SINH TRƯỞNG CỦA RỪNG TẾCH Ở KAMGPONG CHAM – CĂMPUCHIA
lượt xem 8
download
Bài báo này giới thiệu kết quả nghiên cứu quá trình sinh trưởng của rừng Tếch 18 tuổi được trồng trên đất bazan nâu đỏ ở tỉnh Kampong Cham thuộc Vương Quốc Cămphuchia. Quá trình sinh trưởng của rừng Tếch 18 tuổi được phân tích từ 9 cây bình quân lâm phần. Kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ rằng: (1) Rừng Tếch sinh trưởng khá nhanh trong khoảng 8 năm đầu sau khi trồng, sau đó tốc độ sinh trưởng suy giảm nhanh; (2) Địa hình có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của rừng Tếch trên đất bazan...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SINH TRƯỞNG CỦA RỪNG TẾCH Ở KAMGPONG CHAM – CĂMPUCHIA
- SINH TRƯỞNG CỦA RỪNG TẾCH Ở KAMGPONG CHAM – CĂMPUCHIA Ly Meng Seang TÓM TẮT Bài báo này giới thiệu kết quả nghiên cứu quá trình sinh trưởng của rừng Tếch 18 tuổi được trồng trên đất bazan nâu đỏ ở tỉnh Kampong Cham thuộc Vương Quốc Cămphuchia. Quá trình sinh trưởng của rừng Tếch 18 tuổi được phân tích từ 9 cây bình quân lâm phần. Kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ rằng: (1) Rừng Tếch sinh trưởng khá nhanh trong khoảng 8 năm đầu sau khi trồng, sau đó tốc độ sinh trưởng suy giảm nhanh; (2) Địa hình có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của rừng Tếch trên đất bazan nâu đỏ; trong đó những lâm phần phân bố ở 1/3 sườn giữa sinh trưởng tốt hơn so với những lâm phần mọc ở 1/3 sườn dưới và 1/3 sườn đỉnh. Từ khoá: Tếch, sinh trưởng, Cămpuchia ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Kaosa-ard (1995)[10;11], Tếch là loài cây gỗ lớn, sinh trưởng tốt trong những điều kiện có khí hậu nóng ẩm với 3-5 tháng khô; lượng mưa bình quân hàng năm từ 750 đến 2.500mm; trong đó 75% lượng mưa tập trung vào mùa mưa; đất ẩm, thoát nước tốt, tầng đất sâu, đất phù sa giàu canxi và NPK, pH = 6,5-7,5, hàm lượng Ca và P cao. Tại tỉnh Kongpong Cham (Cămphuchia), Tếch được trồng trên đất bazan nâu đỏ với mật độ ban đầu 1.667 cây/ha. Tuy vậy, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về sinh trưởng của rừng Tếch ở Kongpong Cham. Vì thế, mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích quá trình sinh trưởng đường kính ngang ngực D1.3 và chiều cao vút ngọn H của rừng Tếch 18 tuổi trên đất bazan nâu đỏ ở khu vực tỉnh Kongpong Cham thuộc Vương Quốc Cămphuchia. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là rừng Tếch nhân tạo 18 tuổi ở tỉnh Kampong Cham – Cămpuchia, mọc trên đất bazan nâu đỏ với độ cao từ 80 – 120m so với mặt biển. Khí hậu phân hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 – 10, mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau; lượng mưa trung bình năm là 1121mm với 90% tập trung vào mùa mưa; nhiệt độ trung bình năm 27,5oC. Để làm rõ quá trình sinh trưởng của rừng Tếch 18 tuổi, sử dụng phương pháp giải tích thân cây bình quân lâm phần theo chỉ dẫn của Antanaitis và Zagreev (1972) (Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm)[7]. Cây giải tích được thu thập ở tuổi 18; mỗi loại địa hình giải tích 3 cây bình quân lâm phần; tổng cộng 9 cây. Kế đến, mô hình hoá quá trình biến đổi của D1.3 và H theo tuổi A bằng hàm Schumacher; trong đó các hệ số của hàm Schumacher được xác định bằng thủ tục hồi quy phi tuyến trong phần mềm thống kê SPSS 10.0. Tiếp theo, giải tích các hàm sinh trưởng D1.3 và H để xác định lượng tăng trưởng thường xuyên hàng năm, lượng tăng trưởng bình quân năm và suất tăng trưởng tương ứng với tuổi khác nhau. Sự khác biệt về khuynh hướng sinh trưởng của rừng Tếch theo các giai đoạn tuổi khác nhau được so sánh thông qua các đường hồi quy bậc nhất được lập theo từng giai đoạn tuổi. Ảnh hưởng của ba dạng địa hình (1/3 sườn dưới, 1/3 sườn giữa và 1/3 sườn 1
- đỉnh) đến sinh trưởng về đường kính và chiều cao của rừng Tếch từ 2 - 18 tuổi được giải quyết bằng phương pháp so sánh ba đường hồi quy tuyến tính. Mô hình so sánh có dạng: E(Y) = b0 + b1X + b2Z1 + b3Z2 + b4XZ1 + b5XZ2 + ε (1) trong đó: + Y = D1.3 (cm) và H (m) được biến đổi theo dạng Ln(Y); + b0 = ln(Ymax); + X = tuổi lâm phần (A, năm) được biến đổi theo dạng A^-c với c = 0,2; + Z1 và Z2 = hai biến giả nhận giá trị 0 và 1 để chỉ vị trí địa hình; + ε = sai lệch của mô hình. Giá trị của hai biến giả Z1 và Z2 được định nghĩa như sau: ở vị trí 1/3 sườn dưới: Z1 = 0 và Z2 = 0; ở vị trí 1/3 sườn giữa: Z1 = 1 và Z2 = 0; ở vị trí 1/3 sườn đỉnh: Z1 = 0 và Z2 = 1. Các hệ số của mô hình (1) được xác định bằng thủ tục hồi quy tuyến tính đa biến số. Khi thay thế hai biến Z1 và Z2 vào mô hình (1), có thể nhận được ba mô hình hồi quy sau đây: E(Y/1/3 sườn dưới) = b0 + b1X (2) E(Y/1/3 sườn giữa) = (b0 + b2) + (b1 + b4)X (3) E(Y/1/3 sườn đỉnh) = (b0 + b3) + (b1 + b5)X (4) Bằng thủ tục so sánh các điểm chặn và độ dốc của ba mô hình (2), (3) và (4), có thể xác định được ảnh hưởng của ba dạng địa hình đến sinh trưởng về đường kính và chiều cao của rừng Tếch từ 2 - 18 tuổi. Tất cả số liệu đã được xử lý bằng bảng tính Excel, phần mềm thống kê Statgraphics Plus version 5.1 và SPSS 10.0. Những kết quả tính toán được tổng hợp thành bảng và đồ thị để phân tích. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Kết quả phân tích phù hợp quá trình sinh trưởng D1.3 và H của 9 cây giải tích ở rừng Tếch 18 tuổi mọc trên đất bazan nâu đỏ thuộc tỉnh Kampong Cham (Cămpuchia) với hàm Schumacher cho thấy: + Đối với đường kính thân cây: D1.3 = 4.307,9307*Exp(-7,4568*A^-0,1144) (5) 2 với R = 0,9464 và Se = ± 1,0168. + Đối với chiều cao thân cây: Hvn = 79,1931*Exp(-4,7159*A^-0,4193) (6) 2 với R = 0,9077, Se = 1,4624 Đồ thị mô tả quá trình sinh trưởng đường kính D1.3 và chiều cao H của rừng Tếch 18 tuổi được chỉ ra ở hình 1. Bằng cách giải tích hàm (4) và hàm (5), đã xác định được lượng tăng trưởng hàng năm, lượng tăng trưởng bình quân năm và suất tăng trưởng về D1.3 và H của rừng Tếch từ 2-18 tuổi (bảng 1). Phân tích số liệu ở bảng 1 cho thấy Tếch sinh trưởng khá nhanh trong khoảng 7 năm đầu sau khi trồng; trong đó lượng tăng trưởng hàng năm và bình quân năm về đường kính đạt tương ứng 1,73 cm/năm (tuổi 2) đến 1,07 cm/năm (tuổi 7) và 2,20 cm/năm (tuổi 2) đến 1,57 cm/năm (tuổi 7), còn lượng tăng trưởng hàng năm và bình quân năm về chiều cao đạt tương ứng 1,72 m/năm (tuổi 2) đến 2
- 1,23 m/năm (tuổi 7) và 1,16 m/năm (tuổi 2) đến 1,41 m/năm (tuổi 7). Từ tuổi 8 – 18 năm, lượng tăng trưởng hàng năm và bình quân năm về đường kính giảm nhanh - tương ứng 1,01 cm/năm (tuổi 8) đến 0,69 cm/năm (tuổi 18) và 1,51 cm/năm (tuổi 8) đến 1,13 cm/năm (tuổi 18). Tình trạng đó cũng xảy ra với chiều cao thân cây - tương ứng 1,14 m/năm (tuổi 8) đến 0,64 m/năm (tuổi 18) đối với lượng tăng trưởng hàng năm và 1,38 m/năm (tuổi 8) đến 1,08 m/năm (tuổi 18) đối với lượng tăng trưởng bình quân năm. Suất tăng trưởng đường kính Pd ở tuổi 2 là 39,4%, giảm còn 6,6% ở tuổi 10 và 3,4% ở tuổi 18 năm. Suất tăng trưởng chiều cao Ph cũng suy giảm rất nhanh theo tuổi – tương ứng 73,9% ở tuổi 2, 7,5% ở tuổi 10 và 3,3% ở tuổi 18 năm. Bảng 1. Sinh trưởng đường kính và chiều cao của rừng Tếch 18 tuổi ở tỉnh Kampong Cham – Cămpuchia Đường kính D1.3 (cm) Chiều cao H (m) Tuổi (năm) Cả thời kỳ ZD D Pd (%) Cả thời kỳ ZH H Ph (%) 2 4,4 1,73 2,20 39,4 2,3 1,72 1,16 73,9 3 6,0 1,51 2,00 25,1 4,0 1,68 1,35 41,6 4 7,4 1,35 1,86 18,2 5,7 1,57 1,42 27,6 5 8,7 1,24 1,74 14,2 7,2 1,44 1,43 20,1 6 9,9 1,15 1,65 11,6 8,6 1,33 1,43 15,5 7 11,0 1,07 1,57 9,8 9,8 1,23 1,41 12,5 8 12,1 1,01 1,51 8,4 11,0 1,14 1,38 10,3 9 13,1 0,96 1,45 7,4 12,1 1,06 1,35 8,7 10 14,0 0,92 1,40 6,6 13,1 0,99 1,31 7,5 11 14,9 0,88 1,35 5,9 14,1 0,93 1,28 6,6 12 15,7 0,84 1,31 5,3 15,0 0,87 1,25 5,8 13 16,6 0,81 1,27 4,9 15,9 0,82 1,22 5,2 14 17,4 0,78 1,24 4,5 16,7 0,78 1,19 4,7 15 18,1 0,76 1,21 4,2 17,4 0,74 1,16 4,2 16 18,9 0,73 1,18 3,9 18,1 0,70 1,13 3,9 17 19,6 0,71 1,15 3,6 18,8 0,67 1,11 3,5 18 20,3 0,69 1,13 3,4 19,5 0,64 1,08 3,3 3
- Để thấy rõ sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng của rừng Tếch ở những giai đoạn tuổi khác nhau, đã thực hiện so sánh độ dốc của những mô hình hồi quy tuyến tính giữa đường kính và chiều cao thân cây với hai giai đoạn tuổi từ 1-7 năm và 8-18 năm. Kết quả tính toán mối quan hệ giữa đường kính với tuổi cây có dạng: + Từ 1 – 7 tuổi: D(1-7) = 1,5286 + 1,4*A (7) với r = 0,996; Se = ±0,31 + Từ 8 – 18 tuổi: D(8-18) = 5,8146 + 0,8164*A (8) với r = 0,998; Se = ±0,15 Tương tự, phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao với tuổi cây có dạng: + Từ 1 – 7 tuổi: H(1-7) = -0,685714 + 1,53929*A(1-7) (9) với r = 0,998; Se = ±0,21 + Từ 8 – 18 tuổi: H(8-18) = 4,66545 + 0,841818*A(8-18) (10) với r = 0,996; Se = ±0,25 So sánh độ dốc của mô hình (7) với (8) và (9) với (10) cho thấy, tốc độ sinh trưởng đường kính ở giai đoạn từ 1-7 tuổi nhanh hơn D1.3 (cm); H (m) 1,72 lần so với giai đoạn từ 26 8-18 tuổi. Tương tự, so sánh độ dốc của mô hình (9) với 24 (10) cho thấy, tốc độ sinh D1.3 (cm) trưởng chiều cao ở giai 22 đoạn từ 1-7 tuổi nhanh hơn 20 1,83 lần so với giai đoạn tuổi từ 8-18 tuổi. Những 18 khác biệt này có thể nhận thấy rõ rệt ở hình 2. Điều đó 16 chứng tỏ rằng, giai đoạn chuyển tiếp tốc độ sinh 14 trưởng của rừng Tếch xảy ra H (m) 12 ở khoảng tuổi 8-10 năm. Vì thế, những biện pháp lâm 10 sinh như tỉa thưa lần thứ nhất và xử lý môi trường 8 rừng có lợi cho sinh trưởng của rừng Tếch cần tập trung 6 vào thời kỳ dưới 10 tuổi. 4 Những nghiên cứu cũng nhận thấy rằng, sinh 2 trưởng D1.3 và H của rừng Tếch thay đổi tùy theo địa 0 hình (bảng 2, 3 và 4). Từ số 4 6 8 10 12 14 16 18 liệu của bảng 2 – 4, thông A, năm qua thuật toán thống kê, đã Hình 1. Đồ thị mô tả quá trình sinh trưởng đường kính D1.3 và chiều cao H của rừng Tếch 18 tuổi ở tỉnh Kampong Cham – Campuchia 4
- nhận được mô hình hồi quy để so sánh sinh trưởng đường kính thân cây trên ba dạng địa hình khác nhau (1/3 sườn dưới, 1/3 sườn giữa và 1/3 sườn đỉnh) sau đây: D1.3=5,8552-5,2078X+0,1461*Z1-0,1268*Z2+0,0173*XZ1+0,3016*XZ2 với R2 = 99,8%; Se = ±0,0153 (11) Phân tích mô hình (7) cho thấy, sinh trưởng đường kính thân cây trên ba dạng địa hình khác nhau rõ rệt ở mức ý nghĩa P < 0,01; trong đó sinh trưởng đường kính thân cây diễn ra tốt nhất ở những lâm phần mọc ở 1/3 sườn giữa, kế đến là 1/3 sườn đỉnh và thấp nhất là 1/3 sườn dưới. Mô hình biểu diễn sinh trưởng đường kính thân cây theo tuổi ở ba dạng địa hình có dạng: + Ở khu vực 1/3 sườn dưới: D1.3 = 682,9139*Exp(-5,8124*A^-0,1667) (12) 2 với R = 0,9992; Se = ±0,1146 + Ở khu vực 1/3 sườn giữa: D1.3 = 1417,11085*Exp(-6,3415*A^-0.14570) (13) 2 với R = 0,9989; Se = ±0,1559 + Ở khu vực 1/3 sườn đỉnh: D1.3 = 11334,7279*Exp(-8,3711*A^-0,0959) (14) 2 với R = 0,9983; Se = ±0,1755 D1.3, cm . H,m . 