intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Phương pháp giản đồ FRENEN

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

47
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là Tìm ra phương pháp giúp học sinh giải nhanh nhất các bài toán liên quan đến mối quan hệ giữa li độ, vận tốc và gia tốc trong dao động điều hòa. Sau đó mở rộng ra các bài toán về mối quan hệ giữa0. Tìm ra phương pháp giải các bài toán khó liên quan đến dao động điều hòa bằng phương pháp ứng dụng vòng tròn lượng giác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Phương pháp giản đồ FRENEN

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu  Hiện nay việc  ứng dụng phương pháp giản đồ  FRENEN để  giải các  bài toán liên quan đến dao động điều hòa là khá phổ biến. Tuy nhiên việc ứng   dụng phương pháp giản  đồ  FRENEN   ba trục vào trong các bài toán còn  tương đối hạn chế. Vì vậy tôi mạnh dạn nghiên cứu phương pháp giản đồ  FRENEN ba trục để giải nhanh các bài toán liên quan đến dao động điều hòa.          Ngoài  ra việc sử dụng phương pháp giản đồ  FRENEN để giải các bài  toán khó đôi khi còn gây ra cho giáo viên nhiều lung túng. Vì vậy tôi đã nghiên   cứu và hệ  thống các bài toán  khó trong dao động điều hòa, sóng cơ  học và  điện xoay chiều có thể ứng dụng phương pháp giản đồ FRENEN. 2. Tên sáng kiến: “Phương pháp giản đồ FRENEN” 3. Tác giả sáng kiến ­ Họ và tên: Phạm Văn Hợi ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Hồ Sơn – Tam Đảo – Vĩnh Phúc ­   Số   điện   thoại:   0979092216   E_mail:  Phamvanhoi.gvtamdao2@vinhphuc.edu.vn 4. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến áp dụng trong lĩnh vực giáo dục.   Giúp cho học sinh ôn thi THPT quốc gia. Nhằm giúp cho giáo viên và học sinh   giảm bớt khó khăn trong quá trình ôn thi THPT quốc gia. 5. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Sáng kiến được  áp dụng lần đầu vào tháng 2 năm 2017 sau đó được chỉnh sửa và hoàn thiện  thêm. 6. Mô tả bản chất của sáng kiến 1
  2. 2
  3. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài Ngày nay thay vì việc dùng phương pháp đại số giải  các bài toán về dao  động điều hòa còn phương pháp giản đồ  FRENEN. Việc  ứng dụng phương   pháp   giản   đồ   FRENEN   tương   đối   phổ   biến.   Tuy   nhiên   việc   ứng   dụng  phương pháp giản đồ  FRENEN có ba trục để    giải nhanh các bài toán liên  quan đến dao động điều hòa vẫn còn là khá mới với giáo viên.  Ngoài ra việc sử dụng phương pháp giản đồ FRENEN để giải các bài toán  khó trong dao động điều hòa, sóng cơ  học và điện xoay chiều vẫn gây cho  giáo viên nhiều khó khăn và lúng túng.   