intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc bươu đồng (Pila polita) nuôi thâm canh trong bể ở các mật độ khác nhau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các mật độ nuôi khác nhau lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc bươu đồng (Pila polita). Ốc nuôi ở các mật độ: 250, 500 và 750 con/m2 mỗi nghiệm thức có 3 lần lặp lại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc bươu đồng (Pila polita) nuôi thâm canh trong bể ở các mật độ khác nhau

  1. Vietnam J. Agri. Sci. 2024, Vol. 22, No. 9: 1147-1154 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2024, 22(9): 1147-1154 www.vnua.edu.vn SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA ỐC BƯƠU ĐỒNG (Pila polita) NUÔI THÂM CANH TRONG BỂ Ở CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU Ngô Thị Thu Thảo*, Phan Nguyễn Thùy Trang, Lê Văn Bình Trường Thủy sản, Đại học Cần Thơ * Tác giả liên hệ: thuthao@ctu.edu.vn Ngày nhận bài: 08.07.2024 Ngày chấp nhận đăng: 15.09.2024 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các mật độ nuôi khác nhau lên sinh trưởng 2 và tỷ lệ sống của ốc bươu đồng (Pila polita). Ốc nuôi ở các mật độ: 250, 500 và 750 con/m mỗi nghiệm thức có 3 lần lặp lại. Khối lượng và chiều cao ban đầu của ốc giống là 0,08g và 6,77mm. Sau 90 ngày, tỷ lệ sống của ốc đều > 80% và khác biệt không có ý nghĩa giữa các nghiệm thức (P >0,05). Trung bình khối lượng ốc đạt cao nhất ở mật 2 2 2 độ 250 con/m (8,62g) cao hơn rõ rệt (P 80%) was not significantly different among treatments (P >0.05). Snail weight reached the 2 highest value at the density of 250 ind./m (8.62g), which was significantly different (P
  2. Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc bươu đồng (Pila polita) nuôi thâm canh trong bể ở các mật độ khác nhau Tëng mêt độ nuôi là một trong những biện 0,70 × 0,65 × 0,70m, mức nước duy trì 0,50m và pháp kỹ thuêt để tên dụng tối đa hiệu quâ của có gín sục khí liên tục 24 giờ trong ngày. Thí hệ thống nuôi nhìm mục đích là tëng nëng suçt nghiệm gồm 3 nghiệm thức với mêt độ ốc nuôi đối tượng nuôi. Mêt độ nuôi tëng cao quá mức khác nhau læn lượt là 250; 500 và 750 con/m2, sẽ dén đến hän chế về không gian sống, cänh mỗi mêt độ nuôi được lặp läi 3 læn. Mêt độ nuôi tranh thức ën nên có khâ nëng làm giâm sinh này được tham khâo từ kết quâ nghiên cứu của trưởng của đối tượng nuôi (Jess & Marks, 1995; Lê Vën Bình & Ngô Thð Thu Thâo (2017a), Lê Vën Bình & Ngô Thð Thu Thâo, 2017a). Mặt trong đó ốc bươu đồng được nuôi trong giai lưới khác, khi mêt độ nuôi tëng lên sẽ tëng sự tương đặt trong ao với mêt độ cao nhçt là 200 con/m2. tác giữa các cá thể trong quæn thể. Ở mêt độ cao các cá thể sẽ gặp khó khën trong việc di chuyển 2.3. Chăm sóc quản lý và tìm kiếm thức ën dén đến gia tëng sự phân Thức ën sử dụng trong nghiên cứu là thức hóa về kích cỡ, làm cho những cá thể nhỏ bð kìm ën viên däng nổi chứa 30% đäm (Lê Vën Bình hãm sự tëng trưởng bởi những cá thể lớn hơn & Ngô Thð Thu Thâo, 2017b). Lượng thức ën (Jess & Marks, 1995; Tanaka & cs., 1999; cho ốc ën hìng ngày duy trì ở mức 3% trọng Karunaratne & cs., 2003; Aufderheide & cs., lượng thån và được thay đổi sau mỗi 10 ngày 2006). Mêt độ nuôi là một trong những yếu tố theo khối lượng ốc nuôi. Mỗi