intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Đặc sắc của nhịp điệu truyện Kiều

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:43

71
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Nổi bật nhất trong Truyện Kiều chính là nhịp điệu. Hầu hết các nhà nghiên cứu như Phan Ngọc, Trần Đình Sửu hoặc giáo sư Nguyễn Lộc, học giả Đào Duy Anh, khi xem xét Truyện Kiều đều ít nhiều đề cập đến – có thể gọi thẳng tên nó, chỉ ra đặc điểm và biểu hiện cụ thể. Phan Ngọc đưa ra những lời nhận xét tương đối xác đáng về cách gieo vần, ngắt nhịp, phối thanh, dùng từ... của câu thơ Kiều, từ đó khẳng định Nguyễn Du là bậc thầy trong việc sử dụng ngôn ngữ. Giáo sư Trần Đình Sửu cũng nghiên cứu rất nhiều phương diện nhỏ lẻ của nhịp điệu thơ Kiều nhưng không khái quát thành một chương mục riêng hay thành cơ sở lí thuyết căn bản về nhịp điệu tác phẩm. Bởi vậy sáng kiến này là điểm nhấn để khắc sâu cho học sinh thông qua giảng dạy văn học ở trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Đặc sắc của nhịp điệu truyện Kiều

  1. MỤC LỤC 1
  2. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu  Nhằm khắc sâu những hiểu biết về Truyện Kiều, đặc biệt là tìm hiểu về  nhịp điệu Truyện Kiều, tôi đã tham khảo một số tài liệu sau: ­ Cuốn  Thi pháp Truyện Kiều  của giáo sư  Trần Đình Sửu – NXB GD ­   2003. ­ Cuốn  Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du trong Truyện Kiều   của Phan  Ngọc ­   NXB Thanh niên – 2001.           ­ Cuốn Giảng văn Truyện Kiều của Đặng Thanh Lê – NXB GD – 2000. Sau khi tham khảo tài liệu trên, tôi thấy mỗi tác giả  đều có sự  sáng tạo   riêng nhưng lại chưa có những điểm nhấn để  khắc sâu cho học sinh thông qua  giảng dạy văn học ở trường THPT. Truyện Kiều giúp học sinh tìm hiểu thêm về đặc điểm nhịp điệu Truyện   Kiều, giọng điệu, hệ thống từ ngữ, các điệp từ, cấp độ từ ngữ, cấp độ câu, cấp  độ  tổ  chức văn bản tác phẩm và cấp độ  thể  loại. Chính vì vậy, tôi thấy cần  thiết để  thực hiện sáng kiến này. Nó sẽ  góp phần tích cực trong việc nâng cao  vốn từ ngữ, từ đó học sinh có thể sử dụng nó một cách điêu luyện. 2. Tên sáng kiến ̣ ́ ỦA NHIP ĐIÊU  ĐĂC SĂC C ̣ ̣ TRUYỆN KIỀU 2
  3. 3. Tác giả sáng kiến ­ Họ tên: Hoàng Thị Hằng ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Viết Xuân – Vĩnh Tường –  Vĩnh Phúc. ­ Số điện thoại: 0961441686 ­ E_mail: Hoangthihang.gvnguyenvietxuan@vinhphuc.edu.vn  4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến Hoàng Thị Hằng, Trường THPT Nguyễn Viết Xuân – Vĩnh Tường – Vĩnh Phúc 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến ­ Giáo dục 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử ­ Tháng 3,4/2018. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến - Về nội dung của sáng kiến: 3