Xuất phát từ thực tế trên tôi mạnh dặn nghiên cứu đề  tài “Phương pháp   giản đồ FRENEN” 2. Mục đích nghiên cứu + Tìm ra phương pháp giúp học sinh giải nhanh nhất các bài toán liên  quan đến mối quan hệ giữa li độ, vận tốc và gia tốc trong dao động điều hòa.  Sau đó mở rộng ra các bài toán về mối quan hệ giữa + Tìm ra phương pháp giải các bài toán khó liên quan đến dao động  điều hòa bằng phương pháp ứng dụng vòng tròn lượng giác. 3. Phạm vi nghiên cứu + Kiến thức liên quan đến dao động điều hòa. + Các kiến thức của phần lượng giác trong toán học. 4. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành đề tài này tôi chọn phương pháp nghiên cứu: 3
  4. + Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc các sách giáo khoa phổ  thông  sách tham khảo phần   Dao động điều hòa, phần sóng cơ  học, sóng điện từ,  dòng điện xoay chiều… + Phương pháp thống kê: Chọn các bài toán có trong chương trình phổ  thông, các bài toán thường gặp trong các kì thi. + Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm trong quá trình giảng  dạy và thực tế đời sống. 4
  5. PHẦN II. NỘI DUNG I. Cơ sở lí thuyết 1. Mối quan hệ giữa dao động điều hòa và chuyển động tròn đều       + Giả sử một điểm M chuyển động tròn đều trên đường tròn theo chiều  dương với tốc độ góc  .        + P là hình chiếu của M lên Ox.        + Giả sử lúc t = 0, M ở vị trí M0 với  P1Oˆ M  (rad)        + Sau t giây, vật chuyển động đến vị trí M, với P1Oˆ M ( t ) rad        + Toạ độ x =  OP của điểm P có phương trình: M +         x = OMcos( t +  ) M0 t         Đặt OM = A O x P P1         x = Acos( t +  ) Vậy: Dao động của điểm P là dao động điều hoà. 2. Vectơ quay       ­ Dao động điều hoà  x = Acos( t +  ) được biểu diễn bằng vectơ quay  uuuuur OM có: + Gốc: tại O. ộ dài OM = A. + Đuuuuur +  (OM ,Ox) = ϕ (Chọn chiều dương là chiều dương của đường tròn lượng giác). 3. Một số lưu ý Theo chúng tôi, một trong những vấn đề  trọng tâm của việc giải bài toán  bằng giản đồ  véc tơ  là cộng các véc  tơ.  a) Các quy tắc cộng véc tơ 5
  6. r r Trong toán học để cộng hai véc tơ  a vµ b , SGK hình học 10, giới thiệu hai  quy tắc: quy tắc tam giác và quy tắc hình bình hành.  b) Quy tắc tam giác Nội dung của quy tắc tam giác là: Từ  điểm A tuỳ  ý ta vẽ  véc tơ   AB a ,  r rồi từ điểm B ta vẽ véc tơ  BC b . Khi đó véc tơ  AC   được gọi là tổng của hai  r r véc tơ   a vµ b  (Xem hình a) . c) Quy tắc hình bình hành Nội dung của quy tắc hình bình hành là: Từ điểm A tuỳ ý ta vẽ hai véc tơ   r AB a vµ AD b , sau đó dựng điểm C sao cho ABCD là hình bình hành thì véc  r r tơ  AC   được gọi là tổng của hai véc tơ   a vµ b  (xem hình b) . Ta thấy khi dùng  quy tắc hình bình hành các véc tơ đều có chung một gốc A nên gọi là các véc  tơ buộc. Vận dụng quy tắc hình bình hành để  cộng các véc tơ  trong bài toán điện  xoay chiều ta có phương pháp véc tơ  buộc, còn nếu vận dụng quy tắc tam   giác thì ta có phương pháp véc tơ trượt (“các véc tơ  nối đuôi nhau”). II. Vận dụng. 1. Vận dụng giải nhanh các bài tập.       1.1. Cơ sở lý thuyết ­  A       + x = Acos( t+ )  ­ A A x O 2 2 a A ­  A       + v = x’ = ­A sin( t +  ),       + a = v’ = ­A 2cos( t +  ) A v * Cách biểu diễn:      + Li độ là hàm cosin nên được biểu diễn bằng trục cosin có chiều dương   hướng từ trái sang phải với biên độ là A     + Vận tốc là hàm trừ sin nên được biểu diễn bằng trục ngược với trục sin   có chiều dương hướng từ trên xướng dưới với biên độ là  A      + Gia tốc là hàm trừ cosin nên được biểu diễn bằng trục ngược với  trục   cosin có chiều dương hướng từ phải sang trái với biên độ là  2A * Ý nghĩa:  6
  7.      + Khi ta biễu diễn một trong 3 đại lượng x, v, a ta có thể  xác định được   ngay hai đại lượng còn lại một cách nhanh chóng.       + Từ  hình vẽ  có thể  nhận biết được nhiều thông tin bổ  ích về  tích chất   của một vật dao động điều hòa.      + Khi áp dụng phương pháp vòng tròn ba trục có nhiều ưu điểm hơn so với   phương pháp đại số  thông thường mà chúng ta vẫn thường vận dụng hiện   nay. 1.2. Áp dụng phương pháp vào giải một số bài bài tập dao động cơ *  Ưu điểm: Cho kết quả  nhanh hơn bất kỳ phương pháp nào khác, ngay cả  với phương pháp dùng vòng lượng giác nhưng chỉ  biểu diễn cho một đại  lượng. CÁC VÍ DỤ MINH HỌA Ví dụ 1. Phương trình vận tốc của vật dao động điều hoà là v = 16  cos(2 t +  /6) cm/s. Li độ của vật tại thời điểm t = 22,25s là 8 3     A. x = 4 3 cm. B. x = 4cm.              C. x =  cm.      D. x = 4 2 cm. 3 Lời giải Cách 1: Dùng phương pháp đại số. Ta có v = 16  cos(2 t +  /6) = ­16  sin(2 t ­  /3) Suy ra A = 8 cm,   = 2  rad/s. Vậy x = 8cos(2 t ­  /3) cm Li độ của vật tại thời điểm t = 22,25s là: x = 8cos(2 .22,5 ­  /3) = 4 3 cm. 7
  8. Cách 2. Dùng vòng tròn lượng  -wA giác cos  = ­sin(  ­  /2) /6 O Ta có v = 16  cos(2 t +  /6)  a x /3 A 3 2              = ­16  sin(2 t ­  /3) wA 2 t Ngoài ra ta có:   =     =  /2 + 22 T v Từ hình vẽ ta suy ra: x = 4 3 cm. Ví dụ  2: Một vật dao động điều hòa theo phương trình: x = 4cos(2 t ­  /3)  cm. Tìm vận tốc của vật tại thời điểm t = 2,25 s kể từ thời điểm ban đầu? Lời giải: Cách 1: Dùng phương pháp đại số. Từ phương trình x = 4cos(2 t ­  /3) cm. Suy ra A = 4 cm,   = 2  rad/s.  Vậy phương trình vận tốc của vật là: v = ­ 8  sin(2 t ­  /3) cm/s. Vận tốc của vật tại thời điểm t = 4,25 s kể từ thời điểm ban đầu là: v = ­ 8  sin(2 . 4,25 ­  /3) = ­ 4  cm/s.                                                                    Cách 2. Dùng vòng tròn lượng giác -wA 2 t Ta có    =     = 8  +  /2 T wA - /3 2 Từ hình vẽ suy ra:  v = ­ 4  cm/s         O /6 a x /3 wA v 8