ngày ốc được cho kỹ thuêt cæn quan tâm nhìm đät được kết quâ ën 2 læn vào lúc 7h sáng (40% lượng thức ën cao hơn về nëng suçt và hiệu quâ kinh tế. trong ngày) và 17h chiều (60% lượng thức ën Trong khoâng cho phép về mêt độ, nếu có thể trong ngày) và bổ sung thêm rau diếp ở tháng duy trì các yếu tố môi trường phù hợp, giâm đæu tiên với mức 5% khối lượng ốc trong bể thiểu áp lực cänh tranh mà vén duy trì sự tëng nuôi (Lê Vën Bình & Ngô Thð Thu Thâo, trưởng, tỷ lệ sống và đät được nëng suçt cao là 2017c). Thời gian thực hiện thí nghiệm được điều cæn được quan tâm. Nghiên cứu này được tiến hành trong 90 ngày, các bể nuôi được đðnh thực hiện nhìm đánh giá ânh hưởng của mêt độ kỳ rút cặn hàng ngày và bổ sung thêm lượng khác nhau, xác đðnh mêt độ nuôi ốc bươu đồng nước hao hụt. khi nuôi thâm canh trong bể. 2.3. Các chỉ tiêu theo dõi 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nhiệt độ nước trong bể nuôi được đo bìng nhiệt kế vào lúc 7h và 14h hìng ngày, hàm 2.1. Vật liệu lượng đäm ammonia (TAN), NO2-, độ kiềm và Nguồn giống thí nghiệm: Trứng ốc bươu đồng pH được xác đðnh 10 ngày/læn bìng bộ test (Pila polita) được thu mua và vên chuyển về Träi SERA (Sân xuçt täi CHLB Đức). thực nghiệm Động vêt Thân mềm, Trường Thủy Méu thu 20 con ốc trong mỗi bể được cân sân, Đäi học Cæn Thơ. Trứng được çp nở thành ốc khối lượng và đo chiều cao từng con sau mỗi 30 giống và ương đến 4 tuæn tuổi, sau đó lựa chọn ngày nuôi để xác đðnh tốc độ tëng trưởng theo các con giống khá đồng đều về kích cỡ sử dụng các công thức sau đåy: cho thí nghiệm. Ốc được dùng bố trí thí nghiệm Tëng trưởng khối lượng tương đối: có khối lượng trung bình 0,08 g/con. Nguồn nước thí nghiệm: Nước ngọt được lçy Ln(W2) – Ln(W1) SGRW (%/ngày) = × 100 từ nước máy chứa và để líng trong 5-7 ngày sau t đó cçp vào bể nuôi. Tëng trưởng khối lượng tuyệt đối: 2.2. Bố trí thí nghiệm W2 – W1 DWG (g/ngày) = t Ốc bươu đồng được nuôi trong bể làm bìng composite hình chữ nhêt có kích thước Tëng trưởng chiều cao tương đối: 1148
  3. Ngô Thị Thu Thảo, Phan Nguyễn Thùy Trang, Lê Văn Bình Ln(H2) – Ln(H1) (1989) thì nhiệt độ thích hợp nhçt cho ốc bươu SGRH (%/ngày) = × 100 đồng từ 20-32C, khi nhiệt dộ xuống dưới 15C t hay trên 40C thì ốc sẽ chuyển sang ngủ đông Tốc độ tëng trưởng chiều cao tuyệt đối: hay ngủ hè. H2 – H1 Giá trð pH trong quá trình thí nghiệm ít DHG (mm/ngày) = t biến động và nìm trong khoâng thích hợp cho Trong đó: W1, H1: khối lượng và chiều sinh trưởng của ốc (7,90-7,97). Nghiên cứu của cao của ốc täi thời điểm bố trí thí nghiệm; Kritsanapuntu & cs. (2006) cho thçy nếu nuôi W2, H2: Khối lượng và chiều cao täi thời điểm ốc hương trong điều kiện môi trường mêt độ cao thu méu; t: thời gian nuôi (ngày). và giá trð pH giâm dæn theo thời gian nuôi sẽ ânh hưởng đến khâ nëng tổng hợp canxi để täo Số ốc còn sống trong mỗi bể được đếm sau vỏ và phục vụ cho quá trình tëng trưởng của ốc. mỗi 30 ngày nuôi và tỷ lệ sống được xác đðnh theo công thức: Hàm lượng TAN và NO2 khác biệt có ý nghïa thống kê (P 0,05) và nìm trong phäm vi nhiệt độ thích trong thời gian kéo dài sẽ ânh hưởng đến tốc độ hợp cho sinh trưởng của ốc. Theo Lum & Kenny sinh trưởng của loài ốc này. 1149