  4. A – MỞ ĐẦU I_ Lý do chọn đề tài:        Nếu tính thời gian theo cách của Nguyễn Du, có lẽ  người Việt phải sống   những đêm trống canh dài bằng cả trăm năm. Truyện Kiều không phải keo loan,  nhưng đã nối những sợi tơ lòng muôn thế hệ còn bền chặt gấp mấy lần thứ keo   thần thoại.       Truyện Kiều vô cùng đồ sộ với 3254 câu thơ. Truyện tuyệt vời ở chỗ, đã đi  vào lòng người bằng chính cái giai điệu sẵn có của mình – một thứ nhịp điệu vô  cùng giàu có, khả  năng biểu hiện gần như  trùng khớp với tiếng lòng của nhân  dân. Tư tưởng có lớn, có hay mà âm điệu tồi, thì câu thơ cũng coi là bỏ. Là một  thành tựu nghệ thuật nổi bật của Truyện Kiều, nhịp điệu cần được nghiên cứu  sâu sắc hơn, để  người đọc tiếp cận gần hơn với những kết luận khoa học   chuẩn xác, chứ  không phải chỉ  dừng lại  ở  những  ấn tượng, những cảm giác –   tuy giàu có, nhưng lại vô cùng mơ hô.̀       Truyện Kiều đa đi vao long ng ̃ ̀ ̀ ươi t ̀ ừ lâu, nhưng với một phạm trù khó khăn  như  thế  này, người viết trước nay vẫn sợ  rằng nếu như  đi sâu nghiên cứu, sẽ  làm hỏng đi chính những ấn tượng cảm tính mơ hồ tuyệt diệu mà câu thơ  Kiều  mang lại. Tuy nhiên, Truyện Kiều lai làm dày thêm v ̣ ốn kinh nghiệm nghiên cứu  khoa học, hi vọng đưa đến những kết luận ban đầu xác đáng. II_ Mục đích nghiên cứu: 4
  5. ̉ ̣            Nôi bât nhât trong ́ ̣  Truyên Kiêu ̀ ̣ ̣ ̀   chinh la nhip điêu. H ́ ầu hết các nhà  nghiên cứu như Phan Ngọc, Trần Đình Sửu hoặc giáo sư Nguyễn Lộc, học giả  Đào Duy Anh, khi xem xét Truyện Kiều đều ít nhiều đề  cập đến – có thể  gọi   thẳng tên nó, chỉ ra đặc điểm và biểu hiện cụ thể. Phan Ngọc đưa ra những lời   nhận xét tương đối xác đáng về cách gieo vần, ngắt nhịp, phối thanh, dùng từ...   của câu thơ  Kiều, từ đó khẳng định Nguyễn Du là bậc thầy trong việc sử dụng   ngôn ngữ. Giáo sư Trần Đình Sửu cũng nghiên cứu rất nhiều phương diện nhỏ  lẻ của nhịp điệu thơ  Kiều nhưng không khái quát thành một chương mục riêng  hay thành cơ sở lí thuyết căn bản về nhịp điệu tác phẩm. Bởi vậy sáng kiến này   là điểm nhấn để  khắc sâu cho học sinh thông qua giảng dạy văn học ở  trường   THPT. III _ Pham vi t ̣ ư liêu: ̣      Tôi tiến hành khảo sát phân loại dựa trên văn bản Truyện Kiều – NXB GD –  1995 do giáo sư Thạch Giang biên soan và chú gi ̣ ải. IV_ Phương pháp nghiên cứu:      1. Phương pháp thống kê – phân loại      2. Phương pháp so sánh      3. Phương pháp phân tích – bình giảng V_ Cấu trúc của sang kiên kinh nghiêm: ́ ́ ̣      Gồm 3 phần lớn: Mở đầu. Nội dung. 5