  9.  Ví dụ 3:   Gia tốc của một vật dao động điều hòa có phương trình a = ­16 2cos(2 t ­  /6) cm. Tìm vận tốc của vật tại thời điểm t = 4,25 s kể  từ  thời điểm ban  đầu? Lời giải Cách 1: Dùng phương pháp đại số. Từ phương trình a = ­16 2cos(2 t ­  /6) cm.  Suy ra: A = 4 cm,   = 2  rad/s.  Vậy phương trình vận tốc của vật là: v = ­ 8  sin(2 . 4,25 ­  /6)  Vận tốc của vật tại thời điểm t = 4,25 s kể từ thời điểm ban đầu là: v = ­ 4  cm/s.                                                                         Cách 2. Dùng vòng tròn lượng giác Ta có   =    = 8  +  /2  -wA Từ hình vẽ ta có: v = ­ 4  cm/s wA 3 ­ 2 /6 a O /6 x wA v Ví   dụ   4:  Vận   tốc   của   một   vật   dao   động   điều   hòa   có   phương   trình   v   =  ­10 sin(2 t +  /3) cm/s. Tìm gia tốc của vật tại thời điểm t = 5,25 s kể từ thời  điểm ban đầu? Lời giải Cách 1: Dùng phương pháp đại số. 9
  10. Từ phương trình v = ­10 sin(2 t +  /3) cm/s.  Suy ra: A = 4 cm,   = 2  rad/s.  Vậy phương trình gia tốc của vật là: a = ­16 2cos(2 t +  /3) cm/s2. Gia tốc của vật tại thời điểm t = 5,25 s kể từ thời điểm ban đầu là: a = ­16 2cos(2 .5,25 +  /3) = 10 2 (cm/s2) Cách 2. Dùng vòng tròn lượng giác Ta có:   =    =  /2 + 10 Từ hình vẽ ta có: a = 10 2 (cm/s2) /6 /3 a O x w2A 3 2 v Các bài toán trên đây chưa chỉ ra được hết điểm mạnh của phương pháp sử   dụng vòng tròn ba trục so với phương pháp đại số. Sau đây tôi xin được trình   bày một số bài toán thể hiện sự ưu việt của phương pháp sử dụng vòng tròn   ba trục  so với phương pháp đại số thông thường. Ví dụ 5:  Một vật dao động điều hòa theo phương trình x = 10cos(2 t +  /3 )  cm. Tìm vận tốc của vật khi gia tốc a = 2 m/s2 lần thứ 4? (lấy  2 = 10) Bài giải Ta có amax = 4 m/s2  -wA Từ  hình vẽ  ta có: Khi vật đạt giá trị  gia tốc a = 2 m/s2  lần thứ  4 thì vận  /3 /3 a a max O x /3 tốc của vật có giá trị v = 10  (cm/s). 2 /6 M wA v 10
  11. Ví dụ 6:  Một vật dao động điều hòa theo phương trình x = 10cos(2 t + /2 )  cm. Tìm gia tốc của vật khi vận tốc của vật v = ­ 10  (cm/s) lần thứ 3 theo chiều  dương? Bài giải Phương pháp đại số Phương   pháp   sử   dụng   vòng   tròn   ba  trục Từ x = 10cos(2 t + /2 ) cm. Suy ra v = ­ 20 sin (2 t + /2 )  -20 cm/s cm/s  Vậy khi vận tốc v = ­ 10  (cm/s)  -10 cm/s v = ­ 20 sin (2 t + /2 ) = ­ 10 /6 a O x w2A 3 1 2  sin (2 t + /2 ) =  2 2 t + /2  =  2k 20 cm/s 6 v 5 , Hoặc 2 t ,  + /2  =  2k 6 Từ hình vẽ ta có:  Từ đó ta suy ra:  2 A 3 a =  200 3 (cm / s 2 ) 2 A 3 2 a =  200 3 (cm / s 2 ) 2 Ví dụ 7: Phương trình vận tốc của một vật dao động điều hòa có dạng  v = 8 cos(2 t +  /4) cm/s. Tìm gia tốc của vật khi x = ­2 cm lần thứ 3 kể t ừ  thời điểm ban đầu? Bài giải Phương pháp đại số Phương   pháp   sử   dụng   vòng   tròn   ba  Từ v = 8 cos(2 t +  /4) cm/s trục         = ­8 cos(2 t  ­  /4) cm/s 11
