SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CÁCH DY TOÁN 5
ĐỂ HỌC SINH TỰ TÌM TÒI
KHÁM PHÁ KIẾN THỨC MỚI
ph Çn I: § Æt v Ên ®Ò
1) Vtrí, tầm quan trọng của môn toán trong trường tiểu học.
Bậc tiểu học là bc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho
việc hình thành phát triển nhân cách học sinh. Môn toán cũng như những n
học khác là cung cấp những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thức về thế giới
xung quanh nhm phát triển các năng lực nhận thức, hoạt động duy bồi
dưỡng tình cm đạo đức tốt đẹp của con người. n toán ở trường tiểu học là mt
môn học độc lập, chiếm phần ln thời gian trong chương trình học của trẻ.
Môn Toán có tầm quan trọng to lớn. là bmôn khoa học nghiên cứu có
h thng, phù hợp với hoạt động nhận thức tự nhiên ca con người. Môn Toán còn
là môn học rất cn thiết để học các môn học khác, nhận thức thế giới xung quanh
để hoạt đng có hiệu qu trong thực tiễn. Môn Toán khả ng giáo dục rất lớn
trong việc rèn luyn phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận logic, thao c
tư duy cần thiết đnhận thức thế giới hiện thực như: trừu tượng hoá, ki quát hoá,
khnăng phân tích tổng hợp, so sánh, dự đoán, chứng minh.
Môn Toán còn góp phn giáo dục tvà những đức tính tốt như: trung
thực, cần cù, chịu khó, ý thức vượt kkhăn, tìm tòi sáng tạo và nhiều kỹ năng
tính tn cn thiết đcon người phát trin toàn diện, hình thành nhân cách tốt đẹp
cho con người lao động trong thời đại mới.
2) Tìm hiu về đổi mới phương pháp dạy học toán hiện nay.
Hin nay, sphát triển của thông tin và nhng thay đổi của nền kinh tế xã
hội đang diễn ra hàng ngày, ng ginên m cho nội dung, phương pháp giáo dục
nhà trường hiện nay luôn bđi sau so với sphát triển của khoa học công nghệ
cũng như của nhu cu xã hội. Đgiải quyết nhng vấn đề này cn phi sự lựa
chọn hai con đường sau:
- Con đường thứ nhất: Tiếp tục sự qtải đi với nội dung dạy học mặc dù
đã hiện đại hóa các nội dung dạy hc đó. Theo cách dạy học này, giáo viên
người truyền đạt, áp đặt những kiến thức cần học đối với học sinh, còn vai trò của
người học trở nên thụ động và lu mờ.
- Con đường thứ hai: Đổi mới cách lựa chọn nội dung dạy học sao cho chọn
lọc ra được một lượng kiến thức tối thiểu, cập nhật mới nhất, tích hợp lại để ng
cao chất lượng ca ni dung dy học bắt buộc cho mọi học sinh. Đồng thời dạy
cho học sinh pơng pháp tự học, tự phát hiện vn đề mới, tự tìm cách gii quyết
và ứng dụng theo kh năng của mình.
Thực tế cho thấy việc đi theo con đường thứ hai là hợp n, đòi hi
giáo viên phi chđộng lựa chọn nội dung theo từng đối tượng học sinh, tức là
phi dạy học xuất phát từ trình độ, năng lực, điều kiện cthể của tng hc sinh.
Điu đó có nghĩa là phi thể hoá” dạy học, giáo viên ngưi tổ chức, hướng
dẫn qtrình học tập. Điều đó không nga là m giảm vai trò của người giáo
viên mà chính là làm tăng vai trò chủ động, sáng tạo của họ. Điều đó cũng kéo theo
sự thay đổi hoạt động học tập ca học sinh. Mục đích của việc làm này là nhm tạo
điu kiện cho mọi học sinh thể học tập tích cực, sáng tạo, chủ động theo kh
năng của mình trong từng lĩnh vực. Cách dạy này gi là: Dy học phát huy tính
tích cực của học sinh(phương pháp dạy học toán).