  4. Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc bươu đồng (Pila polita) nuôi thâm canh trong bể ở các mật độ khác nhau Bảng 1. Giá trị trung bình của các yếu tố môi trường Mật độ nuôi (con/m2) 250 500 750 a a Nhiệt độ buổi sáng (C) 26,80 ± 1,23 26,81 ± 1,24 26,81a ± 1,24 Nhiệt độ buổi chiều (C) 28,80a ± 1,23 28,83a ± 1,26 28,85a ± 1,29 pH 7,97a ± 0,11 7,95a ± 0,12 7,90a ± 0,20 TAN (mg/l) 0,25a ± 0,22 0,43c ± 0,36 0,42b ± 0,35 a b NO2 (mg/l) 0,78 ± 0,46 0,98 ± 0,52 1,28c ± 1,00 Độ kiềm (mg CaCO3/l) 69,81a ± 9,79 67,42a ± 8,24 65,34a ± 9,64 Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng với ký hiệu chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P
  5. Ngô Thị Thu Thảo, Phan Nguyễn Thùy Trang, Lê Văn Bình chiều cao của ốc đät cao nhçt ở mêt độ xu hướng giâm dæn theo thời gian nuôi. Sau 90 250 con/m2 (33,70mm) và khác biệt có ý nghïa ngày thí nghiệm, tốc độ tëng trưởng chiều cao (P
  6. Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc bươu đồng (Pila polita) nuôi thâm canh trong bể ở các mật độ khác nhau Bảng 6. Tỷ lệ sống của ốc nuôi ở các mật độ khác nhau (%) Mật độ nuôi (con/m2) Ngày nuôi 250 500 750 1 100 100 100 30 98,93b ± 0,46 97,73b ± 2,41 92,53a ± 2,31 60 93,33a ± 2,01 93,87a ± 5,83 84,00a ± 7,92 90 84,00a ± 3,67 86,00a ± 4,23 80,09a ± 8,14 Ghi chú: Trong cùng một hàng, các giá trị có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P
  7. Ngô Thị Thu Thảo, Phan Nguyễn Thùy Trang, Lê Văn Bình Tỷ lệ phån hóa sinh trưởng theo khối lượng ở mêt độ cao cho thçy có sự cänh tranh rçt rõ về ở mêt độ 250 con/m2 thçp nhçt và khác biệt có thức ën giữa cá thể có kích thước to hơn với cá ý nghïa (P 80%). Để tên dụng diện tích bể và tiết kiệm chi phí, ở giai đoän ốc giống còn nhỏ, có thể nuôi ở mêt độ cao TÀI LIỆU THAM KHÂO (500-750 con/m2), sau đó tiến hành san thưa sau Alonso A. & Camargo J.A. (2003). Short-term toxicity 30 và 60 ngày, đồng thời cæn sàng lựa ốc để thâ of ammonia, nitrite, and nitrate to the aquatic snail nuôi theo các kích cỡ khác nhau. Quá trình nuôi Potamopyrgus antipodarum (Hydrobiidae, 1153
  8. Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc bươu đồng (Pila polita) nuôi thâm canh trong bể ở các mật độ khác nhau Mollusca). Bulletin of Environmental Lê Văn Bình & Ngô Thị Thu Thảo (2017c). Sử dụng Contamination & Toxicology. 70(5): 1006-1012. kết hợp thức ăn xanh và thức ăn công nghiệp để Alonso A. & Camargo J.A. (2009). Long-term effects nuôi ốc bươu đồng (Pila polita) trong giai lưới. of ammonia on the behavioral activity of the Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. aquatic snail Potamopyrgus antipodarum 50(B): 109-118. (Hydrobiidae, Mollusca). Archives of Lê Văn Bình & Ngô Thị Thu Thảo (2019). Mức độ Environmental Contamination and Toxicology. phong phú về mật độ và sinh lượng của ốc bươu 56: 796-802. đồng (Pila polita) ở một số tỉnh Đồng bằng sông Aufderheide J., Warbritton R., Pounds N., Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(2B): 38-50. File-Emperador S., Staples C., Caspers N. & Forbes V. (2006). Effects of husbandry parameters Lê Văn Bình & Ngô Thị Thu Thảo (2020). Đặc điểm on the life-history traits of the apple snail, Marisa phát triển tuyến sinh dục và chu kỳ sinh sản của ốc cornuarietis: effects of temperature, photoperiod, bươu đồng (Pila polita) phân bố ở một số tỉnh and population density. Invertebrate Biology. Đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí Khoa học 125: 9-20. Nông nghiệp Việt Nam. 18(11): 938-947. Jensen F.B. (2003). Nitrite disrupts multiple Lê Văn Bình & Ngô Thị Thu Thảo (2022a). Đặc điểm physiological functions inaquatic animals. cơ quan tiêu hóa và nhu cầu dinh dưỡng của một số Comparative Biochemistry and Physiology, Part A. loài ốc thuộc lớp Gastropoda. Tạp chí Khoa học 135: 9-24. Trường Đại học Cần Thơ. 58(2B): 235-247. Jess S. & Marks R.J. (1995). Population density effects Lê Văn Bình và Ngô Thị Thu Thảo. (2022b). Khảo sát on growth in culture of the edible snail Helix hiện trạng khai thác, tiêu thụ và nuôi ốc bươu đồng (Pila polita) ở Đồng bằng sông Cửu Long. aspersa var. maxima. Journal of Molluscan Study. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 61: 313-323. 20(9): 1173-1184. Karunaratne L.B., Darby P.C. & Bennetts R.R. (2003). Lum-Kong A. & Kenny J.S. (1989). The reproductive The effects of wetland habitat structure on Florida biology of the ampullariid snail Pomacea urceus. apple snail density. Wetlands. 26: 1143-1150. Journal of Molluscan Studies. 55: 53-65. Kritsanapuntu S., Chaitanawisuti N., Santhaweesuk W. Ngô Thị Thu Thảo & Lê Văn Bình (2018). Ảnh hưởng & Natsukari Y. (2006). Combined effects of water của pH đến kết quả ương ốc giống bươu đồng (Pila exchange regimes and calcium carbonate additions polita). Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển Nông on growth and survival of hatchery-reared juvenile thôn. tr. 111-117. spotted Babylon (Babylonia areolata) in recirculating grow-out system. Aquaculture Ngô Thị Thu Thảo & Trần Ngọc Chinh (2016). Nghiên Research. 37(7): 664-670. doi:10.1111/j.1365- cứu ảnh hưởng của mật độ ốc bươu vàng 2109.2006.01478.x. (Pomacea canaliculata) đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc bươu đồng (Pila polita). Tạp chí Khoa Lê Văn Bình & Ngô Thị Thu Thảo (2014). Ảnh hưởng học Trường Đại học Cần Thơ. 42b: 56-64. của mật độ ương đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của Nguyễn Thị Bình, Trần Thị Bình & Mai Duy Minh ốc bươu đồng (Pila polita) giống. Tạp chí Khoa (2012). Ảnh hưởng thức ăn và mật độ nuôi đến học và Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề tăng trưởng và tỷ lệ sống của ốc bươu đồng (Pila Thủy sản: 83-91. polita). Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông Lê Văn Bình & Ngô Thị Thu Thảo (2017a). Ảnh hưởng thôn. (1/12): 57-61. của mật độ đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc Tanaka K., Watanabe T., Higuchi H., Miyamoto K., bươu đồng (Pila polita) nuôi trong giai lưới. Tạp chí Yusa Y., Kiyonaga T., Kiyota H., Suzuki Y. & Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 15(6): 746-754. Wada T. (1999). Density dependent growth and Lê Văn Bình & Ngô Thị Thu Thảo (2017b). Ảnh reproduction of the apple snail, Pomacea hưởng của thức ăn và tỷ lệ giới tính đến kết quả canaliculata: a density manipulation experiment in nuôi vỗ ốc bươu đồng (Pila polita). Tạp chí Nông a paddy field. Research Population Ecology. nghiệp và Phát triển Nông thôn. 7/2017: 101-111. 41: 253-262. 1154
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2