  12. Suy ra: x = 4cos(2 t  ­  /4)  cm. Vậy khi x = ­2 cm ta có x = 4cos(2 t  ­  /4)  = ­2  /3 O -4 -2 - /4 4 a x 2 t  ­  /4 = 2 /3 + 2k Hoặc 2 t  ­  /4 = ­2 /3 + 2k v Từ đó ta thu được kết quả 2 A Từ hình vẽ ta có: a =  80cm / s 2 2 2 A a =  80cm / s 2 2 CÁC BÀI TẬP VẬN DỤNG VD 1: x = 6cos(2 t) cm. Tính a khi v = ­ 6  lần thứ 2 ?Lấy  2 = 10 A. 120 3 cm/s2 B. 120 cm/s2 C. ­ 120 cm/s2 D.   ­   120 3 cm/s2 VD 2: x = 6cos(2 t) cm. Tính v tại t = 11,5s ? A. – 85,6cm/s B. 6cm/s C. 0cm/s D. 85,6cm/s VD 3: v = 8 cos(2 t +  /2) cm/s. Tính x tại t = 1,5s ? A. 1,5cm B. ­4cm C. 4cm D. 0cm VD 4: v = 4 cos(0,5 t ­  /6) cm/s. Tính thời điểm đầu tiên vật qua x = 4 cm  theo chiều dương ? A. 2/3s B. 8/3s C. 2s D. 4/3s VD 5:  v = 4 cos(0,5 t ­   /6) cm/s. Thời điểm nào sau đây vật qua x = 4cm   theo chiều dương? A. 11/3s B. 7/3s C. 6s D. 5/3s 12
  13. VD 6: v = 24 cos(4 t +  /6)cm/s. Tính quãng đường vật đi được từ  t1 = 2/3s  đến t2 = 37/12s A. 96cm B. 141cm C. 234cm D. 117cm 1.3. Mở rộng Phương pháp này còn có thể áp dụng trong các bài toán về dao động điện từ,  dòng điện  ­ I0 I0 xoay chiều ­ Q0 Q0 q ­U0C U0C u U0L O ­ U0L U0L O ­ U0L C uL uL I0 I0 i i 13
  14. 2. Giải các bài toán khó 2.1 Các bài toán dao động điều hòa Ví dụ  5.  Hai  chất điểm   M 1 , M 2   cùng dao động điều hoà trên trục Ox xung  quanh gốc O với cùng tần số  f, biên độ  dao động của   M 1 , M 2 tương  ứng là  3cm, 4cm và dao động của  M 2 sớm pha hơn dao động của  M 1  một góc  / 2 .  Khi khoảng cách giữa hai vật là 5cm thì  M 1  và  M 2  cách gốc toạ độ  lần lượt  bằng : A. 3,2cm và 1,8cm B. 2,86cm và 2,14cm C. 2,14cm và 2,86cm D. 1,8cm và 3,2cm Lời giải Hai dao động thành phần   x M 1 3. cos t cm x M 2 4. cos t cm 2   x x1 x xM 1 x M 2 3. cos t 4. cos t 2 x2 Ta có tại thời điểm khoảng cách hai vật bằng  5 cm nghĩa là đường x(t) nằm ngang. Khoảng cách từ M1 và M2 đến O bằng : 9 xM 1 3. cos cm 1,8cm 5 16 xM 2 4. sin cm 3,2cm 5 Ví dụ  6  :hai dao động điều hòa cùng tần số  x1=A1  cos(ωt­) cm và x2  = A2  cos(ωt­π) cm có phương trình dao động tổng hợp là x =  9cos(ωt+φ). để biên  độ A2 có giá trị cực đại thì A1 có giá trị:     A. 18cm        B. 7 cm                 C. 15cm.                D. 9cm 14