  6. Kết luận và kiến nghị B ­ NỘI DUNG CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ NHỊP ĐIỆU I. Khai niêm va môt sô vân đê li thuyêt              ́ ̣ ̀ ̣ ́ ́ ̀ ́ ́ 1. Khái niệm 1.1. Từ điển Tiếng Việt           ­ Theo Từ điển Tiếng Việt ­ NXB Đà Nẵng.  + Nhịp điệu là sự  lặp lại một cách tuần hoàn các âm mạnh và nhẹ, sắp  xếp theo những hình thức nhất định. + Nhịp độ được hiểu là độ nhanh của bản nhạc, bài hát hay mức độ tiến   triển của sự việc.                ­ Như  ta đa thây, “nh ̃ ́ ịp độ” và “nhịp điệu” được định nghĩa tương đối   giống nhau. Tuy nhiên, “nhịp điệu” được nhấn mạnh hơn  ở  yếu tố  “nhịp”, còn  “nhịp độ” lại được nhấn mạnh ở  yếu tố “độ”. Điều này sẽ  càng trở  nên rõ nét  6
  7. khi ta nghiên cứu nhịp điệu nghệ thuật trong mối quan hệ với các yếu tố  nghệ  thuật gần gũi với nó. 1.2. Từ điển thuật ngữ văn học ­ Theo  Từ  điển thuật ngữ  văn học, “nhịp điệu” được định nghĩa là một  phương tiện quan trọng để cấu tạo hình thức nghệ thuật trong văn học, dựa trên  sự lặp lại có tính chất chu kì, cách quãng hoặc luân phiên của các yếu tố.            ­ Như vậy, nhịp điệu với tư  cách là một phương diện nghệ  thuật, đặc   trưng bởi chức năng thể hiện “sự cảm nhận thẩm mĩ về thế giới”. Nhịp điệu ấy  đã tạo nên những cảm xúc thẩm mĩ mới mẻ, đã thể  hiện lí tưởng thẩm mĩ của   nhà văn, của tác phẩm như thế nào? ­ Đó là những khác biệt lớn giữa nhịp độ  và nhịp điệu nghệ  thuật mà tôi   muốn phân biệt.  2. Một số vấn đề lí thuyết 2.1. Vấn đề thuật ngữ ­ “Nhịp điệu” là một trong những thuật ngữ  dễ  nhầm lẫn. Nó thương ̀   được sử dụng lẫn với các thuật ngữ khác, về bản chất là tương đối gần gũi về  chức năng, đặc điểm, như nhịp độ, nhạc điệu, ngữ điệu... 2.1.1. Nhạc điệu và nhịp điệu ̉ ặc điểm về  hình thức nghệ  thuật của các tác phẩm –   ­ Khi đi tim hiêu đ ̀ ̣ ̣ đăc biêt là tác ph ẩm trữ tình, có một hiện tượng phổ  biến xảy ra là có sự  đồng  quy hai khái niệm “nhịp điệu” và “nhạc điệu”. ̣ ­ Tuy vây, các nhà th ơ  thương đanh đông hai khai niêm đo. Ho r ̀ ́ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ất chú  trọng nhịp điệu, bởi thơ có hay chỉ nhờ hai yếu tố là từ và nhịp điệu. 7
  8. ̀ ậy, nhạc điệu chính là cấu tạo ngữ  âm của lời văn nghệ  thuật. Khi   Vi v xem xét nhạc điệu, chỉ có thể dừng lại ở những cấp độ  cao hơn như: tư tưởng,   hình tượng, cốt truyện... Sự  phân biêt nay chi mang tinh t ̣ ̀ ̉ ́ ương đối, nhăm xác l ̀ ập một định nghĩa  ngắn gọn, ro rang, cu thê v ̃ ̀ ̣ ̉ ề nhịp điệu tác phẩm. 2.1.2. Nhịp điệu và nhịp độ                  Đây la hai thu ̀ ật ngữ  đã được nhắc đến và so sánh sơ  bộ   ở  phần định  nghĩa. ­ “Nhịp điệu” là thuật ngữ khá gắn bó với bút pháp nhà văn. ­ Nhịp độ chú ý đến lượng của hiện thực sự việc  ấy, sự kiện  ấy đã diễn   ra được bao lâu, còn nhịp điệu chú ý đến chất của hiện thực. Nhưng nhịp độ chỉ là công cụ, trong khi nhịp điệu lại có thể “ tạo ra cảm   giác của vận động của sự  