
Trường THCS Cát Linh
Người thực hiện : Nguyễn Việt Phương Trang 1
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm :
GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT PHẦN TỈ LỆ THỨC
MÔN TOÁN LỚP 7
Họ và tên : Nguyễn Việt Phương.
Chức vụ : Giáo viên.
Đơn vị : Trường THCS Cát Linh.
Trình độ chuyên môn :ĐH.
Bộ môn giảng dạy : Toán-Tin

Trường THCS Cát Linh
Người thực hiện : Nguyễn Việt Phương Trang 2
MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ :
I. TÊN ĐỀ TÀI.
II. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
III. THỜI GIAN, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
B. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI :
I. KHẢO SÁT THỰC TẾ.
II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.
Dạng 1 : Tìm x,y,z.
Dạng 2 : Chứng minh tỷ lệ thức.
Dạng 3 : Các bài toán về đại lượng tỷ lệ thuận và tỷ lệ nghịch.
Dạng 4 : Chuyển động
Dạng 5 : Hình học.
C. KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ KẾT LUẬN :
I. KẾT QUẢ.
II. KẾT LUẬN.
D. THAY CHO LỜI KẾT.

Trường THCS Cát Linh
Người thực hiện : Nguyễn Việt Phương Trang 3
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Qua thời gian giảng dạy môn toán lớp 7, và các tiết dự giờ đồng nghiệp ở
trường, bản thân tôi nhận thấy như sau :
Với các dạng toán tỷ lệ thức tôi thấy chưa hệ thống hóa được các dạng bài
tập, chưa đưa ra được nhiều hướng suy luận khác nhau của một bài toán và chưa
đưa ra các phương pháp giải khác nhau của cùng một bài toán để kích thích sáng
tạo của học sinh . Về tiết luyện tập giáo viên thường đưa ra một số bài tập rồi cho
học sinh lên chữa hoặc giáo viên chữa cho học sinh chép . Và đưa ra nhiều bài
tập càng khó thì càng tốt. Trong nhiều trường hợp thì kết quả dẫn đến ngược lại,
học sinh cảm thấy nặng nề, không tin tưởng vào bản thân mình dẫn đến tình trạng
chán học.
Vì vậy giáo viên cần phải có phương pháp giải bài tập theo dạng và có
hướng dẫn giải bài tập theo nhiều cách khác nhau. Nếu bài toán đó cho phép. Mỗi
dạng toán có phương pháp giải riêng để giải bài tập nhằm hình thành tư duy toán
học cho học sinh, cung cấp cho học sinh những kĩ năng thích hợp để giải quyết
bài toán một cách thích hợp.
Học sinh lĩnh hội kiến thức một cách thụ động, chưa tìm ra cách giải cho
từng dạng toán cụ thể, không có tính sáng tạo trong làm bài, không làm được các
bài tập dù bài đó dễ hơn bài giáo viên đã chữa.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã sắp xếp các dạng bài tập tỷ lệ thức sao cho
các em có thể giải bài tập tỷ lệ thức một cách dễ dàng nhất.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Mục đích nghiên cứu :

Trường THCS Cát Linh
Người thực hiện : Nguyễn Việt Phương Trang 4
Xây dựng được hệ thống bài tập tỉ lệ thức để củng cố, bồi dưỡng học sinh
kiểm tra đánh giá khả năng lĩnh hội tri thức của học sinh.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Khảo sát thực trạng việc học sinh giải toán dạng tỉ lệ thức ở trường THCS
Chu Minh- huyện Ba Vì và trường THCS Cát Linh- quận Đống Đa.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Thời gian thực hiện : năm học 2009 – 2010 và năm học 2011 – 2012.
- Trong chương trình toán 7.
- Chọn ngẫu nhiên 40 học sinh lớp 7 trường THCS Chu Minh huyện Ba Vì
và 40 học sinh lớp 7 trường THCS Cát Linh quận Đống Đa.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa toán 7.
- Một số đề thi học sinh giỏi toán 7.
- Một số tài liệu khác.
B. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Qua quá trình giảng dạy thực tế và tham khảo đồng nghiệp, kết quả học tập
của học sinh được phản ánh rõ nét thông qua bài kiểm tra, bài thi của học sinh.
Có bài lời giải độc đáo, sáng tạo , chặt chẽ, trình bày sáng sủa, khoa học, song
cũng có bài giải sơ sài, đơn giản, thiếu chặt chẽ và thiếu sự sáng tạo.

Trường THCS Cát Linh
Người thực hiện : Nguyễn Việt Phương Trang 5
TÓM TẮT KIẾN THỨC PHẦN TỈ LỆ THỨC
1. Định nghĩa :
- Tỉ lệ thức là đẳng thức của hai tỉ số
a c
b d
2. Tính chất :
- Tính chất 1 (tính chất cơ bản của tỉ lệ thức)
Nếu
a c
b d
thì a.d = b.c
- Tính chất 2 :
Nếu ad = bc và a, b, c, d ≠ 0 thì ta có các tỉ lệ thức :
;;;
a c a b d c d b
b d c d b a c a
- Như vậy, với a, b, c, d ≠ 0 từ một trong năm đẳng thức sau đây ta có thể suy ra
các đẳng thức còn lại:
Trước khi viết đề tài này thì tôi cho học sinh làm bài kiểm tra khảo sát nhằm
phát hiện, đánh giá chất lượng vốn có của học sinh. Mặt khác lưu giữ kết quả để
đánh giá từng bước tiến bộ của học sinh.
Dưới đây là đề kiểm tra khảo sát chất lượng
năm học 2009-2010 và năm học 2011 - 2012
Câu 1 : Tìm x, y, z biết:
5
3
2
zyx và x + y + z = 150.
a c
b d
ad = bc
a d
c d
d c
b a
d b
c a