Trong nhng yếu tố cấu thành giáo dục thì phương pháp xưa nay vốn là yếu
tng động nhất. Bởi vì chính phương pháp chứ kng phi nội dung hay yếu tố
nào khác quyết định chất lượng đào tạo con người mới. Do đó, chúng ta thể i
rằng, đổi mới phương pháp dạy học nói chung phương pháp dạy học toán tiểu
học nói riêng là việc làm cn thiết và cấp bách hiện nay.
do trên trong SKKN này tôi đưa ra một số biện pháp gây hứng thú
trong gihọc toán cho học sinh tiểu học bằng cách tổ chức các hoạt động học tập
để học sinh tự tìm i khám phá kiến thức mới góp phần nâng cao chất ng trong
các giờ học toán.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1- Ttìm tòi, khám phá kiến thức trong học tập.
Tính tích cực là mt phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hi;
con người không chỉ tiếp thu những i đã có mà luôn chđộng tìm tòi, km phá,
sáng tạo ra những cái mới phục vụ cho nhu cầu và cuc sống của mình. Tính tích
cực trong học tập là tính tích cực trong hoạt động nhận thức, đặc trưng khát vọng
hiu biết, cố gắng trí tuệ và ngh lực cao trong quá trình chiếm lĩnh nội dung học
tập bằng hoạt động tìm tòi, khám phá.
Hoạt động tìm i, khám plà một chuỗi hành động và thao tác đhướng
tới một mục tiêu xác định. Hot động tìm tòi, khám ptrong học tập có nhiu
dạng khác nhau, từ mức độ thấp đến mức đọ cao tuỳ theo năng lực duy của từng
học sinh và được tổ chức thực hiện theo cá nhân hoặc theo nhóm.
Hoạt động tìm tòi, khám phá trong học tập có thể tóm tắt như sau:
1.1- Mục tiêu của hoạt động:
- Hình thành kiến thức, kĩ ng mi.
- Xây dng thái độ, nim tin cho học sinh.
- Rèn luyện kh ng tư duy, năng lực xử lí tình hung, giải quyết vấn đề.
1.2- Các dạng hoạt động:
- Trlời câu hỏi và đặt câu hỏi.
- Lập bảng, biểu đồ, đồ, phân tích dữ kiện.
- Thảo luận vấn đề nêu ra, đề xuất giả thuyết.
- Thông báo kết quả, kiểm định kết qu.
- Đưa ra giải pháp, kiến thức mới.
1.3- Hình thức tổ chức:
- Hoạt động cá nhân.
- Hoạt động theo nhóm (2 người hoặc 4 người).
- Làm việc chung cả lớp.
- Nhóm A tho luận, nhóm B quan sát và ngược li.
- Trò chơi.
Có thể tóm tắt quá trình tìm tòi khám phá kiến thức bằng sơ đồ sau:
Kiến thức Dđoán Kim
nghim
Điu chỉnh Kiến thức
mi
2- Tác dụng của hoạt động tự tìm tòi khám phá kiến thức mới.
- Giúp học sinh rèn luyn tính ch động, ng tạo trong học Toán.
- Học sinh shiu u, nhớ lâu kiến thức nếu như chính mình tìm ra kiến thức đó
hoặc góp phần cùng các bạn tìmi, khám phá, y dựng lên kiến thức đó.
- Trong quá trình tìm tòi, km phá học sinh tự đánh giá được kiến thức của mình.
C thể:
+ Khi gặp kkn chưa giải quyết được vấn đề, học sinh tđo được thiếu
sót của mình v mặt kiến thức, về mặt tư duy và tự rút kinh nghiệm.
+ Khi tranh lun vi các bạn, học sinh cũng tđánh giá được trình độ của
mình so với các bạn để tự rèn luyn, điu chỉnh.
- Trong qtrình học sinh ttìm tòi, km phá, Giáo viên biết được tình hình của
học sinh về mức độ nắm kiến thức tvốn hiểu biết, từ bài học cũ; trình đtư duy,
khnăng khai thác mối liên hgiữa yếu tố đã biết với yếu tố phải tìm.
- Học sinh ttìm tòi, km phá srèn luyện được tính kiên trì vượt khó kn và
một số phẩm chất tốt của ngưi học Toán n: Tự tin, suy lun có cơ sở, coi trng
tính chính c, tính hệ thống...
3- Quy trình dy học để học sinh tự tìm tòi, khám phá kiến thức mới.
3.1- Đặc trưng ca cách dạy:
- Giáo viên đặt ra bài toán nhn thức chứa đựng u thuẫn hoặc mối quan hệ giữa
cái đã biết với cái phải tìm theo cu trúc một cách hợp lí, tự nhiên.