sống, chống lại sự đơn điệu, đơn nhất của văn bản   nghệ thuật”. Như  vậy, nhịp điệu là thuật ngữ  khac bi ́ ệt hoàn toàn với nhạc điệu và  nhịp độ: mang những đặc trưng và sắc thái thẩm mĩ riêng biệt nhưng vẫn có sự  tương đông hay quan h ̀ ệ qua lại lẫn nhau trong phạm vi tác phẩm. 2.2. Một số vấn đề thể loại ́ ̣ ̉ ̣ ̣            Khai niêm cua “nhip điêu” thực chât thu ́ ộc về lí luận kiểu tác phẩm trữ  tình – cụ thể là thể loại thơ “Nhịp điệu là lực lượng chủ yếu, năng lực chủ yếu   của   thơ”...(Maiacopxki).   Nhưng   thực   ra,   nhịp   điệu   vẫn   là   độc   quyền,   là   sở  trường, là thế mạnh của tác phẩm trữ tình. 8
  9. Truyện Kiều là một tác phẩm truyện thơ Nôm, cho nên, về mặt lí thuyết,   nhịp điệu của nó sẽ  là nhịp điệu của tác phẩm tự  sự. Do vậy, nhịp điệu trên  thực tế là nhịp điệu của nhà thơ – nhịp điệu của một tác phẩm trữ tình. Truyện   Kiều có một dung lượng đồ sộ dường ấy, lại có thể có một đời sống lâu bền và  gắn bó đậm sâu với tâm hồn người Việt, tựa như những vần ca dao thâm thuy. ́ Có thể nói, Truyện Kiều mang cái cốt của một tác phẩm tự sự, nhưng lại   có cái hồn của một tác phẩm trữ  tình. Nhịp điệu của Truyện Kiều là nhịp điệu  của tác phẩm Cung oán ngâm. ́ ̀ ủa Nguyễn Du là đã khiến cho người Việt quên đi rằng truyện   Cai tai c Nôm nói chung và Truyện Kiều nói riêng là tác phẩm tự sự. Đọng lại trong trái  tim họ, là những nhịp điệu trữ  tình. Truyện Kiều lớn không chỉ ở  tư tưởng, mà  còn vĩ đại bởi thứ nhịp điệu giản dị mà mê hồn đó! II. Khao sat va phân loai ̉ ́ ̀ ̣ 1. Tiêu chí và phương pháp khảo sát, phân loại 1.1. Khảo sát, phân loại chỉ có tính tương đối                Sau khi thực hiên kh ̣ ảo sát ban đầu, tôi nhận thấy rằng nhịp điệu của  Truyện Kiều được thể hiện trên nhiều cấp độ.          Vì vậy, tôi quyêt đinh l ́ ̣ ựa chọn tiêu chí khảo sát thống kê chỉ  mang tính  chất tương đối, nghĩa la kh ̀ ảo sát sơ bộ va s ̀ ử dụng số ước đoán gần đúng.        Tôi hi vọng sẽ có dịp khảo sát được sâu sắc và kĩ lưỡng hơn trong một vài  báo cáo sáng kiến kinh nghiệm khác. 9
  10. 1.2. Khảo sát điêm ̉        Trong quá trình nghiên cứu, tôi có tiến hành so sánh Truyện Kiều với Truyện  Hoa Tiên của Nguyễn Huy Tự và so sánh với ca dao (trích từ  “ Tục ngữ ca dao  Việt   Nam”   do  Mã   Giang   Lân  tuyển   chọn  và   giới   thiệu  –   NXB   Giáo   dục   –   1998)...  1.3. Sử dụng những số liệu các công trình nghiên cứu đi trước ̉ ̀ ử dung nh        ­ Tim hiêu va s ̀ ̣ ưng sô liêu t ̃ ́ ̣ ừ cac công trinh nghiên c ́ ̀ ứu đi trước,   ̃ ́ ̣ ̉ tôi đa co dip tham khao cu ốn   Từ  điển Truyện Kiều do học giả  Đào Duy Anh  biên soạn – NXB VHTT ­ 2000.        ­ Ngoài ra, tôi còn sử dụng các số liệu trong cuốn  Thi pháp Truyện Kiều của  giáo sư Trần Đinh S ̀ ửu – NXB GD – 2003 và cuốn  Tìm hiểu phong cách Nguyễn   Du trong Truyện Kiều của Phan Ngọc – NXB TN – 2001.          Đây là một số tiêu chí và phương pháp cơ bản khi tôi tiến hành thống kê   khảo sát tác phẩm. 2. Khảo sát 2.1. Các phương diện cần khảo sát       ­ Nhịp điệu của một tác phẩm được thể hiện trên nhiều cấp độ.       ­ Chúng tôi chia nhịp điệu Truyện Kiều gồm 4 cấp độ. . Cấp độ từ ngữ  . Cấp độ dòng thơ . Cấp độ tổ chức văn bản tác phẩm 10
  11. . Cấp độ thể loại 2.2. Khảo sát, phân loại 2.2.1. Cấp độ từ ngữ         a, Từ láy        ­ Truyện Kiều có tổng số 507 từ láy âm trên tổng 3254 câu thơ.        b, Điệp từ b1. Các điệp từ biểu thị diễn biến thời gian       ­  “ Vội” và “ Vội vàng”.    .“ Vội” xuất hiện 20 lần trong tác phẩm. ̣ ̀    .“Vôi vang” đứng ở đâu câu: 7/17. ̀ ­   “ Bỗng” xuất hiện 14 lần. ­   “ Thoắt” xuất hiện 17 lần.       ­  “ Trót” xuất hiện 7 lần.       ­  “ Kíp” và “ kịp”.     . “ Kíp” xuất hiện 7 lần.     . “ Kịp” xuất hiện 6 lần.   ­ “Đã” và “đà”.     . “ Đã” xuất hiện 265 lần.     . “ Đà” xuất hiện 35 lần. b2. Các từ ngữ phiếm định ­ “ Ai” xuất hiện 108 lần. 11
  12. ­ “ Ấy” xuất hiện 45 lần. b3. Hệ thống các từ ngữ chỉ sự tan vỡ, trôi daṭ ­ “Trôi” xuất hiện 8 lần.  ­ “ Rơi” xuất hiện 11 lần. ­ “ Rời” xuất hiện 4 lần. ­ “ Rụng” và “ rụng rời” xuất hiện 16 lần. ­ “Lìa” xuất hiện 6 lần. ­ “Tan”.    . Xuất hiện độc lập trong câu 13 lần.    . Xuất hiện trong các kết hợp từ 11 lần.      ­ “ Tàn’’ xuất hiện 17 lần.      ­  “ Buồn”    . Xuất hiện độc lập 9 lần.    . Xuất hiện trong các từ ghép hay từ láy 2 lần.      ­ “ Sầu” xuất hiện 24 lần.      ­ “ Não” xuất hiện 5 lần. b4. Các hư từ thường gặp       ­ “Thì” xuất hiện 94 lần.       ­ “Mà” xuất hiện 101 lần. c, Thành ngữ chéo và các ngữ đối xứng 12
  13. ­ Có khoảng 300 câu xuất hiện thành ngữ  chéo và ngữ  đối xứng trong tác  phẩm. 2.2.2. Cấp độ dòng thơ a, Cắt nhịp ­ Nhịp 3/3: 80 câu/1627 câu lục. ­ Nhịp 4/4: 132 câu/1627 câu bát. ­ Nhịp 1/5: 28 câu/1267 câu lục bát. ­ Nhịp 6/2: 8 câu/1267 câu bát. ­ Nhịp 3/3/2: 23 câu/1267 câu bát.           b, Đảo ngữ ­ Có khoảng 100 câu thơ được sử dụng phép đảo ngữ (đảo trang).           c, Đối ngẫu ­ Có 862 câu có đối trong tổng số 3254 câu, khoang 27% ̉ 2.2.3. Cấp đô t ̣ ổ chức văn bản tác phẩm           a, Một số môtip hình thành quen thu ́ ộc a1. Nước mắt ­ Truyện Kiều có 18 khái niệm chỉ nước mắt. ­ Số lần xuất hiện: 38 lần. a2. Hoa ­ Có 137 từ “ hoa” xuất hiện trong 127 câu thơ. 13