  15.    Giải: Vẽ giản đồ vectơ như hình vẽ Theo định lý hàm số sin: A2 A A sin A A2 O sin 2 sin sin        6 6 /6 A2 có giá trị cực đại khi sin  có giá trị  A  =  /2 A1 cực đại = 1­­­­>  A2max  =   2A   =   18cm­­­­­­­>   A1  =  A22 A 2 18 2 9 2 9 3  (cm). Chọn  đáp án D Ví dụ 7: Một vật thực hiện đông thời 2 dao động điều hòa x 1 = A1cos(ωt) cm;  x2  = 2,5cos(ωt+φ2) và người ta thu được biên độ  mạch dao động là 2,5 cm.  Biết A1 đạt cực đại, hãy xác định φ2 ?    A. không xác định được     B.   rad             C.   rad            D.   rad    Giải: Vẽ giản đồ vectơ như hình vẽ    Theo định lý hàm số sin: A1 A A sin A1 sin sin( 2 ) sin( 2 ) A1 có giá trị cực đại khi sin  có giá trị  cực đại = 1 A A  ­­­­> 2  =  /2    A1max  =   A 2 A22  2,5 2 3.2,5 2 5   2 (cm) O   A    1 A1   sin(  ­  ) =2 A1 max 2    ­­­­­­>    ­  2  5 =  ­­­­­>  2 =     Chọn đáp án D 6 6 Ví dụ 8: Một vật thực hiện đồng thời 2 dao động điều hòa. X1 = A1cos ( ω  t)  cm và x2 = 2,5 2 cos ( ω t +  ϕ 2). Biên độ dao động tổng hợp là 2,5 cm. Biết A2  đạt giá trị cực đại. Tìm  ϕ 2 O A / Trục   1 15 4 ngang  A 2 x
  16. Giải: Xem hình vẽ Khi A2 max , theo ĐL hàm số sin ta có: A2 A A 2,5 2 = => sin β = = =   sin π / 2 sin β A2 2,5 2 2 Hay   =   /4 =>. Tam giác OAA2 vuông cân tại A nên ta có: 2 = ­(  /2 +  /4 ) = ­ 3 /4   Ví dụ  9 :   Hai dao động điều hoà cùng phương, cùng tần số  có phương trình  π π dao động  x1 = A1cos(ω t +  3 )(cm)  và  x2 = A2cos(ω t ­ 2 ) (cm) . Phương trình dao động tổng  hợp của hai dao  động này là:   x = 6cos(wt + j )(cm) . Biên độ  A1  thay đổi được.  Thay đổi A1 để A2 có giá trị lớn nhất. Tìm A2max? A. 16 cm. B. 14 cm. C.  18  cm.                  D. 12 cm   α   Bài giải 5π β Độ lệch pha giữa 2 dao động:  ∆ϕ = rad .  không đổi. 6   Biên độ của dao động tổng hợp A = 6 cm cho trước.   Biểu diễn bằng giản đồ vec tơ như hình vẽ A A sin β Ta có:  = 2 A2 = A.   sin α sin β sin α Vì  α  , A không đổi nên A2 sẽ lớn nhất khi sin? lớn nhất tức là góc ? = 900. A 6 A2 max = = = 12 (cm ) Khi đó  sin α sin π   6  Ví dụ 10 :   Dao động tổng hợp của hai dao động điều hòa cùng phương, cùng  tần số  có biên độ  bằng trung bình cộng của hai biên độ  thành phần; có góc   lệch pha so với dao động thành phần thứ  nhất là 900. Góc lệch pha của hai  dao   động   thành   phần   đó   là   : 0 0 0 0 A.   143,1 .   B.   120 .   C.   126,9 .   D.   105 . Giải:  Chọn pha ban đầu của A1 bằng 0     khi đó    = 900 . Do đó Góc lệch pha của  hai dao động thành phần đó là  2 = 900 + α A1 A VớAi sin α  =  2 A2 α A2 = A 2 + A 2 ­­­­­>  1 2 2 A1 16
