0
Mt s bin pháp nhm nâng cao hiu qu
khi dy kiu bài so sánh trong phân môn
luyn t và câu lp 3
Người viết: Nguyn Th Hương
Hi Phòng, ngày 5 tháng 12 năm 2011
1
A . Phn m đầu
I. Lí do chn đề tài:
Bác H đã tng nói :
“Tr em như búp trên cành
Biết ăn biết ng hc hành là ngoan
Đúng vậy đối vi tr vic hc tp mt nhim v vô cùng quan trng. Hc tp
giúp tr hình thành tri thc, hc tp giúp tr phát trin duy, hc tp giúp tr biết
cách ng xử, nói năng trong cuc sng. Trong những năm đu chp chững đến trường
tr được tiếp thu kiến thc mới, được hc tập, được vui chơi. Đóng vai trò dn dt,
hướng dn tr đó người thy. Trước đây vic truyn th kiến thc v bản vn
thy nói trò nghe, thy đc trò chép. Tuy nhiên, hiện nay chương trình ci cách giáo
dục đã đi sâu vào khám phá tâm sinh lí trẻ để đưa ra phương pháp giáo dc tiên tiến có
hiu qu. Vic dy hc theo hướng tích cực được đ cao. c này hc sinh không phi
cái bình rỗng đ ngưi thy đổ đy kiến thc. Học sinh như cây đèn đ thy thp
sáng. Vic đi mới phương pháp dạy hc được tiến hành không ch mt môn hc,
mt bc hc mà nhiu bc hc và các phân môn. Mt trong nhng phân môn s
thay đi đáng kể bc tiu hc đó là phân môn luyn t câu.
Luyn t câu vai trò đc bit quan trng trong vic m rng h thng a
vn t ng cho hc sinh. Ngay t tên gi ca phân n đã cho ta thy mc đích ca
nó. Luyn t câu dy cho hc sinh hiu nghĩa ca t, cách s dng từ, cách đt câu
và s dng câu.....Tuy nhiên, trong thc tế đâymột phân môn rất khó đối vi c giáo
viên và hc sinh. Trong sách giáo khoa Tiếng Vit 2 và Tiếng Vit 3 không nhng
i dy riêng lý thuyết ch nhng bài tập đ hc sinh thc hành v t và câu khá
phong p và đa dng kiu loi......Nhm giúp hc sinh nhn din các kiến thc sơ
2
gin ch không có s tng th v mt lý thuyết. Trong khi đó sách giáo viên hầu như
ch đưa ra đáp án bài tập, ch chưa hướng dn cách làm thế nào để giáo viên gp nhiu
khó khăn ng ng trong quá trình vn dụng phương pháp dạy hc sao cho kích thích
được s hng thú, say mê hc tp ca hc sinh
Luyn t và câu lp 3 ngoài ni dung m rng vn t gn vi các ch điểm, ôn
luyn kiến thc v t loi, các kiu câu, dấu câu đã hc lp 2 còn làm quen vi các
bin pháp tu t (nhân a, so sánh). “So sánh” là ni dung dy hc mới được đưa vào
chương trình lp 3 vi mc tiêu giúp hc sinh:
- Nhn biết bin pháp so sánh
- Mục đích, sử dng bin pháp so sánh
- Rèn luyn k năng phát hiện và s dng bin pháp so sánh
Đây mt ni dung khó, mang tính trừu tượng. Trong khi đó duy nhn thc
ca hc sinh lớp 3 và tư duy trực quan c th. Các em có th nhn din (tìm) nhng s
vật đưc so nh, hình nh so sánh, các vế so sánh, t ch so sánh, đặc điểm so sánh
được i đến trong câu (đon văn), thơ hoặc văn bn nhưng mới ch cm nhn mt
cách trung trung c dng cu so sánh. Các em s gặp khó khăn khi vận dụng đt câu
(nói, viết) có dùng phép so sánh vn t còn ít chưa thói quen biết cách quan
sát, nhn xét s vt, hiện tượng để tìm ra những đặc đim gióng nhau. Bi vy câu văn
ca các em ch mang ni dung tng báo ch chưa sc gi cm, gi tả... Điều đó
cùng phn nào lý gii sao các bài tp tập làm văn thưng khô khan, thiếu sc hp
dn.
Vì vy, i thy rng vic tìm ra phương pháp dy hc p hp rt cn thiết và
tôi quyết định chọn đ tài: “Mt s bin pháp nhm nâng cao hiu qu khi dy kiu bài
so nh trong phân môn luyn t và câu lớp 3” đ nghiên cu.
3
II. Phạm vi đề tài:
Do điều kin thi gian hn hp ca bn thân hn tôi ch tiến hành nghiên
cứu đ i trong phm vi chương trình kiến thc sách giáo khoa Tiếng Vit lp 3 mi
đối tượng hc sinh và go viên ti trường tiu hc Đông Phương tôi đang công
tác.
III. Phương pháp nghiên cứu
- Đọc, tham kho, nghiên cu tài liu
- Quan sát, hc sinh giáo viên khi dy pn môn luyn t u trong khi đi
d gi.
- Điều tra, kho sát thc tế
- Thc nghim
- Thống kê, so sánh đối chiếu
- Kiểm tra, đánh giá
B. Phn ni dung
Chương I:
Những cơ sở khoa hc ca vic “Rèn luyn k ng so sánh” trong phạm vi
phân môn luyn t và câu lp 3.
1. Để ging dy tt v bin pháp ngh thut so sánh giáo viên cn nắm đưc khái
niệm cơ bản sau:
- So sánh đối chiếu 2 hay nhiu s vt, s việc nét ơng đồng, du hiu
chung nào đó nhm tăng sức gi cm hoc din t mt cách hình ảnh đặc điểm ca s
vt, s vic.
- Trong thc tế có 2 loi so sánhso sánh tu t và so sánh lun lý. So sánh tu t còn
gi là so sánh hình nh, ví d:
4
“Ông trăng tròn sáng t
Soi rõ sân nhà em
Trăng khuya sáng hơn đèn
Ơi ông trăng sáng tỏ
(Trần Đăng Khoa)
- Mục đích ca so nh tu t nhm din t mt cách nh ảnh đặc điểm ca s vt, s
việc. Chính do đặc điểm này so sánh tu t mangnh cht khoa chương.
- So sánh lun nhm mục đích xác lp s tương đương giữa 2 đối tưng, ví d:
Tho cũng hc giỏi như Qunh
Trong quá trình dy hc so sánh, giáo viên cn giúp hc sinh phân bit ràng 2
loi so sánh trên đ tránh s nhm ln khi nhn biết cũng như tạo lp các hình nh tu
t trong văn nói cũng như văn viết.
- So sánh có 2 bình diện đó là so sánh đồng loi và so sánh khác loi
So sánh đồng loi là so sánh gia người vi ngưi, vt vi vt, ví d:
“Hai bàn tay em
Như hoa đu cành”
So sánh khác loi so nh gia vt với ngưi, so sánh cái c th vi cái tru
tượng, ví d:
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa m như nưc trong ngun chy ra”
- Mô hình cu to hoàn chnh ca phép so sánh gm 4 yếu t:
+ Yếu t 1 yếu t đưc hoc b so sánh (tùy theo vic so sánh tích cc hay
tiêu cc).
+ Yếu t 2 là t ng ch phương diện so sánh