  14. a3. Trăng           b, Một số môtiṕ b1. Chia tay và chia li      ­ Chia tay: 6 lần các nhân vật gặp gỡ rồi chia tay.      ­ Chia ly : Truyện Kiều có 3 cuộc chia ly và một chia tay mang tính chất của   một  cuộc chia tay. b2. Nhớ nhà b3. Nhân vật ngồi một mình 2.2.4. Cấp độ thể loại a, Cac câu th ́ ơ thất vận ̣ ́ tin                              “Tin nha ngay môt văng  ̀ ̀ ̣ ̀ ̣ tinh                       Măn tinh cat luy nhat  ́ ̃ ̀  tao khang”             b, Một số câu thơ có lối gieo vần đặc biệt ̀ ưng cua câu bat lai r       Vân l ̉ ́ ̣ ơi vao gi ̀ ưa môt t ̃ ̣ ừ lay âm hoăc môt t ́ ̣ ̣ ừ ghep, tach no ́ ́ ́  ́ ̣ ra 2 vê, do đo nhip th ́ ơ pha v ́ ơ câu truc quen thuôc. ̃ ́ ́ ̣ ́ ̣       Vi du: ̀ ương chưa viên câu Lam                                    “Chay s ̣ ̀                                    Sợ lân khân qua ra sam s ̀ ́ ̀ ỡ chăng?” ̣       Hoăc:  14
  15.                                           “Trot vi tay đa nhung cham ́ ̀ ̃ ́ ̀ ̣ ̀ ̀                                     Dai rôi con biêt khôn lam sao đây?” ́ ̀ CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM NHỊP ĐIỆU TRUYỆN KIỀU I. Nhip điêu la môt ph ̣ ̣ ̀ ̣ ương diên phan anh giong điêu nghê thuât cua tac ̣ ̉ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ ́  phâm ̉ 15
  16. 1. Vấn đề giọng điệu và giọng điệu Kiều 1.1. Giọng điệu ̣ ̣ ̀ ̣ ́ ́ ̣ ́ ̣ ̣        Giong điêu la môt yêu tô vô cung quan trong va cân thiêt, đăc biêt, gi ̀ ̀ ̀ ọng điệu  gắn với phong cách nhà văn, gắn với bản sắc, cái giọng trời phú của mỗi cây  ̀ ật ngữ quen dùng là “ tone” hay “ tông” bút, ma thu        Phan Ngọc là người đầu tiên xác lập một thuât ng ̣ ữ đâm “phong cách” trong ̣   văn học trung đại.        Nhà văn chỉ là người có phong cách, co ban lĩnh va b ́ ̉ ̀ ản sắc riêng khi ho có ̣   gan từ  bỏ  cái truyền thống mà minh đã ti ̀ ếp thu hết sức đầy đủ, để  trên cơ  sở  ấy, xây dựng một truyền thống mới. ̣ ̣ ̀ ̣ ̀ ơi phong cach nha văn. Chinh vi vây,        Giong điêu luôn tôn tai song hanh cung v ̀ ́ ́ ̀ ́ ̀ ̣   không còn một sự ràng buộc quyền uy nào đủ mạnh để kìm chân những trí thức   ở  trong khuôn phép cũ nưa. H ̃ ọ  tung hô tất cả, sống theo sở  cầu, viết theo sở  nguyện.        Văn học trung đại Việt Nam cuối thế kỉ XIX, trở thành một biểu tượng của   khát vọng giải thoát bản ngã, thôt lên ti ́ ếng nói đòi quyền sống, quyền tự do dân   chủ cho con người. 1.2. Giọng điệu nghệ thuật cảm thương trong Truyện Kiều        ­ Đầu tiên cần khẳng định rằng giọng điệu cảm thương là giọng điệu cơ  bản của Nguyễn Du. ̀ ề  giọng điệu     Truyện Kiều  giáo sư  Trần Đình Sửu nhận định: “               ­ Ban v Giọng điệu cơ bản của Truyện Kiều là giọng điệu cảm thương”. 16