  17. A1 A2  ( ) 2 = A12 + A22 2 ­­­­­> 3A22  ­ 2A1A2 – 5A12 = 0 A1 4 A1 3 ­­­­­­>   A2 =  ­­­­­> A1 =  A2 3 5 A1 ­­­­­> sinα =  = 0,6 ­­­­­> α =  36,9) A2 ­­­­­­­>  2 = 900 + α  = 126,90 . Đáp án C Ví dụ  11:  Một chất điểm tham gia đồng thời hai dao động trên trục Ox có   phương trình x1 = A1cos10t; x2  = A2cos(10t + 2). Phương trình dao động tổng  hợp x = A1 3 cos(10t + ), trong đó có  2 ­   =  6 . Tỉ số   bằng 2 1 3 1 2 3 2 2 4   A.   hoặc           B.   hoặc         C.    hoặc         D.   hoặc  2 4 3 3 4 5 3 3 Giải:   Vẽ   giãn   đồ   véc   tơ   như   hình  vẽ:   Xét tam giác OA1A A1 A2 A  =  sin  ­­­> sin  =  2  (*) sin 2 A1 6 A A2 2 A22 = A 2 1  + A  – 2AA1cos  = 4A1  ­ 2 2 3 A12cos  (**) π/6 π /6   A2 4 2 3 cos sin  =  2 A =           ­­­­­­­> 1 2 A O 1 4sin2  = 4 ­ 2 3 cos   2 3 cos     =   4(1­   sin2 )   =   4cos2 ­­­­­> 2cos  (2cos  ­ 3 ) = 0  (***)  3 ­­­­­> cos  = 0 hoặc cos  =   2 2 ­­­­­>   =   ­­­­>  2  =  +   =  2 2 6 3 3 ­­­­­­>   =  2 4 hoặc    =   ­­­­>  2  =  +   =  6 6 6 3 1 ­­­­­­>   =  2 2 Chọn đáp án A 17
  18. Ví dụ  12: Có hai con lắc lò xo giống hệt nhau dao động điều hoà trên mặt   phẳng nằm ngang dọc theo hai đường thẳng song song cạnh nhau và song  song với trục Ox. Biên độ của con lắc môt là A ̣ 1 = 4cm, của con lắc hai là A2 =  4 3 cm, con lắc hai dao động sớm pha hơn con lắc một. Trong quá trình dao   động khoảng cách lớn nhất giữa hai vật dọc treo trục Ox là a = 4cm. Khi động  năng của con lắc môt c ̣ ực đại là W thì động năng của con lắc hai là A. 3W/4. B. 2W/3. C. 9W/4. D. W Giải:  Giả  sử  dao động của con lắc  thứ hai sớm pha hơn con lắc thứ  nhất là    vẽ  giãn đồ  véc  tơ A1 ; A2  như hình vẽ. Khoảng   cách N   lớn   nhất   giữa   hai   vật  dọc theo trục Ox khi M0   M N0 M0N0 song song v ới trục Ox. A2 Ta có tam giác OM0N0 là tam giác cân OM0 = M0N0 = A1 = 4cm; ON     0 = A2 = 4 3  cm O A1 3 Góc M0ON0 =   ­­­­­> cos  =   ­­­­>  2  =   6 Động năng của con lắc thứ nhất  cực   đại khi x1 = 0  (vật 1  ở  M): vec tơ  A1  quay góc   .  2 2 kA Wđ1 =  = W 1 2 A Khi đó  x2 = ­  2  = ­ 2 3 cm .  2 kA 2 kx 2 3 kA22 3 kA 2 Wđ2 =  2 ­  2  =   =  .3 1  =  2 2 4 2 4 2 9 W. Chọn đáp án C 4 2.2 Các bài toán điện xoay chiều Đa số học sinh thường dùng phương pháp đại số các bài toán điện còn  phương pháp giản đồ véc tơ thì học sinh rất ngại dùng. Điều đó là rất đáng  tiếc vì phương pháp giản đồ véc tơ dùng giải các bài toán rất hay và ngắn gọn  đặc biệt là các bài toán liên quan đến độ lệch pha. Có nhiều bài toán khi giải  18
  19. bằng phương pháp đại số rất dài dòng và phức tạp còn khi giải bằng phương  pháp giản đồ véc tơ thì tỏ ra rất hiệu quả.  Trong các tài liệu hiện có, các tác giả  hay đề  cập đến hai phương pháp,   phương pháp véc tơ  buộc và phương pháp véc tơ  trượt. Hai phương pháp đó   là kết quả của việc vận dụng hai quy tắc cộng véc tơ trong hình học: quy tắc  hình bình hành và quy tắc tam giác. a. Cơ sở vật lí của phương pháp giản đồ véc tơ Xét mạch điện như  hình a. Đặt vào 2 đầu đoạn AB một hiệu điện thế  xoay chiều. Tại một thời điểm bất kì, cường độ  dòng điện  ở  mọi chỗ  trên   mạch   điện   là   như   nhau.   