30 30 28 27.5 26 25 24 22 22.5 20 20 18 17.5 16 15 14 12.5 12 10 10 8 7.5 6 5 4 2.5 2 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 A, năm A, năm D(1-7) D(1-7) D(8-18) D(8-18) H(1-7) H(1-7) H(8-18) H(8-18) Hình 2. So sánh khuynh hướng sinh trưởng đường kính D1.3 và chiều cao H của Tếch ở những giai đoạn tuổi khác nhau Phân tích quá trình sinh trưởng chiều cao thân cây theo tuổi cho thấy, trị số lớn nhất đạt được ở những lâm phần phân bố ở 1/3 sườn giữa, còn ở 1/3 sườn đỉnh và 1/3 sườn dưới không có sự khác biệt rõ rệt về mặt thống kê (P > 0,10). Điều đó cho phép xây 5
- dựng một mô hình chung về sự biến đổi chiều cao theo tuổi rừng ở 1/3 sườn đỉnh và 1/3 sườn dưới. Mô hình sinh trưởng chiều cao theo tuổi ở ba dạng địa hình có dạng: + Ở khu vực 1/3 sườn giữa: H = 125,5106*Exp(-5,0193*A^-0,3704) (15) với R2 = 99,5%; Se = ±0,4020 + Ở khu vực 1/3 sườn dưới và 1/3 sườn đỉnh: H = 61,6898*Exp(-4,5670*A^-0,4528) (16) với R2 = 99,5%; Se = ±0,3097 Bảng 2. Sinh trưởng đường kính và chiều cao của rừng Tếch 18 tuổi ở 1/3 sườn dưới Đường kính D1.3 (cm) Chiều cao H (m) Tuổi (năm) Cả thời kỳ ZD D Pd (%) Cả thời kỳ ZH H Ph (%) 2 3,9 1,66 1,93 43,2 1,7 1,72 0,86 100,6 3 5,4 1,45 1,80 26,9 3,5 1,80 1,17 51,3 4 6,8 1,30 1,69 19,2 5,2 1,67 1,31 31,8 5 8,0 1,19 1,60 14,8 6,8 1,50 1,36 22,0 6 9,2 1,10 1,53 12,0 8,2 1,34 1,37 16,2 7 10,2 1,02 1,46 10,0 9,5 1,19 1,36 12,6 8 11,2 0,96 1,40 8,6 10,6 1,07 1,33 10,1 9 12,1 0,91 1,35 7,5 11,6 0,96 1,29 8,3 10 13,0 0,86 1,30 6,6 12,6 0,87 1,26 6,9 11 13,9 0,82 1,26 5,9 13,4 0,79 1,22 5,9 12 14,7 0,78 1,22 5,3 14,2 0,73 1,18 5,1 13 15,4 0,75 1,19 4,9 14,9 0,67 1,14 4,5 14 16,2 0,72 1,15 4,5 15,5 0,61 1,11 4,0 15 16,9 0,69 1,12 4,1 16,1 0,57 1,07 3,5 16 17,6 0,67 1,10 3,8 16,6 0,53 1,04 3,2 17 18,2 0,65 1,07 3,6 17,1 0,49 1,01 2,9 18 18,9 0,63 1,05 3,3 17,6 0,46 0,98 2,6 6
- Bảng 3. Sinh trưởng đường kính và chiều cao của rừng Tếch 18 tuổi ở 1/3 sườn giữa Đường kính D1.3 (cm) Chiều cao H (m) Tuổi (năm) Pd Cả thời kỳ ZD D Cả thời kỳ ZH H Ph (%) (%) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) 2 4,6 1,92 2,30 41,8 2,6 1,86 1,29 71,9 3 6,4 1,67 2,13 26,2 4,4 1,83 1,48 41,3 4 8,0 1,50 1,99 18,9 6,2 1,73 1,56 27,8 5 9,4 1,37 1,88 14,6 7,9 1,62 1,58 20,5 6 10,7 1,27 1,79 11,9 9,5 1,51 1,58 16,0 7 11,9 1,19 1,71 9,9 10,9 1,41 1,56 12,9 8 13,1 1,12 1,64 8,5 12,3 1,32 1,54 10,8 9 14,2 1,06 1,58 7,5 13,6 1,24 1,51 9,2 10 15,2 1,01 1,52 6,6 14,8 1,17 1,48 7,9 11 16,2 0,96 1,47 5,9 15,9 1,11 1,45 7,0 12 17,1 0,92 1,43 5,4 17,0 1,05 1,42 6,2 13 18,0 0,88 1,39 4,9 18,0 1,00 1,39 5,5 14 18,9 0,85 1,35 4,5 19,0 0,95 1,36 5,0 15 19,7 0,82 1,32 4,2 19,9 0,91 1,33 4,5 16 20,5 0,79 1,28 3,9 20,8 0,87 1,30 4,2 17 21,3 0,77 1,25 3,6 21,7 0,83 1,27 3,8 18 22,1 0,74 1,23 3,4 22,5 0,80 1,25 3,5 7