  17.        ­ Sự lặp lại của các môtip, hình  ́ ảnh, từ ngữ cấu trúc câu... đã tao nên m ̣ ột  nhịp điệu đặc biệt rõ nét của Truyện Kiều trong khi biểu hiện giọng điệu cảm  thương. 2. Nhịp điệu là một phương diện phản ánh giọng điệu cảm thương trong  Truyện Kiều        Nhịp điệu không đơn giản là sự lặp lại, nhưng sự lặp đi lặp lại một vài yếu  tố nghệ thuật lại góp phần tạo nên nhịp điệu tác phẩm. 2.1. Môtíp nước mắt và nỗi buồn        Truyện Kiều là một trong những truyện Nôm mà nhân vật khóc nhiều nhất.  Hầu như mọi nhân vật trong truyện đêu tuôn nh ̀ ững dong lê cay đăng, quăn quai. ̀ ̣ ́ ̀ ̣       Nhân vật khóc nhiều nhất của tác phẩm là Thúy Kiều. Tiếng khóc của nàng  là tiếng khóc đau đớn nhất, dai dẳng nhất, như  một nỗi oán hận, một niềm  thương cảm lớn của Nguyễn Du dành cho những kiêp ng ́ ươi khô đau. ̀ ̉       Hầu như chưa có một biến cố nào mà Kiều lại không khóc, và lần nào khóc   cũng là một tâm sự  lớn, một nỗi đau lớn, quăn quai, day xeo thanh nh ̀ ̣ ̀ ́ ̀ ưng vêt ̃ ́  thương long. ̀       Dường như với những tiếng khóc và những giọt nước mắt, Nguyễn Du đã   tạo ra nhịp điệu của lòng cảm thương trong  Truyện Kiều. Mộng Liên đường  chủ nhân: “Lời văn tả ra hình như máu chảy ở đầu ngọn bút, nước mắt thấm ở  trên tờ giấy, khiến ai đọc cũng phải thấm thía, đau đớn như đứt ruột”... Ngay ở  đầu truyện, chẳng phải nỗi đau đó đã được nhắc đến sao?             “ Trải qua một cuộc bể dâu            Những điều trông thấy mà đau đớn lòng” 17
  18.       Không chỉ là một tiếng khóc lớn, Truyện Kiều còn là một nỗi buồn lớn, một  nỗi sầu dài. Nhưng nỗi buồn sầu trong  Truyện Kiều có một ý vị rất đậm đà, nó  làm cho người ta dễ bị cảm, bị lây, rồi trở thành kẻ “đồng bệnh” – như có một   thứ dây tơ ràng buộc.        Nguyễn Du 11 lần tả nỗi buồn. Lần nào cũng mang màu sắc riêng, đây là cái  buồn lưu luyến trong veo của buổi đầu gặp gỡ: “Bóng tà như giục cơn buồn Khách đà lên ngựa người còn nghé theo”...        Cảnh vật càng lúc càng rộng ra bát ngát, xa thêm nghìn trùng, nổi nênh phiêu   dạt trăm chiều, dữ  dội hãi hùng,  ảo mờ  đến tuyệt vọng. Con người như  chìm  ngập trong mình và trong cảnh.       Như vậy, có thể thấy Nguyễn Du nhìn sự vật bằng một ý niệm buồn  thương sầu tủi, tư duy về sự vật cũng bằng chinh nôi bu ́ ̃ ồn thương sầu tủi ây ́ 2.2. Hệ thống từ ngữ cảm thân hay những tiếng kêu thương       Giọng điệu trữ tình cảm thương nổi bật cua  ̉ Truyện Kiều được tao nên b ̣ ởi  một hệ thống khá dày vơi nh ́ ững lời than thân, tiếc thân, xót duyên, tủi phận.            Có thể  chia những câu thơ  Kiều này thành hai loại: Loại “ kêu” và loại  “thương”.       Nếu như tiếng kêu là sự phản ứng lại hiện thực đen bạc, nỗi căm phẫn lớn   lao  ẩn chứa, bật lên thành tiếng kêu, tiếng chì chiết đay đả  như  muốn hỏi tội,   muốn lật tung cái chế  độ  xã hội bẩn thỉu  ấy, cái xã hội ghê    tởm  ấy, cái số  mệnh nghiệt ngã ấy thì tiếng thương là nhịp điệu của nỗi đau – một nỗi đau dài  cả thể xác và tinh thần của con người bị vùi dập. 18
  19.        Còn tiếng thương tạo ra một âm điệu xót xa của ca dao than thân, ca dao   phản ánh, thể hiện một con mắt, một bàn tay trân trọng con người, xót thương  con người, một trái tim nhân hậu của con người nghệ sĩ Nguyễn Du.             Truyện Kiều  là một tiếng kêu thương đứt ruột của thời đại mà trong đó  những tiếng kêu thương than thở báo hiệu những số phận người cực kì đau khổ.  Chủ đề Truyện Kiều là hướng tới vấn đề con người phổ quá, vượt lên giới tính,  tài năng, bẩm phú.        Tiếng kêu thương còn bật ra từ  con tim độc giả  khi đứng trước những sự  thực thương tâm, trước những thân phận bọt bèo chìm nổi, bị  đày đọa và vuì  dập trăm đường.            Chính tính chất uyển chuyển của lục bát đã đem lại khả  năng này cho   Truyện  Kiều, và  cùng  với   bút pháp  “ trốn chủ   từ”,  Nguyễn  Du  đã  làm cho  Truyện Kiều thấm đẫm giọng điệu cá nhân, thẫm đâm xúc c ̃ ảm của một trái tim  nhân hậu. 2.3. Hệ thống từ ngư chi s ̃ ̉ ự tan nát, rơi rụng        Truyện Kiều có một độ lớn những từ ngữ chỉ sự tan nát, rơi rụng, chia lìa.  Chúng góp phần tạo ra giọng điệu cảm thương của tác phẩm.        “ Tan” xuất hiện 24 lần trong khi “hợp” ch ỉ là 6 lần, cho thấy một sự chênh   lệch quá lớn, một sự  chênh lệch không phải ngẫu nhiên mà xuất phat t ́ ừ cảm   thức về sự tan nát, chia lìa của Nguyễn Du.        Kiều lúc là “hoa”, lúc là “cánh bèo”, lúc là “cành hồng”, lúc lai là “mây”... ̣   Kiều không phải là phù du nhưng cũng đã hoa vao làm m ̀ ̀ ột với cỏ cây sự vật. 19
  20.                 Kết luận: Có thể  nói  Truyện Kiều có giọng điệu cảm thương rõ nét và  bằng nhịp điệu của từ ngữ, đặc biệt là các điệp từ, giọng điệu cảm thương đã   được hình dung tương đối đầy đủ và chính xác. Đó là lí do vì  sao nói: nhịp điệu  Truyện Kiều là một phương diện biểu hiện giọng điệu tác phẩm.  II. Nhip điêu la ph ̣ ̣ ̀ ương thưc biêu hiên th ́ ̉ ̣ ời gian nghê thuât ̣ ̣ 1. Là phương thức tồn tại của thế giới vật chất, thời gian cũng như không  gian, đi vào nghệ thuật cùng với cuộc sống được phản ánh như là một yếu   tố của nó.       Nhịp điệu Truyện Kiều  là phương thưc bi ́ ểu hiện thời gian nghệ thuật của   tác phẩm. 2. Nhịp điệu biểu hiện thời gian nghệ thuật trong tác phẩm 2.1. Các điệp từ biểu thị thời gian       a, “Vội” và “vội vàng”        Với mật độ  xuất hiện tương đối lớn (37 lần) “ vội” và “vội vàng” tạo ra  một nhịp điệu thời gian hết sức khẩn trương va g ̀ ấp gáp như  đang thôi thuć   ngươi đoc. ̀ ̣       Có cái vội của sự trễ tràng, của sự chuẩn bị không chu đáo:                      “Buộc yên quảy gánh vội vàng”                     “ Chỉnh nghi tiếp sứ vội vàng”                     “ Vội vàng sắm sửa chọn ngày” 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2