1
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ
chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học,
nghĩa từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học
sinh vận dụng được cái qua việc học. Trong tiến trình đổi mới ấy, Bộ giáo dục
đào tạo đã đưa môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp vào chương trình dạy
học. Đây là một môn học mới, thực hiện đánh giá kết quả của học sinh theo các
mức độ Đạt, chưa Đạt chứ không thực hiện đánh giá kết quả theo điểm số như các
môn học khác, dẫn đến đa số học sinh có tâm lí xem nhẹ môn học. Trong quá trình
học, các em thường thiếu tập trung, thiếu sôi nổi, thiếu tương tác do thiếu động
học tập. Ít em biết rằng việc định hướng nghề nghiệp ngay từ đầu sẽ giúp các em
nhiều lựa chọn hơn trong việc xác định nghề nghiệp tương lai của mình từ đó
thiết lập lộ trình học tập và phát triển đúng đắn. Xác định được phương hướng phát
triển từ sớm, các em sẽ phát huy tối đa năng lực, sở trường của mình, từ đó
thêm nhiều lợi thế so với bạn đồng trang lứa khi tìm kiếm cơ hội việc làm trong
tương lai.
Đối với học sinh cấp bậc THPT, thời điểm hướng nghiệp tốt nhất cho các em
vào giai đoạn năm lớp 10. giai đoạn này, học sinh đã bước đầu trưởng thành
phát triển đầy đủ về nhận thức lẫn duy. Các em đã biết cách nhìn nhận
khám phá được các thế mạnh, sở trường của bản thân. Nhờ đó, mọi định hướng,
vấn vnghề nghiệp sẽ được các học sinh tiếp thu hiệu quả giúp ích rất nhiều
cho tương lai của các em.
Quá trình định hướng nghề nghiệp tương lai cũng cần được diễn ra theo
những trình tự nhất định. Theo thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo là: Hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp giúp học sinh phát triển c phẩm chất, năng lực đã được hình
thành cấp tiểu học cấp trung học sở. Kết thúc giai đoạn giáo dục định
hướng nghnghiệp, học sinh khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học
tập làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của hội hiện đại;
khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển
hứng thú nghề nghiệp ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây
dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp trở thành người
công dân có ích.
Vậy, vấn đề đặt ra làm thế nào để giúp học sinh định hướng tốt nghề
nghiệp của bản thân trong tương lai, đồng thời tạo hứng thú, phấn khởi trong học
tập nhằm phát triển phẩm chất năng lực, góp phần nâng cao chất lượng dạy
học? Từ những do trên chúng tôi đã chọn đề tài Ứng dụng thiết bị công nghệ,
học liệu số phần mm trong dạy hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp khối
10, chủ đề: Hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp”.
2
2. Mục đích nghiên cứu
- Giúp học sinh đánh giá được sự phù hợp của bản thân với nhóm nghđịnh
lựa chọn; định hướng được nghề nghiệp dựa trên hiểu biết về nghề, nhu cầu thị
trường lao động, sự phù hợp của nghề được lựa chọn với năng lực và hứng thú của
nhân; xây dựng được kế hoạch rèn luyện bản thân; khả năng thích ứng với
những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
- Làm rõ cách sử dụng một số phần mềm hỗ trợ dạy học, thiết bị công nghệ
giúp giáo viên có thể vận dụng trong quá trình dạy học.
- Xây dựng được kho học liệu số với chủ đề “Hiểu bản thân để chọn nghề
phù hợp” sách trải nghiệm, hướng nghiệp 10 (Kết nối tri thức với cuộc sống)
- Sử dụng một phương thức dạy học mới với nhiều ứng dụng công nghệ, góp
phần nâng cao hiệu quả dạy và học để phát triển năng lực toàn diện cho học sinh.
- Định hướng cho học sinh kỹ năng sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin
vào việc học để các em thích ứng với kỹ năng học tập thời đại 4.0.
3. Nhiệm vụ, phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên sở mục đích nghiên cứu trên, tôi đề ra các nhiệm vụ kế hoạch
nghiên cứu cụ thể như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Nghiên cứu sử dụng một số phần mềm ứng dụng; một số website để thiết
kế các hoạt động dạy học
- Phân tích mục tiêu, nội dung chủ đề “Hiểu bản thân để chọn nghề phù
hợp” sách trải nghiệm, hướng nghiệp 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Thực nghiệm sư phạm.
- Kết luận và đề xuất.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trong quá trình dạy học tại trường THPT nơi công tác.
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh khối 10 trường THPT nơi chúng tôi công tác.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý lun
- Nghiên cu các Ngh quyết của Đảng, Nhà nước, B giáo dcđào tạo, S
giáo dục và đào tạo ca tnh liên quan đến đề tài nghiên cu.