- Bảng 4. Sinh trưởng đường kính và chiều cao của rừng Tếch 18 tuổi ở 1/3 sườn đỉnh Đường kính D1.3 (cm) Chiều cao H (m) Tuổi (năm) Cả thời kỳ ZD D Pd (%) Cả thời kỳ ZH H Ph (%) 2 4,5 1,69 2,25 37,6 2,7 1,53 1,33 57,7 3 6,1 1,46 2,02 24,1 4,1 1,43 1,38 34,6 4 7,4 1,31 1,86 17,6 5,5 1,33 1,38 24,1 5 8,7 1,20 1,74 13,8 6,8 1,24 1,36 18,2 6 9,8 1,11 1,64 11,3 8,0 1,16 1,33 14,5 7 10,9 1,04 1,56 9,5 9,1 1,08 1,30 11,9 8 11,9 0,98 1,49 8,2 10,2 1,02 1,27 10,1 9 12,9 0,93 1,43 7,2 11,2 0,97 1,24 8,7 10 13,8 0,89 1,38 6,4 12,1 0,92 1,21 7,6 11 14,7 0,85 1,33 5,8 13,0 0,88 1,18 6,7 12 15,5 0,82 1,29 5,3 13,9 0,84 1,15 6,0 13 16,3 0,79 1,25 4,8 14,7 0,80 1,13 5,5 14 17,1 0,76 1,22 4,5 15,5 0,77 1,10 5,0 15 17,8 0,74 1,19 4,1 16,2 0,74 1,08 4,6 16 18,5 0,71 1,16 3,8 16,9 0,71 1,06 4,2 17 19,2 0,69 1,13 3,6 17,6 0,69 1,04 3,9 18 19,9 0,67 1,11 3,4 18,3 0,66 1,02 3,6 THẢO LUẬN CHUNG 8
- Kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ rằng, Tếch thích ứng tốt với đất bazan nâu đỏ ở tỉnh Kampong Cham thuộc Vương Quốc Cămpuchia. Rừng Tếch sinh trưởng khá nhanh trong khoảng 8 năm đầu sau khi trồng, sau đó tốc độ sinh trưởng suy giảm nhanh. Điều này cũng phù hợp với những nghiên cứu về rừng Tếch ở Việt Nam (Bảo Huy, 1995; Nguyễn Ngọc Lung, 1995; Lê Hồng Phong và Hồ Viết Sắc, 1995; Nguyễn Văn Thêm, 2002; Mạc Văn Chăm, 2005), Thailand (Kaosa-Ard, 1995) và Bangladesh (Banik, R.L, 1993)... Kết quả nghiên cứu cũng chứng tỏ rằng, sinh trưởng của rừng Tếch thay đổi tùy theo địa hình. Khi mọc ở khu vực 1/3 sườn giữa, sinh trưởng của rừng Tếch về đường kính và chiều cao tốt hơn so với 1/3 sườn dưới và 1/3 sườn đỉnh. Hiện tượng Tếch sinh trưởng kém ở những nơi có tầng đất mỏng hoặc đất có phản ứng chua cũng đã được xác nhận bởi nhiều tác giả (Kaosa – Ard, 1995; Kuang Bingchao và Bai Jiayu, 1995). TÀI LIỆU THAM KHẢO Mạc Văn Chăm, 2005. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sinh học của rừng Tếch (Tectona grandis Linn. f.) ở vùng Đông Nam Bộ. Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông Nghiệp. Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, 84 trang, từ trang 36 – 81. Bảo Huy, 1995. Sinh trưởng và sản lượng rừng tếch ở Đắc Lắc – Tây Nguyên. Trong cuốn sách “Hội thảo quốc gia về rừng Tếch (Tectona grandis) và quy hoạch sử dụng đất. Buôn Mê Thuột, 12/1995. 118 trang, trang 66 - 72. Nguyễn Ngọc Lung, 1995. Thực trạng trồng Tếch ở Việt Nam, sản lượng và triển vọng. Trong cuốn sách “Hội thảo quốc gia về rừng Tếch (Tectona grandis) và quy hoạch sử dụng đất. Buôn Mê Thuột, 12/1995. 