Nếu   cường   độ   dòng   điện   đó   có   biểu   thức   là:   i I 0 sin t A  thì biểu thức hiệu điện thế  giữa hai điểm AM, MN và NB lần  lượt là:  u AM U L 2 sin t V 2 u MN U R 2 sin t V .   u NB U C 2 sin t V 2 + Do đó hiệu điện thế hai đầu A, B là:   u AB u AM u MN u NB .  + Các đại lượng biến thiên điều hoà cùng tần số nên chúng có thể  biểu diễn   bằng các véc tơ Frexnel: r r r r U AB U L U R U C  (trong đó độ lớn của các véc tơ biểu thị hiệu điện thế hiệu   dụng của nó).  + Để  thực hiện cộng các véc tơ  trên ta phải vận dụng một trong hai quy tắc   cộng véc tơ. b. Vẽ  giản đồ  véc tơ  bằng cách vận dụng  quy tắc tam giác ­  phương pháp   véc tơ trượt 19
  20. Vẽ giản đồ véc tơ theo phương pháp véc tơ trượt gồm các bước như sau   (Xem hình b): + Chọn trục ngang là trục dòng điện, điểm đầu mạch làm gốc (đó là điểm A). + Vẽ lần lượt các véc tơ:  AM, MN, NB  “nối đuôi nhau” theo nguyên tắc: R ­ đi  ngang, L ­ đi lên, C ­ đi xuống. + Nối A với B thì véc tơ   AB  biểu diễn hiệu điện thế  uAB. Tương tự, véc tơ  AN  biểu diễn hiệu điện thế  uAN, véc tơ  MB  biểu diễn hiệu điện thế  uNB. Một số điểm cần lưu ý: + Các hiệu điện thế trên các phần tử được biểu diễn bởi các vecto mà độ lớn   của các vecto tỉ lệ với hiệu điện thế hiệu dụng của nó. + Độ  lệch pha giữa các hiệu điện thế  là góc hợp bởi giữa các vecto tương   ứng biểu diễn chúng. Độ lệch pha giữa hiệu điện thế và cường độ dòng điện  là góc hợp bởi vecto biểu diễn nó với trục I. Véc tơ  “nằm trên” (hướng lên   trên) sẽ nhanh pha hơn véc tơ “nằm dưới” (hướng xuống dưới). + Nếu cuộn dây không thuần cảm (trên đoạn AM có cả  L và r (Xem hình a  r r r r r dưới đây)) thì    U AB U L U r U R U C  ta vẽ  L trước như sau: L ­ đi lên, r ­ đi   ngang, R ­ đi ngang và C ­ đi xuống (xem hình b) hoặc vẽ r trước như sau: r ­   đi ngang, L ­ đi lên, R ­ đi ngang và C ­ đi xuống (Xem hình c). + Nếu mạch điện có nhiều phần tử  (Xem hình d)  thì ta cũng vẽ  được giản  đồ một cách đơn giản như phương pháp đã nêu (Xem hình e).  r r + Góc hợp bởi hai vec tơ  a vµ b  là góc BAD (nhỏ hơn 1800). Việc giải các bài  toán là nhằm xác định độ  lớn các cạnh và các góc của các tam giác hoặc tứ  giác, nhờ các hệ thức lượng trong tam giác vuông, các hệ thức lượng giác, các   định lí hàm số sin, hàm số cos và các công thức toán học. + Trong toán học một tam giác sẽ  giải được nếu biết trước 3 (hai cạnh một   góc, hai góc một cạnh, ba cạnh) trong số 6 yếu (ba góc trong và ba cạnh). Để  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2