- Các phương pháp, k thut dy hc nhm phát triển năng lực toàn din cho
hc sinh.
3
- Tham kho t các tài liu v dy hoạt động tri nghiệm, hướng nghip.
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cu thc tiến
- Quan sát, thăm lớp, d giờ, trao đổi vi giáo viên và hc sinh.
- Kho sát thc nghim.
- Thc nghiệm sư phạm.
- Phân tích tng hp và rút kinh nghim t thc tin.
4.3. Phương pháp thực nghim
- Dạy thực nghiệm tại một số lớp khối 10 trường THPT nơi chúng tôi công
tác giảng dạy.
4.4. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
- Sử dụng toán học thống kê, phần mềm EXCEL, một số phần mềm liên
quan.
5. Tính mới và đóng góp của đề tài
- Đề tài đã góp phần làm sáng t sở luận về việc ứng dụng thiết bị số,
học liệu số và phần mềm trong dạy học
- Đề tài đã xây dựng được kho học liệu số cho chủ đề “Hiểu bản thân để
chọn nghề phù hợp” trong sách trải nghiệm, hướng nghiệp 10 - Kết nối tri thức với
cuộc sống; có thể sử dụng làm tài liệu dạy học cho giáo viên.
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học bằng việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong thiết kế kế hoạch bài dạy cũng như tổ chức dạy học nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng cho học sinh những kỹ
năng cần thiết cho cuộc sống, đem lại niềm vui, hứng thú trách nhiệm học tập
cho học sinh.
- Đề tài đã giới thiệu và ứng dụng được một số phần mềm vào dạy học
- Đề tài chỉ vai trò, tác dụng đã vận dụng các thiết bị công nghệ vào
dạy học một cách khoa học, hiệu quả giúp giáo viên có cái nhìn mới về các thiết bị
công nghệ đang ngày càng phát triển hiện nay.
- Giúp giáo viên có cách nhìn nhận mới, hướng tiếp cận mới trong quá trình
thiết kế bài dạy, tạo cơ hội dạy học, học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hóa việc dạy
và học.
- Đề tài đã xây dựng được bản kế hoạch bài dạy với chủ đề “Hiểu bản thân
để chọn nghề phù hợp, sách trải nghiệm, hướng nghiệp 10 - Kết nối tri thức với
cuộc sống một cách khoa học, phù hợp để dạy học cho toàn bộ học sinh khối 10.
- Giáo viên tích lũy được kinh nghiệm tổ chức các hoạt động cho HS, có khả
năng ứng xử các tình huống linh hoạt hơn trong quá trình dạy học. Sáng kiến
thể áp dụng dễ dàng với nhiều trường học trong Huyện, trong Tỉnh.
4
PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
1.1. Thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
a) Thuật ngữ thiết bị dạy học, giáo dục thường được dùng để chỉ những máy
móc, dụng cụ, phụ tùng cần thiết cho hoạt động dạy học, giáo dục. Bên cạnh các
thiết bị truyền thống, nhiều thiết bcông nghệ được khai thác trong dạy học, giáo
dục. Chẳng hạn, máy ghi âm, quay phim, chụp hình thuật số, máy quét, máy vi
tính, máy chiếu là các thiết bị công nghệ đang được nhiều GV sử dụng. Nhờ có các
thiết bị này, chúng ta có thể tạo ra các tệp âm thanh, hình ảnh, video clip, bài giảng
điện tử, chuyển các giáo trình, SGK, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra từ dạng bản
giấy sang giáo trình điện tử, SGK điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra
đánh giá điện tử.
b) Trên bình diện chung, thiết bị công nghệ có thể được chia thành hai nhóm:
- Nhóm bản: gồm các thiết bị tối thiểu các sở giáo dục cần để tổ
chức các hoạt động dạy học, giáo dục như máy nh, máy chiếu, h thống âm
thanh,…
- Nhóm nâng cao: gồm các thiết bhiện chưa trong danh mục bắt buộc đối
với các cơ sở giáo dục như bảng tương tác, camera, máy tính bảng,…
c) Thiết bị công nghệ có một số đặc điểm như sau:
- Tính phụ thuộc nguồn điện năng: thiết bị công nghệ các thiết bị thuật
hiện đại, phụ thuộc vào nguồn điện năng. Chẳng hạn, máy ghi âm, máy quay phim,
máy chụp hình micro ngừng hoạt động khi thiết bị hết pin. Chúng ta cũng không
thể sử dụng máy quét, máy vi tính, máy chiếu khi cúp điện mà không bộ sạc dự
phòng.
- Tính đa phương tiện: những thiết bị công nghệ khai thác các phần mềm để
trình diễn các dữ liệu thông tin, sử dụng đồng thời các hình thức chữ viết, âm
thanh, hình ảnh qua hệ thống máy vi tính một cách tích hợp thể tạo ra khả năng
tương tác giữa người sử dụng và hệ thống điều hành thiết bị, kích thích và tạo hứng
thú nhận thức của HS cũng như hỗ trợ HS tích cực khám phá và thực hành. Tính đa
phương tiện còn thể hiện chỗ cho phép GV, HS thực hiện nhiều chức năng trên
cùng một thiết bị trong hoạt động dạy học, giáo dục. Chẳng hạn, GV, HS thể sử
dụng máy tính để lưu trữ.
- Tính trực quan: thiết bị công nghệ được sử dụng nhằm hỗ trợ thu, phát thông
tin, tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục. Tiếp xúc một cách trực quan mô
phỏng một phần hay toàn phần thực tiễn, HS thể lĩnh hội được chân thật, sống
động các biểu tượng, định hướng thực hành dựa trên khả năng làm chủ cấu trúc,
thực hiện các thao tác, qui trình cơ bản.
5
1.2. Học liệu số trong dạy học, giáo dục
a) Liên quan đến việc quản lí, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn qua mạng
Internet, thuật ngữ “học liệu số” hay “học liệu điện tử” được giải thích tập hợp
các phương tiện điện tphục vụ dạy học, gồm: giáo trình điện tử, sách giáo
khoa (SGK) điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra đánh giá điện tử, bản
trình chiếu, bảng dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm
dạy học, thí nghiệm mô phỏng các học liệu được số hóa khác. Những học liệu
này được số hóa theo kiến trúc định dạng kịch bản nhất định, được lưu trữ trên
các thiết bị công nghệ, điện tử như CD, USB, máy tính, mạng máy tính nhằm phục
vụ cho việc dạy và học.
b) Việc phân loại học liệu số có nhiều cách khác nhau, chẳng hạn:
- Phân loại theo dạng thức thuật, học liệu số bao gồm các phần mềm máy
tính (kể cả các phần mềm thí nghiệm mô phỏng), văn bản (text), bảng dữ liệu, âm
thanh, hình ảnh, video và hỗn hợp các dạng thức nói trên.
- Phân loại theo mục đích sử dụng học liệu số trong các bước của hoạt động
học, học liệu số thể được chia thành: học liệu số nội dung dạy học, giáo dục,
gồm hình ảnh, video, bài trình chiếu, thí nghiệm ảo; học liệu số nội dung kiểm tra
đánh giá, gồm bài tập, câu hỏi trắc nghiệm, câu hỏi tự luận, phiếu khảo sát…
c) Học liệu số có một số lợi ích, đặc điểm nổi trội hơn học liệu truyền thống:
- Tính đa dạng: học liệu số tồn tại dưới nhiều dạng thức khác nhau như phần
mềm máy tính, văn bản, bảng dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video, bài trình chiếu....
- Tính động: nhờ khả năng phóng to, thu nhỏ, thay đổi màu sắc, thay đổi
hướng, cách di chuyển hay xuất hiện, nhiều học liệu số tạo hứng thú trong dạy học,
giáo dục, phù hợp với hoạt động nhận thức, khám phá vận dụng trong quá trình
tổ chức hoạt động học. Việc tìm kiếm thông tin trên các sách, tài liệu điện tử được
thực hiện dễ dàng hơn, nhanh chóng với các siêu liên kết, các tính năng của phần
mềm. Tính động của học liệu số còn thể hiện khả năng lưu trữ, chuyển đổi giữa
các dạng thức khác nhau, các hình thức khác nhau tùy theo ý ởng dạy học, giáo
dục và những điều kiện vận dụng cụ thể. Ngoài ra, tính động còn cho phép sử dụng
học liệu smột cách linh hoạt hướng đến sự tương tác một cách chủ động giữa
người học và học liệu số cũng như giữa người học và người dạy.
- Tính cập nhật: Nhờ khai thác ưu điểm tức thời tốc độ của CNTT, việc
phát hành, cập nhật nguồn học liệu số thường thuận tiện hơn, nhanh chóng hơn,
khó bị giới hạn bởi khoảng cách địa lí hay giãn cách xã hội.
1.3. Vai trò của học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
Học liệu số thiết bị công nghệ vai trò rất quan trọng bởi đây “nguồn
tiềm lực” quan trọng để khai thác sdụng trong dạy học, giáo dục. Thực tế cho
thấy, khó thể tách rời khi nói về vai trò của thiết bị công nghệ học liệu số