118 trang, trang 24 – 31. Nguyễn Xuân Quát, 1995. Góp phần chọn và sử dụng đất trồng Tếch ở Việt Nam. Trường hợp nghiên cứu ở Bắc Tây Nguyên. Trong cuốn sách “Hội thảo quốc gia về rừng Tếch (Tectona grandis) và quy hoạch sử dụng đất. Buôn Mê Thuột, 12/1995. 118 trang, trang 13 – 23. Lê Hồng Phong và Hồ Viết Sắc, 1995. Kết quả trồng rừng Tếch ở lâm trường Buôn Gia Vằm, tỉnh Đắc Lắc. Trong cuốn sách “Hội thảo quốc gia về rừng Tếch (Tectona grandis) và quy hoạch sử dụng đất. Buôn Mê Thuột, 12/1995. 118 trang, trang 61 – 64. Đỗ Đình Sâm và Nguyễn Ngọc Bình, 1995. Tầm quan trọng của vấn đề trồng rừng tếch (Tectona grandis) ở Tây Nguyên theo phương thức nông lâm kết hợp. Trong cuốn sách “Hội thảo quốc gia về rừng tếch (Tectona grandis) và quy hoạch sử dụng đất. Buôn Mê Thuột, 12/1995. 118 trang, trang 90 - 97. Nguyễn Văn Thêm, 2002. Áp dụng quy luật nhịp điệu sinh trưởng để phân tích quá trình sinh trưởng trên cây đứng của rừng Tếch 20 tuổi ở Mã Đà, tỉnh Đồng Nai. Tập san KHKT. NLN, Trường ĐHNL Tp. Hồ Chí Minh, Số 1/2002, trang 30-33. Banik, R.L, 1993. Teak in Bangladesh. In Book “Teak in Asia”, Forestry Research Support Programme for Asia and the Pacific (FORSPA). FAO, Bangkok, 1993. P. 111- 118. Deparment of Forests, Ministry of Agriculture and Forestry, Lao PDR, 1995. Teak in the Lao People,s Democratic Republic. In Book “Teak for the future – Proceedings of the Second Regional Seminar on Teak”, Yangon, Myanma. P. 193-198. Kaosa –ard, A., 1995. Overview of problems in teak plantation establishment. In Book “Teak for the future – Proceedings of the Second Regional Seminar on Teak”, Yangon, Myanma. P. 49-55. 9
- Kaosa –ard, A., 1995. Teak breeding and improvement strategies. In Book “Teak for the future – Proceedings of the Second Regional Seminar on Teak”, Yangon, Myanma. P. 61-78. 25 Kuang Bingchao and Bai Jiayu, 1995. Sustainable management of teak plantation on acidic soil China. In Book “Teak for the future – Proceedings of the Second Regional Seminar on Teak”, Yangon, Myanma. P. 161-176. GROWTH OF TEAK PLANTATIONS IN KAMGPONG CHAM PROVINCE - CAMBODIA SUMMARY This paper presents the results of a growth study on 18 year old Teak plantations growing on red-yellow basalt soil in Kampong Cham province of Cambodia. Growth processes in Teak plantations were examined on 8 trees. The results show that Teak forest grows rapidly for the first eight years after planting and the terrain favorable to Teak forest growth is the middle third. Keywords: Teak, growth, Cambodia 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn