời kì cách mạng công nghiệp 4.0

- Tác động đến nội dung dạy học Theo chương trình GDPT 2018, nội dung trong SGK chỉ đóng vai trò tham khảo. GV có thể chủ động xây dựng nội dung dạy học phù hợp từ nhiều nguồn học liệu khác nhau: học liệu truyền thống trên trong SGK, hay học liệu số được chia sẻ trên Internet hoặc từ đồng nghiệp nhất là các kho học liệu số hữu dụng, các học liệu số được kiểm duyệt và khuyến khích dùng chung. Từ các nguồn học liệu đó, GV sẽ chủ động thiết kế, biên tập thành các dạng học liệu số mới đa dạng hơn, sinh động hơn, phù hợp với nội dung dạy học và nội dung kiểm tra, đánh giá được xác lập. Trên cơ sở này, nội dung dạy học, giáo dục sẽ được HS chủ động tìm kiếm, sở hữu để khám phá, làm chủ và vận dụng một cách hiệu quả.

- Tác động đến phương pháp và kĩ thuật dạy học Trong dạy học phát triển NL, HS là chủ thể của hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng và chuyển hóa kiến thức, kĩ năng thành NL.

- Tác động đến phương tiện dạy học và học liệu dạy học, giáo dục 58 Về bản chất, thiết bị công nghệ và học liệu số cũng là phương tiện và học liệu dạy học, giáo dục. Như vậy, chính thiết bị công nghệ và học liệu số có vai trò làm đa dạng hoá, hiện đại hóa các phương tiện và học liệu dạy học, giáo dục, từ đó giúp cho việc dạy học, giáo dục trở nên “trực quan” hơn, hứng thú và hiệu quả hơn.

- Tác động đến quá trình kiểm tra, đánh giá Việc tổ chức kiểm tra đánh giá trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực đòi hỏi đa dạng về hình thức, phương pháp, công cụ đánh giá. Các thiết bị công nghệ và học liệu số dạng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá góp phần giải quyết yêu cầu trên. Để có kết quả kiểm tra, khảo sát nhanh, đồng thời phân tích khách quan và lưu trữ dễ dàng thì GV có thể sử dụng máy vi tính hoặc thiết bị di động thông minh có phần mềm thân thiện như Google Forms, Quizziz...

- Tạo điều kiện và kích thích GV tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục đa

6

dạng, hiệu quả

- Thiết bị công nghệ và học liệu số tạo động lực, kích thích người dạy khai thác ý tưởng dạy học mới, thiết kế kế hoạch bài dạy hiện đại với sự kết hợp giữa CNTT, học liệu số và yêu cầu khác có liên quan đến thiết bị công nghệ.

- Thiết bị công nghệ còn hỗ trợ người dạy triển khai các ý tưởng sư phạm để

tổ chức dạy học.

- Thiết bị công nghệ và học liệu số còn góp phần hỗ trợ, cải tiến các phương pháp dạy học, giáo dục truyền thống cũng như thay thế khi cần thiết, phù hợp nhất là trong điều kiện tự nhiên, các bối cảnh khó khăn của dịch bệnh, các tác động khó kiểm soát khác từ bối cảnh ảnh hưởng đến việc dạy học, giáo dục để triển khai dạy học, giáo dục một cách chủ động.

- Góp phần phát triển hứng thú học tập và kĩ năng của người học

- Thiết bị công nghệ và học liệu số góp phần “trực quan hoá” các dữ liệu học tập cùng với các tiện ích của chúng đã tạo thêm sự hứng thú học tập, kích thích ý tưởng và hoạt động khám phá, sáng tạo của người học. Ngoài ra, còn giúp người học có động lực và trách nhiệm hơn trong việc tự học để hoàn thiện chính mình, góp phần phát triển khả năng người học nói chung và khả năng công nghệ trong việc khai thác học liệu số và thiết bị công nghệ.

1.4. Phần mềm dạy học

Phần mềm dạy học là phần mềm giáo dục với các ứng dụng được thiết kế để hỗ trợ quá trình giảng dạy và học tập, từ việc cung cấp tài liệu, bài giảng, đến các công cụ hỗ trợ kiểm tra và đánh giá. Nó cung cấp các công cụ và tài liệu tương tác, đa phương tiện, giúp giáo viên và học viên tạo ra môi trường học tập hiệu quả và thú vị.

Lợi ích của việc sử dụng phần mềm giáo dục bao gồm:

- Tăng cường hiệu quả giảng dạy và học tập

- Cải thiện sự tương tác giữa giáo viên và học sinh

- Tiết kiệm thời gian và công sức trong quản lý lớp học và đánh giá

- Tăng cường khả năng học tập độc lập của học sinh

- Cải thiện kết quả học tập của học sinh

Tuy nhiên, việc sử dụng phần mềm giáo dục cũng có thể gặp phải một số thách thức như cần có sự đầu tư về kỹ thuật và tài chính, đồng thời cần được sử dụng một cách chính xác và hiệu quả.

1.5. Các yếu tố đảm bảo việc ứng dụng công nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục

7

- Không làm thay đổi kế hoạch bài dạy so với hướng dẫn số 5512/BGDĐT- GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) và Công

- Nên thiết kế bài giảng điện tử phù hợp với mỗi bài khác nhau. Theo đó, một số bài giảng không thể học hoàn toàn toàn trên bài giảng điện tử mà có thể kết hợp linh hoạt với các bài thực hành thực tế để giúp học sinh dễ hiểu, dễ nắm bắt kiến thức.

văn số 2613/BGDĐT-GDTrH, ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Bộ GDĐT mà là cụ thể hóa hơn việc khai thác CNTT một cách hiệu quả, tránh lạm dụng CNTT

- Không lạm dụng video, hình ảnh quá mức vào bài giảng tránh làm mất sự

tập trung.

- Không sử dụng quá nhiều hiệu ứng trình chiếu trong cùng một bài giảng.

Chọn hình nền, phông chữ đơn giản, dễ nhìn.

- Kết hợp cả hai phương thức dạy học truyền thống bằng bảng đen vào những

bài giảng có ứng dụng công nghệ.

2. Cơ sở thực tiễn

2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng

2.1.1. Thực trạng về ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và phần

mềm trong dạy học trải nghiệm, hướng nghiệp ở Trường THPT

Môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 là một môn học quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông tại Việt Nam, nhằm giúp HS khám phá sở thích, năng lực và lựa chọn hướng đi nghề nghiệp phù hợp. Tuy nhiên hiện nay, tài liệu và tài liệu tham khảo về môn học này vẫn còn hạn chế, không đáp ứng được nhu cầu của GV và HS.

Trong thực tế, việc ứng dụng công nghệ thông tin để tìm kiếm, thiết kế tài liệu cho việc dạy học của nhiều giáo viên đã quá lỗi thời và lạc hậu so với sự phát triển không ngừng của công nghệ số. Nhiều giáo viên chưa coi trọng công tác truyền thông trong dạy học, việc ứng dụng công nghệ thông tin chỉ quẩn quanh với hoạt động soạn giáo án điện tử hay trình chiếu Powerpoint. Thậm chí, nhiều giáo viên và phụ huynh còn có cái nhìn không mấy thiện cảm về mạng xã hội, cấm đoán hoặc quản chế quá chặt chẽ khiến nhiều học sinh hiểu sai về bản chất tốt đẹp của công nghệ thông tin và sức mạnh truyền thông trong thời đại 4.0.

Nhiều giáo viên đã bắt đầu tìm hiểu và đổi mới phương pháp dạy học bộ môn, nhưng tận dụng khả năng tiếp cận CNTT nhanh của học sinh để có phương pháp dạy học hiệu quả gần như chưa áp dụng.

8

Chúng ta không thể phủ nhận hiệu quả của những tiết học được minh họa bởi những hình ảnh trực quan, video sinh động được trình chiếu trên tivi hay máy chiếu. Bởi con người luôn có xúc cảm, ấn tượng ghi nhớ tốt hơn đối với hình ảnh thay vì các câu chữ liên tục dài dòng. Thực tế cho thấy nếu một tiết học được đầu tư chiếu cho học sinh xem những đoạn video tư liệu, trích dẫn…, học sinh cũng như giáo viên sẽ chăm chú theo dõi đoạn giới thiệu minh họa trực quan một phần

bài học bằng hình ảnh, câu từ ngắn gọn hơn là việc một người diễn thuyết đơn điệu. Nhưng giáo viên chưa từng đặt ra vấn đề, cho học sinh của mình tự xây dựng nên các clip minh họa ấy để ứng dụng vào tiết dạy.

Định hướng giáo dục của chương trình phổ thông mới chắc chắn đòi hỏi người giáo viên phải chủ động tiếp cận các hướng dạy học hiện đại. Trong hoàn cảnh đó yêu cầu phải tìm cách nâng cao kĩ năng công nghệ thông tin cho bản thân, cũng như suy nghĩ cách vận dụng hiệu quả CNTT phục vụ việc dạy học môn học của mình là rất cần thiết.

Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã khảo sát việc ứng dụng một số phần mềm trong dạy học đối với giáo viên các nhóm môn tại trường nơi chúng tôi công tác. Kết quả quả như sau:

Số lượng (%) giáo viên sử dụng ứng dụng

0(0%)

0(0%) 4(26,7%)

0(0%)

4(26,7%) 15(100%) 2(23,5%)

Môn Số lượng Quizizz Padlet Azota Nearpod Canva Google Drive Zalo/ Facebook

1(8.3%) 0(0%)

0(0%)

0(0%)

1(8.3%) 12(100%) 2(16,6%)

15 Toán

0(0%)

0(0%)

2(25%)

0(0%)

2(25%)

8(100%)

1(12.5%)

12 Lý

0(0%)

0(0%)

0(0%)

0(0%)

0(0%)

8(100%)

0(0%)

8 Hóa

3(50%) 3(50%) 2(33,3%) 2(33,3%) 3(50%)

6(100%)

6(100%)

8 Sinh

0(0%)

0(0%)

4(40%)

0(0%)

4(40%)

10(100%)

2(20%)

6 Tin

0(0%)

0(0%)

0(0%)

0(0%)

0(0%)

12(100%)

0(0%)

T.Anh 10

0(0%)

0(0%)

0(0%)

0(0%)

0(0%)

4(100%)

0(0%)

Văn 12

0(0%)

0(0%)

0(0%)

0(0%)

0(0%)

4(100%)

0(0%)

4 Sử

0(0%)

0(0%)

0(0%)

0(0%)

0(0%)

13(100%)

0(0%)

4 Địa

HĐ TN, HN

13

Từ kết quả khảo sát cho thấy Đối với GV, một số GV đã có kiến thức và kỹ năng về CNTT, đặc biệt là việc sử dụng các thiết bị và phần mềm hỗ trợ dạy học. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều GV chưa có đủ kiến thức và kỹ năng về CNTT để có thể áp dụng CĐS trong dạy học. Đối với môn hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp phần lớn giáo viên chưa sử dụng các phần mềm như Canva, quizizz, Padlet, azota... để phục vụ dạy và học.

9

Do đó, cần có sự chuyển đổi tư duy và hành động của GV và HS để thích ứng với xu hướng CĐS trong dạy học. Các cơ quan quản lý giáo dục cần phải có

chính sách hỗ trợ để GV và HS có thể trang bị kiến thức và kỹ năng về CNTT để áp dụng CĐS trong dạy học. Ngoài ra, cần có các khóa đào tạo, tài liệu hướng dẫn và chính sách khuyến khích để GV và HS có thể tiếp cận và áp dụng CĐS trong dạy học một cách hiệu quả.

2.1.2. Thực trạng chung về vấn đề lựa chọn nghề nghiệp của học sinh

khối 10 tại một số trường THPT

Con người sinh ra và lớn lên ai cũng mong muốn học tập và lựa chọn cho mình một nghề nghiệp lâu dài. Với một công việc thích hợp, con người có thể phát huy được tất cả những ưu điểm của mình. Hướng nghiệp là định hướng phát triển con người trong nghề nghiệp để con người đó có khả năng phát triển bản thân một cách tốt nhất. Chọn cho mình một nghề, nghĩa là chọn cho mình một tương lai. Việc chọn nghề thực sự quan trọng và vô cùng cần thiết. Chọn sai lầm một nghề nghĩa là đặt cho mình một tương lai không thực sự an toàn và vững chắc. Tuy vậy, nhận thức của học sinh về việc lựa chọn nghề nghiệp đâu đó còn nhiều chỗ phải suy nghĩ. Nhiều em chỉ nghĩ đến lựa chọn nghề khi học đến cuối cấp học THPT, nhiều bạn lại phó mặc cho định hướng của gia đình, cũng có em định hướng nghề nghiệp theo tư duy đám đông, thấy ngành nào “hot” nhiều người chọn thì chọn theo. Nhưng đám đông không phải lúc nào cũng đại diện cho cái đúng, sự phù hợp. Chưa kể đến, công việc đám đông đang hùa nhau theo đuổi đó có khi lại không phải là sở trường của bản thân mình. Thêm nữa, cần lưu ý tới quy luật cung cầu của xã hội bởi nó có thể sẽ khiến cho cái hôm nay là thời thượng song đến ngày mai đã trở thành lạc hậu, lỗi thời.

Một số bạn trẻ hiện nay có xu hướng chọn nghề đem lại thu nhập cao để đảm bảo cho tương lai một cuộc sống ổn định và dư dật về mặt vật chất. Để thoả mãn nguyện vọng được sống sung sướng về tài chính, các bạn trẻ sẽ bỏ qua đam mê sở thích của bản thân trên hành trình lập nghiệp. Vấn đề là ở chỗ chính sức hấp dẫn của mức thu nhập mà những nghề này đem lại sẽ tạo ra một môi trường có tính cạnh tranh cao với những đòi hỏi khắt khe, nghiệt ngã. Nếu bản thân người lựa chọn không đủ nội lực để đáp ứng và bản lĩnh để trụ vững có thể sẽ vấp phải những khó khăn không lường trước được.

Cũng có những học sinh chọn nghề phù hợp với năng lực thực tế của bản thân. Đây thường là lựa chọn của những cá nhân ưa cuộc sống bình thường, yên ổn. Khi yêu cầu của nghề nghiệp phù hợp với khả năng thực có, mỗi người sẽ làm được tốt nhất công việc của chính mình, hoàn thành được trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân. Trong trường hợp này, nếu có một năng lực tốt, con người hoàn toàn có thể khẳng định mạnh mẽ giá trị bản thân mình bằng những đóng góp nổi bật.

10

Một vấn đề thực tế nữa là nhiều em dù đã học lớp 10 nhưng chưa hiểu gì về nghề nghiệp, chưa xác định được mục đích học tập của mình và cũng chưa xác định mục tiêu nghề nghiệp sau này của mình.

Tóm lại, nhận thức về lựa chọn nghề nghiệp của học sinh hiện nay là không giống nhau và vẫn còn nhiều những học sinh sai lầm trên con đường này. Có những em sau khi theo học ở các trường đại học mới nhận ra ngành nghề mình lựa chọn hoàn toàn không phù hợp với bản thân. Vẫn còn những bạn trẻ lúng túng trên con đường lập nghiệp. Do vậy, đẩy mạnh công tác định hướng nghề nghiệp khi các em còn ngồi trên ghế nhà trường là một việc cần thiết phải triển khai. Một phần trong công tác hướng nghiệp đó chính là tạo ra môi trường trải nghiệm với các ý tưởng nghề nghiệp trong tương lai.

Trong quá trình tìm hiểu thực trạng định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay tôi đã khảo sát 100 học sinh lớp 10 về vấn đề nghề nghiệp và hiểu bản thân để chọn nghề nghiệp. Kết quả khảo sát như sau:

Câu hỏi Câu trả lời Số lượng Tỉ lệ

Chưa tìm hiểu 64/100 64%

Thỉnh thoảng 34/100 34% Câu 1: Em có thường xuyên tìm hiểu về các nghành nghề trong xã hội ngày nay không?

Thường xuyên 2/100 2%

Chưa xác định 71/100 71%

Câu 2: Em đã xác định được sau này mình muốn làm nghề gì chưa? Chưa xác định rõ 21/100 21%

Đã xác định 8/100 8%

Không 0 0%

Câu 3: Em có muốn được các thầy cô tổ chức hoạt động trải nghiệm về nghề nghiệp để giúp các em hiểu về nghề nghiệp và giúp các em định hướng nghề nghiệp cho tương lai không? có 100/100 100%

Từ kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các em chưa tìm hiểu về nghề nghiệp và chưa hiểu rõ mong muốn về nghề nghiệp của mình trong tương lai, đồng thời các em cũng rất sẵn sàng tiếp nhận sự giáo dục từ phía thầy cô trong lĩnh vực này.

2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài

2.2.1. Thuận lợi

Điều kiện nhà trường hiện nay đã được trang bị cơ sở vật chất đảm bảo cho việc dạy và học như hệ thống tivi có kết nối internet, máy tính, máy chiếu, phòng học thông minh.... Giáo viên chịu khó học hỏi, chăm lo chuyên môn

Học sinh đại đa số có thiết bị thông minh để học như điện thoại, máy tính,

11

ipad có kết nối internet để học.

Sử dụng video, hình ảnh, âm thanh giúp, các đường link, mã Qr Code... để phục vụ dạy và học được học sinh hào hứng tiếp nhận từ đó giúp tăng cường hiệu quả truyền tải kiến thức cho học sinh.

Việc sử dụng các công cụ số hóa cũng giúp dễ dàng chia sẻ các nội dung

Tăng cường tương tác và kết nối.

2.2.2. Khó khăn

Khả năng tiếp cận: Mặc dù công nghệ số có thể tiếp cận với đông đảo giáo viên và học sinh tuy nhiên đối với những người chưa quen và thiếu kinh nghiệm có thể gặp khó khăn khi sử dụng

Giáo viên còn mất nhiều thời gian cho việc chuẩn bị nội dung bài dạy. Một số

phần mềm còn chưa miễn phí hoàn toàn.

Một số còn cho rằng khi dùng máy nhiều sẽ có tình trạng đau mắt, mỏi cổ,

thiếu tương tác giữa GV và HS.

3. Giải pháp thực hiện

3.1. Nghiêm cứu nội dung và cấu trúc chủ đề 10: “Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp”_Sách trải nghiệm hướng nghiệp 10 (Kết nối tri thức)

KẾ HOẠCH DẠY HỌC MÔN TNHN 10

12

Từ kế hoạch dạy học cho thấy chủ đề: “Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp” có 2 tiết dạy học trên lớp là tiết 86 và 89. Tiết 1 với các hoạt động 1, 2, 3 và tiết 2 với 2 hoạt động 4, 5. Các tiết còn lại là hoạt động ngoại khóa hoặc hoạt động qua tiết sinh hoạt lớp.

Để tiến hành dạy học hiệu quả trên lớp tôi đã sử dụng một số thiết bị dạy học như: Tivi, máy chiếu, máy tính, điện thoại, bảng tương tác và một số phần mềm hỗ trợ thiết kế kế hoạch bài dạy cũng như hỗ trợ tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá.

3.2. Sử dụng một số thiết bị công nghệ hỗ trợ dạy và học

3.2.1. Một số thiết bị công nghệ cơ bản

Thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục hiện nay khá đa dạng và phong phú. Theo các Thông tư số 16/2019/TT-BGDĐT ngày 04/10/2019 và Thông tư số 44/2020/TT-BGDĐT ngày 03/11/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về danh mục thiết bị dạy học tối thiểu, thiết bị CNTT dùng chung cho trường phổ thông có thể kể đến như: máy chiếu đa năng và màn chiếu; máy chiếu vật thể; tivi; máy vi tính (để bàn hoặc xách tay); thiết bị âm thanh; radio-cassette; máy in laser; máy ảnh kĩ thuật số. Ngoài ra một loại thiết bị quan trọng hiện nay mà rất nhiều môn học cần dùng đến là thiết bị kết nối mạng và đường truyền Internet.

* Máy vi tính cá nhân (PC và Laptop)

Máy tính cái nhân ứng dụng trong Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cấp trung học phổ thông nhằm mục đích:

- Thiết kế các bài giảng với hình ảnh, video,… phục vụ Hoạt động trải

nghiệm, hướng nghiệp ở cấp THPT.

- GV sử dụng máy tính có kết nối Internet để thu thập học liệu số có liên quan để thiết kế bài giảng với đầy đủ kênh chữ, kênh hình, video, âm thanh, … để giáo dục thông qua Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp THPT.

Hiện nay, máy tính gần như tham gia đầy đủ vào các công việc thường ngày của giáo viên từ thu thập dữ liệu, thiết kế bài giảng, tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí học sinh. Do đó, ứng dụng của máy tính trong dạy học và giáo dục là rất đa dạng.

* Máy chiếu (Projector)

Máy chiếu đa năng được ứng dụng trong Hoạt động trải nghiệm, hướng

nghiệp cấp trung học phổ thông với mục đích:

- Trong Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, khi sử dụng máy chiếu đa năng, giáo viên có thể khai thác được hầu hết các lợi ích của thiết bị này. Tất cả các chủ đề thuộc 4 mạch nội dung của Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, GV có thể sử dụng máy chiếu để giúp học sinh tìm hiểu về bản thân (hoạt động khám phá và rèn luyện bản thân), tìm hiểu về xã hội (hoạt động chăm sóc gia đình, xây dựng nhà trường và xây dựng cộng đồng), tìm hiểu về tự nhiên (hoạt động tìm hiểu và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, tìm hiểu và bảo vệ môi trường) và tìm hiểu về hướng nghiệp (hoạt động tìm hiểu về nghề nghiệp) mà người học không thể trực 13

tiếp quan sát. Cụ thể, giáo viên có thể chiếu các hình ảnh trực quan, các video khi tổ chức các hoạt động để học sinh có thể khai thác thông tin từ các hình ảnh, video đó và tạo được biểu tượng chân thực nhất về đối tượng học tập. Máy chiếu có thể được sử dụng trong bất kì thời điểm nào của tiết Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp trung học phổ thông

- Dùng máy chiếu để trình chiếu các bài giảng đã được thiết kế với hình ảnh, video,… về các tình huống giao tiếp thường gặp ở trường, ở nhà; các cảnh quan thiên nhiên; các hoạt động tình nguyện, nhân đạo hoặc bảo vệ môi trường,...

2.2.2. Một số thiết bị công nghệ nâng cao

Đối với những cơ sở giáo dục có điều kiện thuận lợi hơn về cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật thì người dùng có thể trang bị và sử dụng các loại thiết bị như: bảng tương tác thông minh, máy tính bảng, điện thoại thông minh và một số thiết bị hiện đại đặc thù cho môn học, hoạt động giáo dục. Điều này nhằm đáp ứng được các xu hướng hiện đại trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác sử dụng học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục HS.

* Máy tính bảng

Máy tính bảng ứng dụng trong Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cấp

trung học phổ thông với mục đích:

- Để trình chiếu bài giảng trên lớp học (dùng thay máy tính để bàn/ máy tính

xách tay)

- Sau khi thiết kế bài giảng, giáo viên lưu bài giảng trên máy tính bảng và tiến hành kết nối với máy chiếu đa năng. Nhờ đặc điểm nhỏ gọn của máy tính bảng, khi giáo viên kết nối với máy chiếu đa năng (không dùng dây), giáo viên có thể chủ động triển khai bài giảng từ bất cứ vị trí nào trong lớp học

* Điện thoại thông minh

Thời đại công nghệ 4.0, điện thoại đã trở thành thiết bị không thể thiếu trong

14

cuộc sống vì giúp người dùng nghe gọi, lướt web, đọc tin tức, chụp hình. Điện

thoại thông minh ứng dụng trong Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cấp trung học phổ thông với mục đích:

- Giúp học sinh học tập và rèn luyện từ xa hiệu quả

- Cập nhật thông tin kịp thời

- Điện thoại hỗ trợ trong quá trình học tập. Nhờ có điện thoại mà học sinh có thể tìm kiếm thông tin, tài liệu nhanh chóng; làm bài tập, trao đổi bài tập với các bạn một cách dễ dàng và thuận tiện.

Trong chủ đề 10: “Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp”_Sách trải nghiệm hướng nghiệp 10, học sinh dùng điện thoại để làm các bài trắc nghiệm trên Quizizz, trên Azota, gửi bài lên Padlet, cập nhật thông tin...

3.3. Nghiên cứu các phần mềm ứng dụng trong đề tài

Với mục đích giúp tối ưu hóa quá trình giảng dạy và học tập bằng cách tạo ra môi trường tương tác, linh hoạt và phù hợp với nhu cầu của học sinh. Giúp tăng cường hiệu quả giảng dạy, tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận kiến thức một cách sinh động và sáng tạo, và nâng cao trải nghiệm học tập chung. Tôi đã nghiên cứu và vận dụng các phần mềm sau:

Phần mềm Hỗ trợ kiểm tra đánh giá Hỗ trợ tổ chức dạy học Hỗ trợ quản lí lớp học và hỗ trợ HS Thiết kế, biên tập học liệu số và trình diễn

x Canva; PowerPoint

x Video Editor, CapCut

15

x Quizizz

Nearpod x

Padlet x

x Zalo; Facebook

YouTube x

x x Google Drive

x Phần mềm tạo mã Qr Code

x Azota

3.4. Ứng dụng phần mềm để thiết kế bài giảng

3.4.1. Ứng dụng Canva/ PowerPoint để thiết kế giáo án điện tử

Canva là website thiết kế đồ họa trực tuyến miễn phí được sử dụng rộng rãi hiện nay, có thể trực tiếp dùng công cụ này trên điện thoại hoặc máy tính. Với nguồn tài nguyên phong phú, Canva thỏa mãn sở thích thiết kế của những cá nhân nghiệp dư lẫn chuyên nghiệp.

- Mục đích việc sử dụng Canva khi dạy chủ đề 10 “Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp”_Sách trải nghiệm hướng nghiệp 10 là để tạo ra bài giảng với nhiều hình ảnh có sẵn, sinh động và dễ sử dụng. Sau khi soạn trên Canva ta có thể tải về lưu lại dưới dạng file PowerPoint và chạy trên phần mềm Microsof PowerPoint một cách đơn giản.

- Các bước thực hiện:

Bước 1: truy cập trang wep: https://www.canva.com/

Bước 2: chọn đăng nhập tiếp tục với google

Bước 3: chọn gmail

Bước 4: vào mục tìm kiếm  Chọn sơ đồ tư duy

Bước 5: chọn mẫu sơ đồ tư duy

16

Bước 6: vào tùy chỉnh mẫu này  Chỉnh sửa nội dung ghép ảnh cần thiết Bước 7: bấm chia sẻ  tải về  lựa chọn dạng ảnh hoặc pdf hoặc dạn file PowerPoint.

- Bài giảng chủ đề “Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp” được thiết kế bằng

Canva như sau:

3.4.2. Ứng dụng Capcut để chỉnh sửa tạo ra các video từ video có sẵn

hoặc từ các hình ảnh.

Việc tạo ra các video phục vụ cho viêc học tập sẽ gây được hứng thú cho

người học, giúp việc dạy và học đạt hiệu quả cao hơn

Cách thực hiện:

Bước 1: Mở ứng dụng https://www.capcut.com/

Bước 2: Chọn biểu tượng dấu "+" trong New Project

Bước 3: Chọn video muốn chèn nhạc, chữ, sticker Chọn Add  Chọn Audio tại thanh dưới cùng của ứng dụng  Chọn Sounds

Bước 4: Tìm kiếm nhạc bạn muốn chèn  Chọn biểu tượng dấu "+" để thêm nhạc  Chọn Text tại thanh dưới cùng của ứng dụng  Chọn Add Text  Nhập nội dung cần chèn

17

Trong chủ đề “Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp”_sách trải nghiệm, hướng nghiệp 10 (Kết nối tri thức) tôi đã quay video và dùng Capcut để chỉnh sửa 6 video: 5 video tình huống và 1 video diễn tả các nghề

3.5. Ứng dụng phần mềm để xây dựng học liệu số cho các chủ đề: “Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp”, sách trải nghiệm, hướng nghiệp 10 (Kết nối tri thức)

3.5.1. Ứng dụng phần mềm tạo mã QR CODE

- Mục đích là mã hóa các nội dung dưới dạng mã Qr Code để học sinh có thể học tập mọi lúc mọi nơi bằng cách sử dụng các thiết bị số có kết nối internet để quét mã. Mỗi mã Qr Code chính là một link trong học liệu điện tử.

- Các bước tạo mã QR CODE trực tuyến:

Bước 1: Vào https://get-qr.com mở trình tạo mã QR GET-QR

Bước 2: chọn loại mã QR có thể là liên kết đến một trang web, trang mạng

xã hội, video YouTube, tài liệu Google Docs, file Word, DBF...

Bước 3: Thêm một liên kết đến file cần chuyển mã.

Bước 4: Tùy chỉnh thiết kế của mã QR.

Bước 5: nhấp vào nút "Tạo" và sau đó "Tải xuống" để lưu mã ở định dạng phù hợp (PNG hoặc SVG) và kích thước (1024, 2048, 4096 px). Ngoài ra, trong khi tùy chỉnh thiết kế mã của bạn, bạn có thể thấy các thay đổi trong cửa sổ "Xem trước". Bằng cách này, bạn có thể biết trước cách người dùng sẽ nhìn thấy mã QR của bạn trước khi quét.

Ta có thể chuyển các nội dung cần mã hóa lên Google Drive sau đó copy

đường link để mã hóa một cách đơn giản và thuận tiện .

Trong chủ đề “Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp”_sách trải nghiệm,

hướng nghiệp 10 (Kết nối tri thức) tôi đã mã QR CODE các nội dung sau

18

+ Bài giảng điện tử chủ đề 10: “Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp”

+ Các nhóm nghề nghiệp hiện nay và các nghề tương ứng của nhóm nghề đó. Mục đích là cho học sinh hoạt động ngoài giờ học trên lớp nắm bắt được sự đa dạng của nghề nghiệp hiện nay

+ Bảng nhu cầu nhân lực qua đào tạo theo 8 nhóm nghề đến năm 2025.

(Mục đích giúp học sinh nắm rõ những nghề mà xã hội có nhu cầu)

3.5.2. Ứng dụng YouTube để chia sẻ video và tải các video

* Tải video lên YouTube

- Các bước thực hiện: Vào ứng dụng Youtube  Chọn mục Thư viện  Chọn Video của bạn  Nhấn vào Tải video lên  Chọn video có sẵn, ghi video mới  Thêm tiêu đề và mô tả  Chọn biểu tượng Upload.

Trong chủ đề “Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp”_sách trải nghiệm,

19

hướng nghiệp 10 (Kết nối tri thức) tôi đã tải các nội dung sau lên YOUTUBE

+ Một số video vui nhộn đưa ra các tình huống để học sinh thảo luận và

video bài giảng.

https://youtube.com/shorts/kLuV_8UXy7E

https://youtu.be/-Mz3IWtPGGk

*Sử dụng Youtube để tải một số video phục vụ dạy học

+ Video nói về sức khỏe nghề nghiệp:

https://www.youtube.com/results?search_query=vua+%C4%91%E1%BA%A7u+b %E1%BA%BFp

+ Video cách chọn nghề phù hợp với bản thân mà bạn nên biết:

https://www.youtube.com/watch?v=VDiNZ3IOnJ0

3.5.3. Ứng dụng Padlet.com để đưa một số nội dung học tập lên cho học

sinh

Padlet là một trang web, app giúp bạn tạo trang blog cá nhân để tải lên các văn bản, file âm thanh, hình ảnh, video để chia sẻ dễ dàng cho thầy cô hoặc nhóm học tập. Đây là ứng dụng học tập cung cấp các trang blog có giao diện đẹp, dễ sử dụng để giáo viên và học sinh tương tác với nhau.

Cách thực hiện:

Bước 1: Vào trang chủ http://Padlet.com

Bước 2: Nhấn Đăng ký tài khoản. (Để đăng ký tài khoản Padlet thì ta có thể chọn 1 trong 3 tùy chọn sau: Google, Microsoft, Apple. Thông thường để phục vụ cho việc học thì nên chọn Google hoặc Microsoft).

Sau khi đã đăng ký tài khoản thành công sẽ thấy giao diện xuất hiện của

padlet. Để tạo một Padlet, bạn nhấn vào nút tạo một Pablet.

Bước 3: Chọn bố cục có sẵn để tạo Padlet cho riêng mình bao gồm: Tường,

Dòng ngang, Lưới, Giá, Dòng thời gian, Bản đồ, Khung nền Canvas.

Bước 4: Chỉnh sửa lại tiêu đề, nội dung mô tả cũng như chèn thêm biểu

tượng (nếu muốn) cho thu hút, bắt mắt.

Bước 5: Nhấn vào next ở góc trên bên phải và bắt đầu tạo bài đăng.

Bước 6: Để tạo nội dung, bạn nhấn vào biểu tượng dấu cộng (+) bên

dưới màn hình.

Bước 7: Sau khi đã soạn thảo xong nội dung có thể chia sẻ đến người khác

bằng cách copy đường dẫn và gửi.

Trong chủ đề “Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp”_sách trải nghiệm,

hướng nghiệp 10 (Kết nối tri thức) tôi đã tải các nội dung sau lên Padlet

+ Phiếu học tập giúp học sinh hiểu sâu hơn về nghề và lựa chọn nghề. Học

20

sinh vào link padlet để lấy đề và thực hiện nhiệm vụ.

Link Padlet: https://padlet.com/hoanghuongk41m/ho-t-ng-tr-i-nghi-m-h-ng-

nghi-p-ch-10-9jxcvfe9y8hi6mkk

Ngoài ra để nội dung học liệu số đầy đủ, đa dạng hơn tôi đã sử dụng ứng

dụng google.com để tìm kiếm các nội dung liên quan đến bài học như:

+ Một số video giúp học sinh tìm hiểu những điều kiện đảm bảo an toàn và

sức khoẻ nghề nghiệp trong từng lĩnh vực nghề nghiệp

https://www.google.com.vn/search?q=review+phim+vua+%C4%91%C3% A2u+b%E1%BA%BFp+chef&sca_esv=9f7ecf1a9cd93cb6&sca_upv=1&source= hp&ei=5BcqZrmbHpqevr0Pqv6Q-

+ Bộ trắc nghiệm mật mã holland để học sinh đánh giá sự phù hợp của bản

thân đối với nghề, nhóm nghề: https://huongnghiepviet.com/trac-nghiem-huong- nghiep/lam-trac-nghiem-hn-jh

 Như vậy với việc ứng dụng các phần mềm tôi đã xây dựng được kho học

liệu số cho chủ đề “Hiểu bản thân để chọn nghề” gồm các đường dẫn video, các mã Qr Code, đường dẫn Padlet. Tất cả được chuyển vào nhóm lớp để học sinh có thể học mọi nơi, mọi lúc.

3.6. Ứng dụng các phần mềm, thiết bị công nghệ trong hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả

3.6.1. Ứng dụng Quizzi.com

- Trong chủ đề “Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp”_sách trải nghiệm, hướng nghiệp 10 (Kết nối tri thức): Giáo viên thiết kế làm bài tập trắc nghiệm online để củng cố kiến thức, kĩ năng cho học sinh đồng thời sử dụng ở hoạt động khởi động để tạo không khí vui vẻ trước lúc vào nội dung bài học.

- Cách tạo một trò chơi trên Quizizz như sau:

Bước 1: Đăng nhập vào trang https://quizizz.com/

Bước 2: Đăng ký tài khoản Quizizz thông qua Google/Microsoft bằng cách

nhấn vào Continue with Google hoặc Continue with Microsoft.

Bước 3: Chọn 1 trong 3 mục đích sử dụng Quizizz là học tập (at a school), công việc (at a business) và cá nhân (personal use). Ở đây ta chọn at a school để phục soạn và ứng dụng các câu hỏi trắc nghiệm phục vụ dạy và học

Bước 4: Nháy vào nút Create New để tạo câu hỏi mới trên Quizizz.

Bước 5: Trong cửa sổ bật lên, nhập tên và chọn chủ đề của bài kiểm tra.

Nhấp vào Next để tiếp tục.

Bước 6: Chọn hình thức câu hỏi hoặc chọn câu hỏi có sẵn trên quizizz.

21

Bước 7: Nhập câu hỏi, các đáp án và chọn đáp án đúng vào các ô tương ứng. Người tạo có thể thêm hình ảnh, âm thanh và video cho từng câu hỏi và đáp án

bằng các hình biểu tượng bên phải mỗi câu. Thay đổi thời gian trả lời từ 5 giây đến 15 phút ở góc dưới cùng bên trái của bảng tạo câu hỏi.

Bước 8: Bấm vào Save để lưu lại câu hỏi vừa tạo. (Giáo viên có thể lặp lại

các bước trên để tạo nhiều câu hỏi khác nhau)

Bước 9: Nhấn vào nút Publish để chính thức hoàn thành và xuất bản.

Học sinh: Chuẩn bị điện thoại thông minh, làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi.

3.6.2. Azota

Azota ứng dụng trong Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp trung học phổ thông dùng để giáo viên ra bài tập và chấm bài tập online phục vụ dạy học.

Học sinh: Chuẩn bị điện thoại thông minh, tổ chức thành nhóm (số lượng thành viên nhóm tùy theo yêu cầu của GV) để tham gia trò chơi khởi động.

Azota được giáo viên sử dụng để đưa các câu hỏi trong phiếu học tập để học sinh làm ở nhà trước khi vào tiết học trên lớp.

https://azota.vn/de-thi/hku9qf

3.7. Ứng dụng NEARPOD để tổ chức hoạt động dạy học.

Nearpod là ứng dụng cho phép gia tăng tương tác giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với học sinh. Sử dụng ứng dụng này, học sinh có thể viết – vẽ – thảo luận – trả lời trắc nghiệm hay gửi bài cho giáo viên và nhận lại phản hồi ngay lập tức. Để tạo một bài học trên Nearpod ta có thể thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Truy cập vào http://nearpod.com

Bước 2: Đăng ký tài khoản Nearpod (có thể sử dụng tài khoản Gmail hoặc

22

Office 365 để đăng kí)

Sau khi đăng ký xong ta có thể vào sử dụng một số chức năng của nearpod như (Tạo không gian thảo luận, cộng tác. Tạo các bài kiểm tra, đánh giá. Tạo bài giảng mới từ Nearpod, Googleslide hoặc tạo Thư mục. Khám phá các mẫu bài giảng có sẵn trên hệ thống Nearpod và có thể sử dụng lại. Tạo bài giảng mới...)

Bước 3: Nháy vào Tạo một bài học

Bước 4: Nháy vào thêm nội dung và hoạt động

Bước 5: Chọn các nội dung hoặc các hoạt động muốn đưa vào bài giảng

Bước 6: Đăng tải hoặc nhập nội dung và lưu lại

Bước 7: Nhấn tiếp vào ô lưu lại và thoát

3.8. Ứng dụng các phần mềm và thiết bị công nghệ để hỗ trợ quản lí học sinh

3.8.1. Padlet

Ứng dụng vào trong Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp trung học

phổ thông: Tạo và quản lí một trang thông tin lớp học

Ý tưởng: GV cần tạo một trang thông tin lớp học cho phép đăng tải thông báo, học liệu số; hỗ trợ GV và HS giao tiếp và cộng tác; cho phép HS nộp bài tập lên trang và lưu trữ trực tuyến.

Thực hiện:

- Điều kiện tổ chức:

+ Lớp học được bố trí có đầy đủ thiết bị hỗ trợ trình chiếu như: máy chiếu,

màn chiếu, cáp kết nối, loa máy vi tính, micro;

+ GV thiết kế sẵn các nội dung giáo dục trên trang thông tin trước khi đến

lớp để đảm bảo việc tổ chức các hoạt động học tập sao cho đạt mục tiêu bài dạy/chủ đề;

+ GV và HS cần có máy vi tính/máy tính bảng có kết nối mạng Internet và có

23

kĩ năng có liên quan.

- Phương án thực hiện:

+ GV tạo trang Pallet, tạo “bức tường” dành riêng cho lớp học; thực hiện đăng tải thông báo, tài liệu, học liệu số cho HS, thực hiện chia sẻ liên kết và phân quyền truy cập vào trang thông tin lớp học cho HS. GV chọn chế độ cài đặt: cho phép HS bình luận hoặc không bình luận dưới mỗi bài đăng hoặc thông tin; thay thế những từ ngữ không đúng mực bằng những biểu tượng,… GV có thể chọn tính năng “Chia sẻ” trang bằng cách: chia sẻ đường link, quét mã QR, chia sẻ qua Email, Google Classroom, Facebook,…

+ HS tham gia vào trang thông tin lớp học để xem thông báo của GV; xem và

tải về các tài liệu, học liệu số; thực hiện nộp bài tập theo yêu cầu của GV.

 Khi dạy chủ đề 10: “Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp” tôi đã dùng Padlet để yêu cầu học sinh nộp các sản phẩm hoạt động cá nhận. Từ kết quả thu được tôi có thể biết được những học sinh tham gia hoạt động và những học sinh không tham gia hoạt động.

3.8.2. Ứng dụng facebook; Zalo

Ứng dụng trong Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cấp trung học phổ thông: Gửi thông báo cho HS, trao đổi với học sinh cũng như giữa các học sinh với nhau.

- Điều kiện tổ chức: GV và HS cần có một trong những thiết bị đủ điều kiện

sử dụng phần mềm facebook; Zalo.

- Phương án tổ chức:

+ GV gửi thông báo văn bản vào nhóm sử dụng facebook; Zalo của lớp;

+ HS vào nhóm facebook; Zalo và đọc tin nhắn để thực hiện nhiệm vụ của

24

GV giao.

Lưu ý: GV có thể yêu cầu HS thả tim hoặc nhấn “like” để xác nhận đã

đọc được thông báo của GV.

3.9. Ứng dụng các phần mềm và thiết bị công nghệ, học liệu số trong thiết kế kế hoạch bài dạy/chủ: “Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp”

HĐTNHN CHỦ ĐỀ: HIỂU BẢN THÂN ĐỂ CHỌN NGHỀ PHÙ HỢP

Thời gian thực hiện: 2 tiết

I. MỤC TIÊU GIÁO DỤC Năng lực đặc thù

1. Đánh giá được sự phù hợp của bản thân với nhóm nghề định lựa chọn

Định hướng nghề nghiệp

25

2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện bản thân theo định hướng nghề nghiệp 3. Lựa chọn được cách rèn luyện phù hợp về phẩm chất và năng lực cần thiết cho nhóm nghề định lựa chọn

Năng lực chung

3. Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm. Giao tiếp và hợp tác

4. Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến các tình huống (lĩnh vực nghề nghiệp). Giải quyết vấn đề và sáng tạo

Phẩm chất chủ yếu

Chăm chỉ

5. Tích cực học tập, rèn luyện để chuẩn bị chọn nghề nghiệp tương lai.

II. THIẾT BỊ GIÁO DỤC VÀ HỌC LIỆU

- Thiết bị giáo dục

+ Thiết bị CNTT: Máy tính, máy chiếu, tivi, điện thoại thông minh, wifi + Phần mềm: Quizizz, Azota, Padlet, Canva, CapCut, Nearpod, Zalo, Facebook, YouTube, Google Drive, Phần mềm tạo mã Qr Code

+ Thiết bị giáo dục khác: SGK, SGV, giáo án. Giấy để thực hiện cho nhóm lập kế hoạch trong hoạt động 10

- Học liệu

+ Học liệu số: bài trình chiếu bằng MS Power Point thiết kế trên Canva. Video bài hát, trò chơi đơn giản phù hợp nội dung chủ đề

+ Học liệu khác: các bài viết (báo chí) về nghề nghiệp. Hình chiếu: mô hình lí thuyết “ Cây nghề nghiệp” III. TIẾN TRÌNH GIÁO DỤC A. KHỞI ĐỘNG: “Làm quen thử thách”, hình thức trực tiếp a. Mục tiêu - Tạo không khí học tập tích cực trước khi vào bài mới b. Nội dung - Trò chơi khởi động đầu giờ đoán nghề bằng phần mềm Quizzi

c. Sản phẩm

- Câu trả lời đúng về tên các nghề nghiệp được mô tả.

d. Tổ chức thực hiện

Bước 1. Giao nhiệm vụ

- Giáo viên trình chiếu một video diễn tả nghề nghiệp bằng phi ngôn ngữ

26

- GV giới thiệu trò chơi, luật chơi: Trong 3 phút, các thành viên trong lớp quan

sát phần mô tả bằng phi ngôn ngữ của lớp trưởng về 10 nghề nghiệp và trả lời tên nghề nghiệp đó qua Quizizz. - Học sinh quan sát và trả lời Bước 2 và 3. Triển khai nhiệm vụ; tổ chức, điều hành - Giáo viên trình chiếu một video trong đó có học sinh dùng cử chỉ, điệu bộ diễn

tả lần lượt 10 nghề trong xã hội.

- Các thành viên trong lớp xem video và trả lời câu hỏi qua trò chơi trên Quizizz.

- Thành viên đoán đúng nhiều nhất nhận quà.

Bước 4. Đánh giá, kết luận

- GV nhận xét chung về sự tham gia của các thành viên trong lớp, dẵn dắt vào chủ

đề, chia nhóm thực hiện nhiệm vụ học tập

B. KHÁM PHÁ – KẾT NỐI

Hoạt động 1: Tìm hiểu về yêu cầu của việc chọn nghề phù hợp

a. Mục tiêu

- HS nêu được yêu cầu và lợi ích của việc chọn nghề phù hợp.

- Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm. - Tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm của lớp.

b. Nội dung

- Xem video cách chọn nghề phù hợp với bản thân

- Thảo luận về yêu cầu của việc lựa chọn nghề nghiệp

- Học sinh đưa ra ý kiến về việc lựa chọn nghề phù hợp

- Lợi ích của việc chọn nghề phù hợp đối với bản thân và gia đình

c. Sản phẩm

27

- Câu trả lời của học sinh khi làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm.

d. Tổ chức thực hiện

Hoạt động giáo dục của GV

Hoạt động học tập của HS

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia HS thành 3 nhóm - Nhóm 1: Vì sao cần chọn nghề phù hợp với sở thích của bản thân? - Nhóm 2: Vì sao cần chọn nghề phù hợp với năng lực của bản thân? - Nhóm 3: Vì sao cần chọn nghề phù hợp với nhu cầu của xã hội? - Giáo viên cho học sinh xem video trên youtube

của

- Học sinh: Nhận nhiệm vụ theo nhóm và thực hiện nhiệm vụ - Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Các HS khác chú ý lắng nghe và nhận xét. - HS nêu những điều rút ra được qua phần trình bày các nhóm.

28

https://www.youtube.com/watch?v=VDiNZ3IOnJ0 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập 1. Thảo luận về yêu cầu của việc chọn nghề phù hợp - GV tổ chức cho HS thảo luận để trả lời các câu hỏi: + Nêu các yêu cầu của việc chọn nghề phù hợp. + Vì sao cần phải tuân thủ các yêu cầu của việc chọn nghề phù hợp? - GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm theo “Kĩ thuật khăn trải bàn”

+ Chọn những nghề mà xã hội có nhu cầu thì mới có cơ hội việc làm cao,

29

- GV nhận xét và giải thích việc tuân thủ các yêu cầu của việc chọn nghề phù hợp: + Chọn được công việc phù hợp với sở thích giúp ta có động lực, niềm đam mê, yêu thích đối với công việc như một nhà hiền triết đã nói “Hãy chọn cho mình một công việc mà mình yêu thích, bạn sẽ không phải làm việc một ngày nào cả” + Chọn được công việc phù hợp với khả năng (khả năng về trí tuệ, thể chất, văn hoá, giao tiếp,...), thế mạnh của bản thân sẽ luôn có cảm giác tự tin, thoải mái khi tiến hành công việc, dễ dàng hoàn thành công việc. Sự thành công trong công việc là hiển nhiên (có thể nêu ví dụ minh hoạ). nhanh chóng có được việc làm sau khi học nghề (cung - cầu). - GV có thể trình chiếu Mô hình lí thuyết “Cây nghề nghiệp” và giải thích thêm để HS hiểu rõ vì sao cần chọn nghề bản thân yêu thích và có khả năng. + Trong hướng nghiệp, sở thích, khả năng, tính cách và giá trị nghề nghiệp được coi là “gốc rể” của “Cây nghề nghiệp”? còn những điều mà ai cũng mong muốn đạt được khi tham gia hoạt động nghề nghiệp như cơ hội việc làm cao, được làm ở công ty, doanh nghiệp nổi tiếng, được nhiều người tôn trọng, được làm việc trong môi trường tốt,... được coi là phần “quẩ” Rễ có khoẻ thì cây mới khoẻ và ra hoa, kết trái ngọt như mong muốn. Vì vậy, muốn thu được “trái ngọt trong hoạt động nghề nghiệp, phải chọn nghề theo “rể; trước hết là chọn nghề bản thân yêu thích và có khả năng. + Mỗi nghề đều có những đặc điểm và yêu cầu cơ bản của nghề. Hiểu biết đầy đủ về nghề giúp ta có cơ sở để đối chiếu, đánh giá sự phù hợp giữa sở thích, khả năng, năng lực, phẩm chất của bản thân với các đặc điểm, yêu cầu cơ bản của nghề.

- GV kết luận: Để biết được sở thích, khả năng của bản thân, các em hãy tích cực tham gia các hoạt động ở trường, lớp, gia đình, cộng đồng để bộc lộ, kiểm nghiệm được sở thích, khả năng của bản thân; tham gia các hoạt động trải nghiệm nghề. Ngoài ra, các em có thể làm trắc nghiệm về sở thích, khả năng. 2. Thảo luận để đưa ra ý kiến về việc chọn nghề phù hợp - GV tổ chức cho HS thảo luận để đưa ra ý kiến về việc chọn nghề phù hợp trong mỗi trường hợp trong SGK. - GV tổng hợp các ý kiến của HS và chốt lại từng trường hợp:

- HS đưa ra các ý kiến: Nên chọn/ có thể chọn/ không nên chọn/ đừng chọn và giải thích ý kiến đưa ra. Ví dụ: Đối với nghề mà bản thân “Rất thích nhưng không có khả năng” thì không nên chọn vì không có khả năng sẽ rất khó khăn trong việc hoàn thành nhiệm vụ, mất tự tin và dần mất động lực trong công việc. Đại diện một số nhóm trình bày kết quả thảo luận.

1/ Rất thích nhưng không có khả năng thì không nên chọn, nhất là những

2/ Rất thích và có khả năng: nên chọn vì thoả mãn cả 2 yếu tố; 3/ Không thích và không có khả năng thì không chọn vì vừa thiếu đam

HS thực hiện nhiệm vụ

30

nghề đòi hỏi về năng khiếu như nghệ thuật, thể dục thể thao, văn học,...; mê, động lực, vừa thiếu điều kiện để thành công trong công việc; 4/ Có khả năng nhưng không thích: có thể chọn vì sở thích không phải là bất biến mà thay đổi theo thời gian, hoàn cảnh. Có khả năng sẽ đễ dàng thành công trong công việc. Sự thành công có thể sẽ đem lại lòng yêu thích công việc; 5/ Tương đối có khả năng và tương đối thích: nên chọn, khả năng và sở thích sẽ phát triển nếu ta quyết tâm theo đuổi và rèn luyện. 3. Lợi ích của việc chọn nghề phù hợp - GV yêu cầu HS thảo luận để nêu lợi ích của việc chọn nghề phù hợp. - Gọi một số HS trình bày. Có thể yêu cầu HS nêu ví dụ minh hoạ. - Mời một số HS nêu những điều rút ra khi tham gia Hoạt động 1. - Cùng HS phân tích, tổng hợp và kết luận: Chọn nghề là chọn cho mình một tương lai. Tương lai của mỗi chúng ta có tốt đẹp như mong muốn hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc chọn nghề của mỗi người. Vì vậy, các em hãy tích cực tự tìm hiểu bản thân để biết rõ sở thích, khả năng của mình, từ đó có cơ sở để chọn nghề theo “rể”. Tránh chọn nghề theo “quả” Chọn nghề phù hợp với sở thích, khả năng của bản thân giúp ta luôn có đam mê đối với công việc, phát huy được tối đa khả năng của bản thân trong công việc, cống hiến được nhiều nhất cho xã hội và luôn cảm thấy hạnh phúc, thoả mãn trong hoạt động nghề nghiệp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS, đại diện các nhóm trình bày. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Chốt ý về:

- Yêu cầu của chọn nghề phù hợp với bản thân. - Lợi ích của chọn nghề phù hợp với bản thân. - Cách thức chọn nghề phù hợp với bản thân. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. HOẠT ĐỘNG 2: Lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân a. Mục tiêu - Giúp HS đưa ra được những lí giải về việc chọn lựa nghề nghiệp phù hợp với bản thân b. Nội dung

- Tranh luận về quan điểm chọn nghề - Thảo luận các tình huống để đưa ra lời khuyên chọn nghề phù hợp - Chia sẻ mong muốn lựa chọn nghề nghiệp của bản thân học sinh c. Sản phẩm - Câu trả lời cho các tình huống đặt ra

d. Tổ chức thực hiện

Hoạt động giáo dục của GV

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu học sinh xem các video tình huống và thảo luận theo nhóm để lựa chọn lựa nghề nghiệp phù hợp với bản thân

Hoạt động học tập của HS - Nhóm tranh biện quan điểm 1 lên trước lớp lập luận bảo vệ ý kiến của mình. HS khác lắng nghe các bạn tranh biện và nhận xét. - Nhóm tranh biện quan điểm 2 tiếp tục thực hiện như nhóm trước. - HS đánh giá và rút ra những điều học hỏi được qua tham gia tranh biện.

31

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nêu 2 quan điểm chọn nghề: + Không cần phải chọn nghề phù hợp đặc điểm của bản thân, chỉ cần chọn nghề được nhiều người trong xã hội ưa chuộng. + Chọn nghề phù hợp là yếu tố quyết định sự thành công trong hoạt động nghề nghiệp. - Sau khi nêu xong mỗi quan điểm, GV hỏi: Ai đồng tình với quan điểm này? Ai phản đối quan điểm này? - Căn cứ vào sự lựa chọn của HS, GV chia lớp thành 2 nhóm lớn: 1 nhóm tranh biện quan điểm 1, 1 nhóm

tranh biện quan điểm Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS các nhóm đại diện trình bày 1. Tranh biện về quan điểm chọn nghề - Phân chia vị trí cho các nhóm và yêu cầu các nhóm ủng hộ, nhóm phản đối chuẩn bị lập luận để tham gia tranh biện. - GV nhận xét và kết luận: Mỗi người đều có quan niệm chọn nghề của riêng mình. Quan niệm chọn nghề có ảnh hưởng rất lớn đến việc chọn nghề tương lai. Những ai có quan niệm chọn nghề phù hợp với sở thích, khả năng, tính cách, giá trị của bản thân sẽ có nhiều cơ hội để thu được “quả ngọt trong hoạt động nghề nghiệp tương lai.

2. Đưa ra lời khuyên chọn nghề phù hợp

- Đại diện các nhóm đưa ra lời khuyên của nhóm mình và giải thích vì sao lại khuyên bạn như vậy

- GV yêu cầu HS đọc các tình huống trong SGK, thảo luận nhóm và đưa ra lời khuyên. - Những nhóm sau không nêu ý kiến trùng lặp với ý kiến của nhóm trước.

- HS nhận xét và nêu những điều rút ra qua phần chia sẻ của các nhóm.

3. Chia sẻ mong muốn lựa chọn nghề nghiệp của bản thân

- HS chia sẻ mong muốn chọn nghề trước lớp.

- GV yêu cầu HS chia sẻ trong nhóm đôi về mong muốn lựa chọn nghề nghiệp của bản thân.

32

- GV tổng hợp các ý kiến chia sẻ của HS và kết luận: + Ai trong chúng ta cũng có mong muốn sau này được làm nghề bản thân yêu thích và thành công trong hoạt động nghề nghiệp. Để đạt được mong muốn đó, trước hết chúng ta phải có quan niệm chọn nghề đúng và hiểu rõ sở thích, khả năng của bản thân. + Mỗi người đều có quan niệm chọn nghề của riêng mình. Quan niệm chọn nghề có ảnh hưởng rất lớn đến việc chọn nghề trong tương lai. Những ai có quan niệm chọn nghề đúng sẽ có định hướng nghề nghiệp đúng. Đây là điều kiện cần thiết, tạo tiền đề để mỗi người có nhiều cơ hội thu được “quả ngọt” trong hoạt động nghề nghiệp tương lai. + Muốn chọn nghề phù hợp trước hết phải chọn nghề phù hợp với khả năng, sở thích của bản thân và có hiểu biết về nghề muốn chọn. Không nên chọn nghề theo trào lưu, bạn bè (trường hợp của Hoàng), không chọn nghề mà bản thân thiếu khả năng (trường hợp của Mai, Minh) và không chọn nghề qua hình thức bên ngoài của nghề, thiếu hiểu biết về nghề (trường hợp của Hồng). Chỉ khi chọn nghề phù hợp, mỗi chúng ta mới phát huy được tối đa năng lực, sở trường của mình trong công việc và luôn tự tin, hạnh phúc trong hoạt động nghề nghiệp.

Bước 4: GV đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. HOẠT ĐỘNG 3: Đánh giá sự phù hợp của bản thân với nghề/ nhóm nghề định lựa chọn a. Mục tiêu - HS đánh giá được sự phù hợp của bản thân với nghề/ nhóm nghề lựa chọn - Tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp của lớp.

b. Nội dung

- Xác định và ghi tên những nghề/ nhóm nghề định lựa chọn theo thứ tự ưu tiên. - Tập hợp những đặc điểm của bản thân, bao gồm sở thích, khả năng, tính cách, điểm mạnh, điểm yếu. - Đối chiếu đặc của bản thân với đặc điểm của nhóm nghề để đánh giá sự phù hợp của bản thân với nhóm nghề định lựa chọn. c. Sản phẩm - Kết quả hoạt động của học sinh

d. Tổ chức thực hiện

Hoạt động học tập của HS

Hoạt động giáo dục của GV Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.

- HS làm việc cá nhân - HS lập thành bảng đánh giá như sau:

Yêu cầu của nghề/ nhóm nghề định lựa chọn

Đánh giá Phù hợp

Chưa phù hợp

33

- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân để đánh giá sự phù hợp của bản thân với nghề/ nhóm nghề định chọn theo trình tự sau: + Ghi tên những nghề/ nhóm nghề định chọn theo thứ tự ưu tiên: nghề muốn chọn nhất, nghề muốn chọn Nghề/ nhóm nghề em muốn chọn nhất:…. Ví dụ: Nghề Kinh doanh - Có khả năng giao tiếp tốt - Kiên trì - Có kĩ năng sống hài hoà - Có khả năng thích ứng - Luôn tỉnh táo Nghề/ nhóm nghề em muốn chọn thứ hai:...

HS hoạt động chung cả lớp để chia sẻ kết quả đánh giá sự phù hợp của bản thân với nhóm nghề định chọn và nghe các bạn, thầy, cô góp ý, bổ sung.

34

thứ hai, nghề muốn chọn thứ ba,... (có thể ghi từ 3 đến 6 nghề). Ghi rõ những nghề này thuộc hoạt động sản xuất hay kinh doanh, dịch vụ. + Tập hợp những đặc điểm của bản thân, bao gồm sở thích, khả năng (học tập, sức khoẻ, thể lực, giao tiếp,...), tính cách, điểm mạnh, điểm yếu (đã xác định ở chủ đề Khám phá bản thân và kết quả làm trắc nghiệm (nếu có)). + Đối chiếu đặc điểm của nhóm nghề với đặc điểm của bản thân để đánh giá sự phù hợp của bản thân với nhóm nghề định lựa chọn. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Cá nhân HS làm việc lập kế hoạch cho mình Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận. GV gọi ngẫu nhiên HS trả lời Bước 4: GV đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, bổ sung - GV nhận xét và kết luận: Muốn đạt được thành công trong hoạt động nghề nghiệp, cùng với sự đam mê và tình yêu đối với công việc, người lao động phải có được những phẩm chất, năng lực phù hợp với yêu cầu của nghề. Để thực hiện được điều này, cần phải tìm hiểu nghề nghiệp, tìm hiểu bản thân để có cơ sở đối chiếu, đánh giá sự phù hợp của bản thân với các yêu cầu của nghề, từ đó có định hướng rèn luyện để đến với nghề mình muốn chọn. HOẠT ĐỘNG 4: Xây dựng kế hoạch rèn luyện bản thân theo định hướng nghề nghiệp a. Mục tiêu - HS đề xuất được một số biện pháp để rèn luyện bản thân theo định hướng nghề nghiệp - Lập và thực hiện được kế hoạch rèn luyện bản thân theo định hướng nghề nghiệp b. Nội dung - GV yêu cầu HS đề xuất một số biện pháp để rèn luyện bản thân theo định hướng nghề nghiệp

c. Sản phẩm - Bản kế hoạch rèn luyện bản thân theo hướng nghề nghiệp của học sinh. d. Tổ chức thực hiện

Hoạt động giáo dục của GV Hoạt động học tập của HS

Biện pháp rèn luyện Kết quả mong đợi

Bước 1: GV giao nhiệm vụ - GV giới thiệu mẫu kế hoạch rèn luyện bản thân theo định hướng nghề nghiệp và nêu ví dụ minh hoạ để giúp HS hiểu rõ cách thức xây dựng kế hoạch. Những đặc điểm chưa phù hợp cần rèn luyện

Ví dụ: 1. Thiếu tính kiên trì Rèn luyện được tính kiên trì trong học tập và công việc.

Ví dụ: - Xác định rõ mục tiêu học tập, công việc của bản thân và quyết tâm thực hiện mục tiêu đến cùng. Nếu thất bại sẽ thực hiện lại, không nản chí. - Chủ động nhận và thực hiện những công việc đòi hỏi tính kiên trì. - Khi đã làm việc gì thì phải cố gắng hết mình và có niềm tin mạnh mẽ sẽ làm được. - Học cách sống tự lực, vượt khó, không ở lại vào người khác. - Học hỏi những người có tính kiên trì. - Không nóng vội, luôn bình tĩnh trước mọi thử thách.

- GV tổ chức cho HS làm việc cá nhân để xây dựng kế hoạch rèn luyện bản thân theo định hướng nghề nghiệp. Yêu cầu HS lựa chọn cách rèn luyện phù hợp để đạt được những phẩm chất và năng lực cần thiết cho nghề/ nhóm nghề định lựa chọn. Ghi cách rèn luyện vào bảng kế hoạch. - GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm để chia sẻ kế hoạch và cách rèn luyện phù hợp với bản thân theo định hướng nghề nghiệp. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS làm việc cá nhân Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận. - GV mời một số đại diện HS trình bày kế hoạch rèn luyện bản thân theo định hướng nghề nghiệp. Yêu cầu các HS khác chú ý lắng nghe và nhận xét, góp ý. - GV gọi một số HS nêu những điều rút ra qua phần trình bày kế hoạch rèn luyện bản thân của các bạn.

35

Bước 4: GV đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, tổng hợp các ý kiến HS đã nêu và kết luận: Xây dựng kế hoạch rèn luyện bản thân theo định hướng nghề nghiệp giúp chúng ta chủ động trong việc rèn luyện và đạt kết quả. Để có cơ sở xây dựng kế hoạch rèn luyện bản thân, điều quan trọng là chúng ta phải xác định được các đặc điểm của bản thân, nhất là những điểm còn hạn chế và đề ra được biện pháp rèn luyện khả thi, phù hợp với điều kiện, năng lực thực tế của mỗi người. Chúng ta sẽ đạt được điều bản thân mong muốn trong hoạt động nghề nghiệp tương lai nếu chúng ta có kế hoạch rèn luyện bản thân hợp lí và quyết tâm rèn luyện theo kế hoạch đã xây dựng. HOẠT ĐỘNG 5: Rèn luyện năng lực, phẩm chất bản thân theo kế hoạch đã lập a. Mục tiêu: HS tự giác rèn luyện để có được năng lực phẩm chất bản thân theo kế hoạch đã lập. b. Nội dung: GV yêu cầu và hướng dẫn HS về nhà c. Sản phẩm học tập: Sản phẩm của HS làm việc theo nhóm 4.Tổ chức hoạt động: GV hướng dẫn HS về nhà thực hiện những việc sau:

- Tham gia các hoạt động trong và ngoài nhà trường; làm thêm một số công việc liên quan đến nghề mà các em quan tâm để hiểu rõ hơn về sở thích, khả năng của bản thân.

- Thực hiện những cách rèn luyện phù hợp đã xác định trong kế hoạch rèn luyện bản thân để có được những phẩm chất và năng lực cần thiết của nghề/ nhóm nghề định lựa chọn.

- Thường xuyên đánh giá việc thực hiện kế hoạch rèn luyện bản thân để có sự điều chỉnh cho phù hợp. - Ghi lại những việc đã làm và kết quả thực hiện để chia sẻ trong giờ Sinh hoạt lớp. C. TỔNG KẾT

- GV yêu cầu HS trình bày những điều thu nhận được và cảm nhận,

mong muốn của bản thân sau khi tham gia hoạt động trong chủ đề.

- GV kết luận chung: Muốn đạt được thành công trong hoạt động nghề nghiệp, người lao động phải có được những phẩm chất, năng lực phù hợp với yêu cầu của nghề. Để thực hiện được điều này, cùng với việc tìm hiểu nghề nghiệp, tìm hiểu bản thân, chúng ta cần phải đánh giá được sự phù hợp của bản thân với nghề/ nhóm nghề định lựa chọn. Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất, năng lực của bản thân theo yêu cầu của nghề định lựa chọn. Thành công trong hoạt động nghề nghiệp tương lai tuỳ thuộc rất nhiều vào quyết tâm rèn luyện bản thân theo định hướng nghề nghiệp của mỗi chúng ta.

36

- GV nhận xét tinh thần, thái độ tham gia các hoạt động của HS; động viên, khen ngợi những HS tích cực, có nhiều đóng góp cho kết quả hoạt động của nhóm, lớp.

ĐÁNH GIÁ CUỐI CHỦ ĐỀ

1. Cá nhân tự đánh giá

Họ và tên…………………………….Lớp……………………..

Chủ đề:.........................................................................................

........................................................................................................

Tiêu chí

Kết quả đạt được HS tự đánh giá (Đạt/ Chưa Đạt)

Xác định được ít nhất một nhóm nghề phù hợp với bản thân

Xây dựng được kế hoạch rèn luyện bản thân theo định hướng nghề nghiệp

Lựa chọn được cách rèn luyện phù hợp để đạt được năng lực phẩm chất phù hợp với nghề, nhóm nghề lựa chọn

Thực hiện được cách rèn luyện phù hợp với bản thân theo định hướng nghề nghiệp

Đánh giá chung của GV

Đạt: Đạt ít nhất 3 trong 4 tiêu chí

Chưa đạt: Chỉ đạt ít nhất 2 tiêu chí

2. Đánh giá theo nhóm/tổ

GV HD tổ trưởng/nhóm trưởng điều hành việc đánh giá lẫn nhau dựa vào:

- Sự chuẩn bị cho hoạt động của các chủ đề.

- Thái độ khi tham gia hoạt động: tự giác, lắng nghe, tích cực…

- Trách nhiệm và hợp tác khi thực hiện nhiệm vụ

3. Đánh giá chung của giáo viên

37

GV dựa vào quan sát, đánh giá từng cá nhân, tổ/nhóm kết hợp đánh giá gia đình (nếu có) để đưa ra nhận xét chung, biểu dương những cá nhân tự giác, tích cực và nhiều tiến bộ so với trước.

3.10. Dạy học thực nghiệm chủ đề “Hiểu bản thân để chọn nghề” – Sách hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 (kết nối tri thức)

3.10.1. Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ tại nhà

Nhiệm vụ học tập tại nhà Nội dung cần đạt được Ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm của GV và HS

- GV: thiết kế trên phần mềm canva - HS: Sử dụng thiết bị công nghệ là điện thoại thông minh, máy tính bảng hoặc máy tính có kết nối internet để xem qua đường link hoặc quét mã QR Code

- Xem tư liệu liên quan đến Các nhóm nghề nghiệp hiện nay và các nghề tương ứng của nhóm nghề đó. - Xem bảng nhu cầu nhân lực qua đào tạo theo 8 nhóm nghề đến năm 2025

Nhiệm vụ 1: tiếp nhận nhiệm vụ học tập cá nhân

Trả lời câu hỏi trắc nghiệm trên các phần mềm Azota

- GV: thiết kế câu hỏi trắc nghiệm trên phần mềm Azota. - HS: Sử dụng thiết bị công nghệ là điện thoại thông minh, máy tính bảng hoặc máy tính có kết nối internet làm bài trên thiết bị điện tử qua đường link.

Trả lời trắc nghiệm mật mã holland

- GV: Đưa đường link học liệu số https://huongnghiepviet.com/trac- nghiem-huong-nghiep/lam-trac- nghiem-hn-jh - HS: Sử dụng thiết bị công nghệ là điện thoại thông minh, máy tính bảng hoặc máy tính có kết nối internet làm bài trên thiết bị điện tử qua đường link.

- GV: Thiết kế video trên phần mềm editvideo và Capcut.

38

Nhiệm vụ 2: tiếp nhận nhiệm vụ hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm - HS: Xem video để thực hiện nhiệm vụ thảo luận. Video các tính huống. Video người đầu bếp (trích từ nguồn học liệu youtube)

- GV: Sử dụng máy tính, tivi để chiếu hình ảnh cây nghề nghiệp

Hình ảnh cây nghề nghiệp

- HS: Quan sát cây nghề ngiệp và tự phác họa một cây nghề nghiệp của bản thân mình

- GV thiết kế bảng tiêu chí trên xcell và đưa lên phần mềm padlet.

Nhiệm vụ 3: Làm phiếu đánh giá cuối chủ đề

Bảng tiêu chí đánh giá quá trình học tập chủ đề: Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp.

- HS: Sử dụng thiết bị công nghệ là điện thoại thông minh, máy tính bảng hoặc máy tính có kết nối internet vào đường link padlet lấy bảng đánh giá và hoàn thành bảng đánh giá này sau đó gửi lại kết quả vào padlet.

3.10.2. Tổ chứ dạy học trên lớp

A. Khởi động

- Hình ảnh video cả lớp đang xem video mô tả nghề nghiệp và hình ảnh cả

39

lớp chơi trò chơi trên Quizizz.

 Thông qua hoạt động này giáo viên tạo được không khí vui tươi, thoải mái trước khi vào bài học, đồng thời cũng kiểm tra được các nội dung mà giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu ở nhà đạt đến mức độ nào?

B. Khám phá – kết nối

* Hoạt động 1: Tìm hiểu yêu cầu của việc chọn nghề nghiệp phù hợp

- Giáo viên cho học sinh xem video từ đó thảo luận đưa ra các yêu cầu của

việc chọn nghề phù hợp:

 Chọn được công việc phù hợp với sở thích giúp ta có động lực, niềm đam mê, yêu thích đối với công việc như một nhà hiền triết đã nói “Hãy chọn cho mình một công việc mà mình yêu thích, bạn sẽ không phải làm việc một ngày nào cả”.  Chọn được công việc phù hợp với khả năng (khả năng về trí tuệ, thể chất, văn hoá, giao tiếp,...), thế mạnh của bản thân sẽ luôn có cảm giác tự tin, thoải mái khi tiến hành công việc, dễ dàng hoàn thành công việc. Sự thành công trong công việc là hiển nhiên (có thể nêu ví dụ minh hoạ).

 Chọn những nghề mà xã hội có nhu cầu thì mới có cơ hội việc làm cao,

nhanh chóng có được việc làm sau khi học nghề (cung - cầu).

40

- Giáo viên tổ chức cho học sinh phác họa vẽ cây nghề nghiệp. Từ cây nghề nghiệp, giáo viên giải thích về việc chọn nghề phù hợp, đồng thời yêu cầu học sinh đưa ra ý kiến về việc chọn nghề phù hợp

 Rất thích nhưng không có khả năng thì không nên chọn, nhất là những

nghề đòi hỏi về năng khiếu như nghệ thuật, thể dục thể thao, văn học,...;

 Rất thích và có khả năng: nên chọn vì thoả mãn cả 2 yếu tố;

 Không thích và không có khả năng thì không chọn vì vừa thiếu đam mê,

động lực, vừa thiếu điều kiện để thành công trong công việc;

 Có khả năng nhưng không thích: có thể chọn vì sở thích không phải là bất biến mà thay đổi theo thời gian, hoàn cảnh. Có khả năng sẽ đễ dàng thành công trong công việc. Sự thành công có thể sẽ đem lại lòng yêu thích công việc;

 Tương đối có khả năng và tương đối thích: nên chọn, khả năng và sở

thích sẽ phát triển nếu ta quyết tâm theo đuổi và rèn luyện.

*. Hoạt động 2: Lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân.

- Học sinh tranh biện những quan điểm chọn nghề

 Mỗi người đều có quan niệm chọn nghề của riêng mình. Quan niệm chọn nghề có ảnh hưởng rất lớn đến việc chọn nghề tương lai. Những ai có quan niệm chọn nghề phù hợp với sở thích, khả năng, tính cách, giá trị của bản thân sẽ có nhiều cơ hội để thu được “quả ngọt trong hoạt động nghề nghiệp tương lai.

- Giáo viên cho học sinh xem các video tình huống đã được thiết kế sẵn. Học

sinh thảo luận cho ra lời khuyên để chọn nghề phù hợp.

 Muốn chọn nghề phù hợp trước hết phải chọn nghề phù hợp với khả năng, sở thích của bản thân và có hiểu biết về nghề muốn chọn. Không nên chọn nghề theo trào lưu, bạn bè, không chọn nghề mà bản thân thiếu khả năng và không chọn nghề qua hình thức bên ngoài của nghề, thiếu hiểu biết về nghề. Chỉ khi chọn 41

nghề phù hợp, mỗi chúng ta mới phát huy được tối đa năng lực, sở trường của mình trong công việc và luôn tự tin, hạnh phúc trong hoạt động nghề nghiệp.

* Hoạt động 3: Đánh giá sự phù hợp của bản thân với nghề/ nhóm nghề

định lựa chọn

- Giáo viên cho học sinh hoạt động cá nhân để nêu ra một số nghề em định lựa chọn cùng với những yêu cầu cần có đối với nghề đó, sau đó tự đánh giá sự phù hợp của bản thân với nghề vừa nêu. Kết quả hoạt động cá nhân gửi vào Padlet theo đường link mà giáo viên đã gửi trong nhóm lớp.

 Muốn đạt được thành công trong hoạt động nghề nghiệp, cùng với sự đam mê và tình yêu đối với công việc, người lao động phải có được những phẩm chất, năng lực phù hợp với yêu cầu của nghề. Để thực hiện được điều này, cần phải tìm hiểu nghề nghiệp, tìm hiểu bản thân để có cơ sở đối chiếu, đánh giá sự phù hợp của bản thân với các yêu cầu của nghề, từ đó có định hướng rèn luyện để đến với nghề mình muốn chọn.

* Hoạt động 4: Xây dựng kế hoạch rèn luyện bản thân theo định hướng

nghề nghiệp

- Giáo viên cho học sinh hoạt động cá nhân lập kế hoạch rèn luyện bản thân

theo định hướng nghề nghiệp.

42

 Xây dựng kế hoạch rèn luyện bản thân theo định hướng nghề nghiệp giúp chúng ta chủ động trong việc rèn luyện. Xây dựng kế hoạch rèn luyện bản thân, điều quan trọng là chúng ta phải xác định được các đặc điểm của bản thân, nhất là những điểm còn hạn chế và đề ra được biện pháp rèn luyện khả thi, phù hợp với điều kiện, năng lực thực tế của mỗi người. Chúng ta sẽ đạt được điều bản thân

mong muốn trong hoạt động nghề nghiệp tương lai nếu chúng ta có kế hoạch rèn luyện bản thân hợp lí và quyết tâm rèn luyện theo kế hoạch đã xây dựng.

3.10.3. Tổ chức hoạt động ngoại khóa: Diễn đàn chọn nghề phù hợp cho

tương lai và giao lưu với học sinh thành đạt của trường.

- HS có thể tìm hiểu thêm các nghành nghề và xu thế chọn nghề ngày nay.

- HS trao đổi kinh nghiệm học tập và rèn luyện để thành đạt trong tương lai

- Học sinh chia sẻ kinh nghiệm rèn luyện phẩm chất, năng lực của bản thân

theo cách đã lựa chọn.

- Chuẩn bị hành trang vì ngày mai lập nghiệp.

4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đề xuất

4.1. Mục đích khảo sát

- Giúp nắm rõ được vấn đề mình nghiêm cứu có thật sự cần thiết, đáp ứng được nhu cầu đổi mới, phát triển toàn diện cho học sinh trong giáo dục hiện nay hay không.

- Biết được mức độ khả thi của việc ứng dụng nội dung nghiên cứu của đề tài

trong thực tiễn

- Qua kết quả khảo sát rút ra được những kinh nghiệm cần thiết trong quá

trình nghiên cứu các giải pháp thực hiện.

4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

4.2.1. Nội dung khảo sát

43

Thứ nhất: Khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp đề xuất đối với việc ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm trong dạy hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

Thứ hai: Khảo sát tính khả thi của các giải pháp đề xuất đối với ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm trong dạy hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp khối 10, chủ đề: Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp.

4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

- Phương pháp khảo sát là: Sử dụng ứng dụng google forms tạo biểu mẫu và

trao đổi bằng bảng hỏi.

- Thang điểm đánh giá: gồm 4 mức (Tương ứng với số điểm từ 1 đến 4)

Không cấp thiết (1 điểm), ít cấp thiết (2 điểm), cấp thiết (3 điểm), rất cấp thiết (4 điểm). Không khả thi (1 điểm), ít khả thi (2 điểm), khả thi (3 điểm), rất khả thi (4 điểm)

- Tính điểm trung bình bằng phần mềm excel (Ký hiệu điểm trung bình là: x)

- Cách tính điểm của công cụ khảo sát như sau:

Mức độ

Điểm trung bình

Nội dung khảo sát 1 Nội dung khảo sát 2

3.5≤x≤4 Rất khả thi Rất cấp thiết

3≤x<3.5 Khả thi Cấp thiết

1.5≤x<3 Ít khả thi Ít cấp thiết

1≤x<1.5 Không cấp thiết Không khả thi

4.3. Đối tượng khảo sát

Đối tượng Số lượng TT

1 Học sinh 85

2 Giáo viên 82

Tổng 167

4.4. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

44

Sau khi hoàn thành xong đề tài sáng kiến kinh nghiệm tôi đã tiến hành khảo sát mức độ cấp thiết của các giải pháp. Cụ thể tôi đã đưa ra một câu hỏi để khảo sát ý kiến của giáo viên và một câu hỏi để khảo sát học sinh. Nội dung và kết quả khảo sát như sau:

Thực trạng thực hiện

cấp thiết

ĐTB

TT

Nội dung

ít cấp không cấp thiết thiết SL % SL % SL %

rất cấp thiết SL %

0

0.0

1

1.2 75 91.5 6

7.3

1

3.1

2

0

0.0

3

3.5 41 48.2 41 48.2

3.4

Theo quý Thầy (Cô) để đáp ứng mục tiêu giáo dục phổ thông mới 2018, việc ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm trong dạy hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp khối 10, chủ đề: “Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp” có tính cấp thiết không? Theo em việc tìm hiểu nghề nghiệp và hiểu bản thân để chọn nghề nghiệp cho tương lai đối với các em cấp thiết ở mức độ nào?

3.3

Trung bình

Kết quả trên thu được dựa trên biểu đồ thu được từ form khảo sát

Đánh giá Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

X Mức độ

Các thông số TT Giải pháp

1 Cấp thiết 3.3

45

Ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm trong dạy hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp khối 10, chủ đề: “Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp”

Nhận xét: Qua kết quả khảo sát ta thấy đối với học sinh có 85 học sinh tham gia khảo sát trong đó có 41/85 (chiếm 48,2%) chọn “cấp thiết”, 41/85 (chiếm 48,2%) chọn “rất cấp thiết”, 3/85 (chiếm 3,5%) chọn “ít cấp thiết” và không có học sinh chọn “không cấp thiết”. Như vậy có rất nhiều học sinh thấy được sự cần thiết của việc tìm hiểu nghề nghiệp và hiểu bản thân để chọn nghề nghiệp cho tương lai, từ đó giáo viên cũng nẵm rõ thêm được nội dung cần truyền tải đến học sinh.

Đối với giáo viên có 82 GV tham gia khảo sát. Trong đó có 75/82 (chiếm 91,5%) chọn “cấp thiết”, 6/82 (chiếm 7,3%) chọn “rất cấp thiết”, 1/82 (chiếm 1,2%) chọn “ít cấp thiết”. Như vậy phần lớn GV đều thấy được sự cần thiết của việc ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm trong dạy hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp khối 10, chủ đề: “Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp”

Điểm trung bình cho giải pháp là 3.3 đạt mức “cấp thiết”, điều này chứng tỏ rằng giải pháp mà tôi đưa ra nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn trải nghiệm hướng nghiệp cho học sinh là hoàn toàn hợp lý và có tính cấp thiết đáp ứng được nhu cầu đổi mới, phát triển toàn diện cho học sinh trong giáo dục hiện nay.

4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

Cùng với việc khảo sát tính cấp thiết tôi cũng đã khảo sát tính khả thi của giải pháp đưa ra. Cụ thể tôi đã đưa ra 1 câu hỏi để khảo sát ý kiến của giáo viên và một câu hỏi để khảo sát học sinh. Nội dung và kết quả khảo sát như sau:

Thực trạng thực hiện

Khả thi

ĐTB

TT

Nội dung

Ít khả Không khả thi thi SL % SL % SL %

Rất khả thi SL %

0

0.0

0

0.0 76 92.7

6

7.3

1

3.1

2 0 0.0 3 3.5 58 68.2 24 28.2 3.4

Theo quý Thầy (Cô) các giải pháp ứng dụng thiết bị công nghệ, xây dựng học liệu số và sử dụng các phần mềm để thiết kế các nội dung dạy học chủ đề "Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp" có khả thi hay không? Theo em việc học qua video, học qua các câu hỏi tương tác trên một số phần mềm có khả thi hay không?

3.2

46

Trung bình

Kết quả trên thu được dựa trên biểu đồ thu được từ form khảo sát

Đánh giá Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

Các thông số

TT Các giải pháp Mức

Trung bình

1

3.2 Khả thi Ứng dụng thiết bị công nghệ, xây dựng học liệu số và sử dụng các phần mềm để thiết kế các nội dung dạy học chủ đề "Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp"

Nhận xét: Qua khảo sát cho thấy đối với học sinh có 85 học sinh tham gia bình chọn. Trong đó có 58/85 (chiếm 68,2%) chọn “khả thi”, 24 (chiếm 28,2%) chọn “rất khả thi”; 3/85 (chiếm 3,5%) chọn “ít khả thi” và không có giáo viên nào chọn “không khả thi”

Đối với giáo viên có 82 giáo viên tham gia bình chọn. Trong đó có 76 (chiếm 92,7%) chọn “khả thi”, 6 (chiếm 7,3%) chọn “rất khả thi” và không có giáo viên nào chọn “không khả thi, ít khả thi”

Điểm trung bình cho giải pháp là 3.2 đạt mức khả thi, điều này chứng tỏ rằng giải pháp mà tôi đưa ra là hoàn toàn hợp lý và có thể thực hiện được, đáp ứng được nhu cầu đổi mới, phát triển toàn diện cho học sinh trong giáo dục hiện nay.

5. Kết quả đạt được

5.1. Đối với học sinh

47

Thông qua các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp khối 10, chủ đề: Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp học sinh đã hiểu rõ hơn về các lĩnh vực nghề nghiệp, sự đa dạng về các nhóm nghề, đặc biệt là nhóm nghành hot đang được quan tâm nhiều hiện nay; học sinh biết được các điều kiện đảm bảo an toàn sức khỏe nghề nghiệp và hiểu bản thân mình hơn trong việc lựa chọn nghề cho tương lai. Đặc biệt qua bài học học sinh đã hình thành và rèn luyện được một số kỹ năng sống cần thiết như: Kỹ năng hợp tác và chia sẻ, kỹ năng tự phục vụ bản thân, kỹ năng xác lập mục tiêu, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng điều chỉnh và quản lý cảm xúc, kỹ năng giao tiếp và ứng xử, kỹ năng thể hiện sự tự tin trước đám đông,

kỹ năng đối diện và ứng phó với khó khăn... giúp học sinh mạnh dạn hơn, tự tin hơn, biết ứng phó với những tình huống khó khăn, biết giao tiếp và ứng xử. Đặc biệt là các em biết xác lập được mục tiêu nghề nghiệp cho bản thân; nghĩa là các em đã biết được ý nghĩa của việc học, hình thành ý thức tập thể, củng cố kết quả hoạt động học tập trên lớp, giúp học sinh hình thành và phát triển nhân cách toàn diện đó là điều mong mỏi lớn lao trong cuộc đời dạy học của giáo viên.

Nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ số của học sinh: HS sẽ được hướng dẫn cách sử dụng các thiết bị số, phần mềm để tạo ra các sản phẩm sáng tạo. Điều này sẽ giúp HS nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ số và áp dụng nó vào các hoạt động sáng tạo khác.

5.2. Đối với giáo viên

Sáng kiến đã góp phần đổi mới phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp giúp giáo viên có thêm kinh nghiệm trong dạy học nhằm phát triển năng lực toàn diện cho học sinh.

Bản thân đã thành công qua nhiều tiết dạy ở một số lớp với các yêu cầu cần đạt trong từng hoạt động, giúp học sinh có được kỹ năng lựa chọn nghề nghiệp, ký năng làm việc theo nhóm và kỹ năng thuyết trình; kỹ năng đánh giá; kỹ năng hợp tác; kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin vào học tập.

5.3. Khả năng mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến

- Sáng kiến kinh nghiệm hoàn thành đã góp phần đổi mới nội dung dạy học trong chương trình theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi; tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; bổ sung, cập nhật các nội dung giáo dục hướng nghiệp trong các môn học và hoạt động giáo dục phù hợp với thực tiễn

- Đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp với lứa tuổi học sinh; cung cấp kịp thời thông tin về cơ sở giáo dục nghề nghiệp, xu hướng thị trường lao động và nhu cầu sử dụng của thị trường lao động.

- Tăng cường phối hợp giữa các cơ sở giáo dục phổ thông, các cơ quan quản lý giáo dục với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp và học sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

48

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc trao đổi kinh nghiệm giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh phổ thông, về nhu cầu lao động, thị trường lao động.

PHẦN 3: KẾT LUẬN

1. Một số kết luận

Qua kết quả của đề tài ta có thể kết luận rằng “Ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm trong dạy hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp khối 10, chủ đề: Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp” là một sáng kiến kinh nghiệm mang lại hiệu quả trong việc áp dụng công nghệ số vào hoạt động giảng dạy và hướng nghiệp giúp HS định hướng tốt hơn trong việc lựa chọn nghề nghiệp và hiểu bản thân trong việc chọn nghề cho tương lai.

Đổi mới phương pháp dạy học là việc làm cần thiết xuất phát từ yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội. Trong đó ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm trong dạy hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là một trong những hình thức dạy học phát huy được tối đa năng lực cần có của người học trong thế kỉ 21. HS được học thông qua thực hành trải nghiệm nên tăng cường tính tự học, nâng cao ý thức trách nhiệm và đặc biệt là phát huy sự sáng tạo.

Việc ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm trong dạy hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh hứng thú hơn trong học tập, giải tỏa những áp lực căng thẳng của việc tiếp thu kiến thức trên lớp, ngoài ta còn giúp cho giáo viên xác định được tư tưởng đúng đắn, hiểu được giá trị lớn lao của việc đổi mới phương pháp dạy học. Từ đó bản thân mỗi giáo viên không ngừng học hỏi và bồi dưỡng nhằm đáp ứng được nhu cầu bức thiết của xã hội cũng như việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.

Ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm trong dạy hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp bên cạnh những lợi ích thì vẫn có những hạn chế như: Cần có phương tiện cơ sở vật chất và tài chính phù hợp. GV nhiệt tình, tích cực, chịu khó học hỏi, có năng lực về chuyên môn, năng lực tổ chức dạy học.

Trên cơ sở những hoạt động mà đề tài đã đưa ra, giáo viên có thể khai thác sâu hơn, tổ chức ở quy mô lớn hơn cho nhiều đối tượng học sinh hơn trong quá trình dạy học.

Sáng kiến này có khả năng áp dụng trong phạm vi rộng và dễ thực thi cho nhiều trường học trên phạm vi cả nước đáp ứng được yêu cầu giáo dục trong thời đại hiện nay và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Có thể áp dụng cơ sở lý luận để triển khai cho các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục khác trong bộ môn hoặc các môn học khác.

Đề tài đã đạt được những mục đích và nhiệm vụ đặt ra, tuy nhiên với năng lực bản thân có hạn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong được đón nhận những góp ý bổ ích của quý vị giám khảo; bạn bè đồng nghiệp và ban nghiệm thu SKKN để đề tài càng có ý nghĩa thiết thực hơn.

49

Sự ghi nhận của Ban nghiệm thu đề tài dù ở mức độ nào thì cũng là điều đáng quý, đáng trân trọng và khích lệ được tinh thần phấn đấu của chúng tôi nói

riêng, của những người GV nói chung. Tôi xin gửi tới ban nghiệm thu SKKN, các đồng nghiệp góp ý cho bản đề tài này sự trân trọng, lời cảm ơn chân thành nhất.

2. Những kiến nghị đề xuất 2.1. Đối với học sinh

- Xem việc sử dụng các thiết bị công nghệ và phần mềm học tập được thực

hiện thường xuyên trong mỗi tiết học.

- Học gắn với trải nghiệm, hướng nghiệp.

2.2. Đối với giáo viên

- Từ kết quả thu được, tôi nghĩ nên triển khai rộng rãi việc ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm trong dạy hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp để mang hiệu quả cao hơn trong dạy học.

2.3. Đối với Ban giám hiệu

- Ban chuyên môn của trường cần tiếp tục quan tâm và tạo điều kiện về thời gian, lên kế hoạch cụ thể theo từng tháng, từng năm học, có sự giám sát chặt chẽ việc thực hiện các hoạt động trải nghiệm.

50

- Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, đẩy mạnh công tác tham mưu với các cấp chính quyền Ban, ngành, Sở và địa phương đầu tư thêm về cơ sở vật chất trang thiết bị trường học tạo điều kiện cho việc tổ chức dạy học, hoạt động trải nghiệm thuận lợi hơn.

MỤC LỤC

51

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2 3. Nhiệm vụ, phạm vi và đối tượng nghiên cứu ........................................................ 2 4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2 5. Tính mới và đóng góp của đề tài ........................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI .............................................................................. 4 1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 4 1.1. Thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục ................................................ 4 1.2. Học liệu số trong dạy học, giáo dục ............................................................ 5 1.3. Vai trò của học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục ....... 5 1.4. Phần mềm dạy học ...................................................................................... 7 1.5. Các yếu tố đảm bảo việc ứng dụng công nghệ thông tin, học liệu số ......... 7 2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 8 2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng ........................................................................ 8 2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài ...................................... 11 3. Giải pháp thực hiện ............................................................................................. 12 3.1. Nghiêm cứu nội dung và cấu trúc chủ đề 10: “Hiểu bản thân ................. 12 3.2. Sử dụng một số thiết bị công nghệ hỗ trợ dạy và học ............................... 13 3.3. Nghiên cứu các phần mềm ứng dụng trong đề tài .................................... 15 3.4. Ứng dụng phần mềm để thiết kế bài giảng ............................................... 16 3.5. Ứng dụng phần mềm để xây dựng học liệu số cho các chủ đề ................. 18 3.6. Ứng dụng các phần mềm, thiết bị công nghệ trong hoạt động kiểm tra ... 21 3.7. Ứng dụng NEARPOD để tổ chức hoạt động dạy học. .............................. 22 3.8. Ứng dụng các phần mềm và thiết bị công nghệ để hỗ trợ quản lí ............ 23 3.9. Ứng dụng các phần mềm và thiết bị công nghệ, học liệu số trong thiết ... 25 3.10. Dạy học thực nghiệm chủ đề “Hiểu bản thân để chọn nghề” ................ 38 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đề xuất ................................ 43 4.1. Mục đích khảo sát...................................................................................... 43 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ........................................................... 43 4.3. Đối tượng khảo sát .................................................................................... 44 4.4. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi ..................................... 44 5. Kết quả đạt được ................................................................................................. 47 5.1. Đối với học sinh ........................................................................................ 47 5.2. Đối với giáo viên ....................................................................................... 48 5.3. Khả năng mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến .................................. 48 PHẦN 3: KẾT LUẬN ........................................................................................... 49 1. Một số kết luận .................................................................................................... 49 2. Những kiến nghị đề xuất ..................................................................................... 50 Tài liệu tham khảo.................................................................................................... Phụ lục........................................................................................................................