intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Phương pháp hàm số đại diện để giải phương trình, bất phương trình và hệ phương trình

Chia sẻ: Lê Văn Nguyên | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:129

170
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mong muốn ngày càng có nhiều em học sinh cảm thấy có hứng thú và có niềm đam mê chinh phục những nội dung Toán học đỉnh cao này, tôi đã xây dựng chuyên đề về sử dụng hàm số đại diện để giải phương trình, bất phương trình, hệ phương trình dưới đây. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Phương pháp hàm số đại diện để giải phương trình, bất phương trình và hệ phương trình

                          SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH<br />                                                         TRƯỜNG THPT  TRỰC NINH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> BÁO CÁO SÁNG KIẾN<br /> <br /> <br /> <br /> ĐỀ TÀI:       PHƯƠNG PHÁP  HÀM SỐ ĐẠI DIỆN ĐỂ GIẢI  <br /> <br /> PHƯƠNG TRÌNH,  BẤT PHƯƠNG TRÌNH,  HỆ PHƯƠNG TRÌNH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tác giả 1:                       Nguyễn Văn Diễn <br /> <br /> Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Toán học<br /> <br /> Chức vụ:                        Giáo viên <br /> <br /> <br /> <br /> Tác giả 2:                       Nguyễn Đình Dùng <br /> <br /> Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Toán học<br /> <br /> Chức vụ:                        Phó hiệu trưởng<br /> <br /> Nơi công tác:                 Trường THPT Trực Ninh <br /> <br /> 1<br />                     Nam Định, ngày 20 tháng 05 năm 2016<br /> THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN<br /> 1. Tên sáng kiến:   Phương pháp  hàm số đại diện để giải  phương trình, bất <br /> <br /> phương <br />                                                   trình và hệ phương trình.<br /> 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Toán học<br /> 3. Thời gian áp dụng sáng kiến:   Từ ngày 10/10/2015 đến ngày 10/05/2016<br /> 4. Tác giả: <br /> Họ và tên: Nguyễn Văn Diễn<br /> Năm sinh: 13/03/1985<br /> Nơi thường trú:   Xã Liêm Hải, Huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam Định.<br /> Trình độ chuyên môn:  Thạc sĩ Toán học<br /> Chức vụ công tác: Giáo viên dạy bộ môn Toán<br /> Nơi làm việc: Trường THPT Trực Ninh A<br /> Điện thoại:  0918254492<br /> Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến:  50%<br /> 5. Đồng tác giả <br /> Họ và tên: Nguyễn Đình Dùng<br /> Năm sinh: 12/08/1975<br /> Nơi thường trú:  Xã Trực Thanh, Huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam Định.<br />           Trình độ chuyên môn:  Thạc sĩ Toán học<br /> Chức vụ công tác: Phó hiệu trưởng.<br /> Nơi làm việc: Trường THPT Trực Ninh A<br /> Điện thoại:  0917493236<br /> Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến:  50%<br /> <br /> 2<br /> 6. Đơn vị áp dụng sáng kiến: <br /> Tên đơn vị: Trường THPT Trực Ninh A<br />           Địa chỉ: TT Cát Thành­huyện Trực Ninh­tỉnh Nam Định<br /> Điện thoại:03503883099<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 3<br />                              BÁO CÁO SÁNG KIẾN<br /> <br /> <br /> I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN<br />           Phương trình, bất phương trình hay hệ phương trình là chuyên đề  mang  <br /> nội dụng quan trọng, phổ biến với  nhiều dạng toán xuyên suốt các cấp học mà  <br /> chúng ta thường gặp trong các kì thi kiểm tra chất lượng học kì, thi tuyển sinh <br /> lớp 10 THPT, đặc biệt là kì thi THPT Quốc Gia hay kì thi học sinh giỏi các cấp,  <br /> chúng rất đa dạng và phong phú về đề bài và lời giải. Ngày nay  với sự sáng tạo  <br /> không ngừng của người học toán thì phương trình, bất phương trình hay hệ <br /> phương trình ngày càng xuất hiện rất nhiều trên các diễn đàn Toán học với  <br /> những hình thức, ý tưởng mới mẻ  và đặc sắc. Mặc dù đây là một đề  tài quen  <br /> thuộc, chính thống nhưng không vì thế  mà giảm đi phần thú vị, nhiều bài toán <br /> cơ  bản tăng dần lên mức độ  khó, thậm chí rất khó, với các biến đổi đẹp kết <br /> hợp nhiều kiến thức, kĩ năng vẫn làm khó học sinh THCS, THPT. Một phương  <br /> trình, bất phương trình hay hệ  phương trình có thể có nhiều phương pháp giải  <br /> khác nhau. Tuy nhiên đối với các em học sinh có học lực trung bình, khá thì việc  <br /> tìm ra được lời giải cho bài toán  còn nhiều  khó khăn.<br />            Thực trạng trường THPT Trực Ninh còn nhiều em chưa cảm thấy có  <br /> hứng thú nhiều với việc học giải toán liện quan đến phương trình, bất phương <br /> trình hay hệ  phương trình. Chỉ  những em học sinh có học lực khá, giỏi của <br /> trường mới có sự  quan tâm và có niềm đam mê chinh phục nội dung Toán học <br /> này. Các em học sinh khá, giỏi quan tâm đến phương trình, bất phương trình hay <br /> hệ phương trình bởi nội dung của chuyên đề này thường xuyên xuất hiện trong <br /> đề thi THPT Quốc gia và ở mức độ khó. Các em học sinh phải chiếm lĩnh được <br /> chuyên đề  phương trình, bất phương trình, hệ  phương trình thì mới có cơ  hội <br /> đạt điểm cao môn Toán và cơ  hội trúng tuyển những trường Đại học tốp đầu <br /> mà các em đang mơ ước. Với mong muốn ngày càng có nhiều em học sinh cảm  <br /> 4<br /> thấy có hứng thú và có niềm đam mê chinh phục những nội dung Toán học đỉnh <br /> cao này,   tôi  đã xây dựng chuyên đề  về  sử  dụng hàm số   đại diện để  giải <br /> phương trình, bất phương trình, hệ phương trình.<br /> II.    MÔ TẢ GIẢI PHÁP<br /> <br /> 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến   <br />         Trước khi học sinh được học đạo hàm, học sinh đã được tiếp cận và sử <br /> dụng các phương pháp cơ  bản để  giải phương trình, bất phương trình hay hệ <br /> phương trình.<br /> Các phương pháp rất mạnh đã được khẳng định thương hiệu như phương pháp <br /> đặt ẩn phụ hay phương pháp đưa về dạng tích. Tuy  nhiên trong nhiều bài toán <br /> các phương pháp đó lại không phát huy được hiệu quả, đặc biệt đối với  những <br /> phương trình, bất phương trình hay hệ  phương trình có hình thức cồng kềnh,  <br /> phức tạp. Chính vì thế với mong muốn học sinh có nhiều phương pháp hơn, có <br /> nhiều sự lựa chọn hơn để giải quyết được nhiều bài toán giải phương trình, bất <br /> phương trình, hệ  phương, tôi đã xây dựng chuyên đề  về   phương pháp hàm số <br /> đại diện.<br /> 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến<br />          Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm gồm 4 Chương, trong mỗi Chương lại gồm  <br /> các bài khác nhau, trong mỗi bài lại gồm các ví dụ  cụ  thể, mỗi một ví dụ  được <br /> trình bày theo cấu trúc Phân tích­ Lời giải­Bình luận. Việc đưa ra những phân <br /> tích  giúp cho học sinh có những định hướng lời giải của bài toán một cách tự <br /> nhiên dựa trên hình thức của bài toán, giúp cho học sinh có những dự  báo về <br /> những thuận lợi và khó khăn khi mà học sinh quyết định lựa chọn một hướng  <br /> giải nào đó để  giải quyết bài toán. Còn việc đưa ra lời giải của bài toán là lời <br /> giải chính thức mang tính chính xác và chuẩn mực nhất dựa trên những phân tích <br /> ở  trên. Đặc biệt trong mỗi ví dụ  bằng những  bình luận  sắc bén nhằm nhấn <br /> <br /> 5<br /> mạnh những điểm mấu chốt của bài toán và đưa ra  các cách giải khác để so sánh  <br /> ưu điểm, nhược điểm với phương pháp hàm số  đại diện và làm tăng thêm sự <br /> phong phú đa dạng cho lời giải của bài toán. Học sinh thấy được những dấu hiện <br /> nổi bật của bài toán để  lựa chọn phương pháp giải toán cho phù hợp. Như  vậy <br /> phần bình luận nhằm tổng kết lại phương pháp đã sử  dụng và đưa ra những  <br /> phương hướng mới cho lời giải bài toán hay phát triển bài toán thành một lớp bài <br /> toán rộng hơn để  thấy được sự  thành công của phương pháp hàm số  đại diện. <br /> Sau đây tôi trình bày những nội dung cụ thể của giải pháp trong sáng kiến.<br /> CHƯƠNG 1. GIẢI PHƯƠNG TRÌNH, BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẰNG <br />       PHƯƠNG PHÁP HÀM SỐ ĐẠI DIỆN<br /> <br /> Bài 1.  Kiến thức cơ sở<br /> <br /> <br />     Cho K  là một khoảng, một đoạn hoặc một  nửa khoảng nào đó của  và hàm <br /> số  <br />       liên tục trên miền K.  Khi đó ta có một số kết quả sau đây <br /> 1. Cho hàm số  đơn điệu trên  K. Khi đó với mọi  thuộc tập  K thỏa mãn phương trình <br /> <br /> khi và chỉ khi .<br /> 2. Cho hàm số  đồng biến trên  K. Khi đó với mọi  thuộc tập K thỏa mãn bất phương <br /> <br /> trình  khi và chỉ khi .<br /> 3. Cho hàm số    nghịch biến trên   K. Khi đó với mọi   thuộc tập  K  thỏa mãn bất <br /> <br /> phương trình  khi và chỉ khi .<br /> 4. Cho hàm số   đơn điệu trên  K thì trên K, phương trình  có nhiều nhất một nghiệm. <br /> <br /> Điều đó cũng có nghĩa là trên K,  phương trình  nếu có nghiệm thì nghiệm đó là <br /> duy nhất.<br /> 5. Cho hàm số   có đạo hàm trên khoảng  Nếu trên khoảng  phương trình   có  nghiệm <br /> <br /> phân biệt thì trên khoảng  phương trình  có không quá  nghiệm phân biệt. Cần lưu <br /> 6<br /> ý là kết quả này khi sử dụng phải chứng minh, chúng ta nên dùng nó như một dấu  <br /> hiệu để  nhận biết, còn khi trình bày vào bài làm thì nên lập bảng biến thiên của  <br /> hàm số  trên khoảng <br /> 6. Giải phương trình bằng phương pháp hàm số  đại diện có nghĩa là chúng ta biến <br /> <br /> đổi phương trình đã cho về  dạng . Trong đó hàm số  là hàm số  đồng biến hoặc <br /> nghịch biến trên khoảng  và  các biểu thức   Khi đó phương trình   <br /> 7. Giải bất phương trình bằng phương pháp hàm số đại diện có nghĩa là ta biến đổi <br /> <br /> bất phương trình đã cho về  dạng   Trong đó hàm số  là hàm số  đồng biến hoặc <br /> nghịch biến trên khoảng  và  các biểu thức  Khi đó<br /> a. Nếu hàm số  đồng biến trên khoảng  thì bất phương trình  <br /> <br /> b. Nếu hàm số  nghịch  biến trên khoảng  thì bất phương trình <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 7<br /> Bài 2. Kỹ thuật tìm hàm số đại diện dựa vào cấu trúc của hai vế <br /> trong phương trình hay bất phương trình<br />        Đặt vấn đề. Tìm kiếm hàm số đại diện trực tiếp bằng những suy luận về cấu  <br /> trúc của hai vế trong phương trình hay bất phương trình là thao tác chúng ta quan sát  <br /> trực tiếp hai vế của phương trình hay bất phương trình đã cho, quan sát về  mặt cấu  <br /> trúc của hai vế xem giống hệt nhau chưa. Nếu chưa giống thì chúng ta thực hiện các <br /> phép biến đổi cần thiết. Cần chú ý có thể một trong hai vế của phương trình hay bất <br /> phương trình  đã làm nền, làm mẫu để là gợi  ý chúng ta biến đổi vế còn lại theo cái  <br /> nền, cái mẫu  đó. Trường hợp khác là không có vế nào của phương trình, bất phương  <br /> trình có khả năng làm mẫu thì chúng ta phải biến đổi phương trình, bất phương trình <br /> đó để  tìm một đại lượng trung gian để  thay mặt, để  đại diện cho cả  hai vế. Đại <br /> lượng trung gian đó được gọi là biểu thức của hàm số đại diện hay hàm số đặc trưng <br /> cần tìm. Giải phương trình hay bất phương trình theo định hướng này phải trải qua <br /> hai công đoạn, trước hết ta phải dự đoán các biểu thức   và   sau đó ta đi thiết kế hàm <br /> số diện  thỏa mãn  và việc tìm kiếm ,   đóng vai trò then chốt.<br /> Ví dụ 1.2.1. Giải phương trình <br /> Phân tích. Vế  trái của phương trình là một đa thức bậc ba với  ẩn là x. Trong vế <br />      <br /> phải của phương trình xuất hiện biểu thức 5­3x lặp lại nhiều lần. Mặt khác, ta có <br /> thể biến đổi   là một biểu thức bậc 3 đối với đại lượng .  Khi đó vế phải của phương  <br /> trình trở thành  , đây là  một đa thức bậc ba đối với đại lượng . Đến đây cấu trúc của  <br /> vế  trái giống hệt cấu trúc của vế  phải (đều có dạng đa thức bậc ba và các hệ  số <br /> tương ứng bằng nhau), từ đây ta có thể đề xuất một hàm số , được gọi là hàm số đại  <br /> diện (hay hàm số đặc trưng) để lột tả nên sự giống nhau về cấu trúc của hai vế trong  <br /> phương trình. Ta có các biểu thức   Khi ta thay t=x thì ta có được vế  trái của phương <br /> <br /> trình là biểu thức    còn thay  ta thu được vế phải của phương trình là biểu thức  Khi  <br />  <br /> đó phương trình trở thành , đến đây bài toán được giải quyết.<br /> 8<br />   Lời giải. Điều kiện xác định  Phương trình tương đương với<br />                       <br /> <br />                              <br /> <br /> +)  Ta có  hàm số  liên tục trên  Có  suy ra hàm số   đồng biến trên .  Khi đó phương <br />       <br /> trình (*) có dạng         <br />        <br />    <br /> <br /> +) Kết luận. Phương trình đã cho có nghiệm duy nhất  là <br />        Bình luận. Để chứng minh hàm số  đồng biến trên  chúng ta đã sử dụng công cụ <br />  <br /> đạo hàm của lớp 12, còn khi dạy bài toán này với đối tượng là học sinh lớp 10 (học  <br /> sinh lớp 10 chưa được học đạo hàm) thì chúng ta có thể chứng minh hàm số  đại diện <br /> <br /> đồng biến bằng cách chỉ  ra hàm số  đó  thỏa mãn định nghĩa của hàm số  đồng biến <br />  <br /> <br /> hoặc công cụ  xét tỉ số. Cụ  thể   là với mọi  giả  sử   ta có  Tuy nhiên công cụ này chỉ <br />  <br /> phù hợp với hàm số có cấu trúc đơn giản, vì thế đối với học sinh lớp 10 chúng ta chỉ <br /> giới thiệu các bài toán giải phương trình, bất phương trình, hệ  phương trình giải <br /> bằng phương pháp hàm số đại diện mà hàm số  đại diện có cấu trúc đơn giản. Việc  <br /> giới thiệu cho học sinh lớp 10 phương pháp hàm số đại diện cũng là cần thiết để học  <br /> sinh lĩnh hội dần và không cảm  thấy đột ngột khi tiếp cận vấn đề mới. Một góc nhìn <br /> khác, đó là chúng ta có thể sử dụng phương pháp đặt ẩn phụ để giải quyết bài toán.  <br /> Cụ thể ta đặt   thì phương trình (*)  trở thành phương trình hai ẩn a, b.<br />             <br />       Việc sử dụng phương pháp đặt ẩn phụ để giải  bài toán này được xem là tự nhiên  <br /> hơn đối với học sinh lớp 10. Tuy nhiên khi ta thay đổi bài toán về  dạng sau  Đặt thì <br /> phương trình trở  thành   Khi đó việc phân tích thành nhân tử  như  trường hợp trên <br /> không được thuận lợi. Qua đây ta thấy được tính năng ưu việt của phương pháp hàm <br /> số đại diện.<br /> Ví dụ 1.2.2.   Giải phương trình <br /> <br /> 9<br />       Phân tích. Cấu trúc của phương trình khá trơ  khi lộ  rõ  biểu thức vô tỉ  và biểu <br /> thức dạng đa thức, chúng đứng độc lập với nhau. Với suy nghĩ tự nhiên là ta thực hiên  <br /> <br /> cô lập hai nhóm biểu thức trên bằng cách biến đổi phương trình đã cho về dạng  Lúc <br />  <br /> này chúng ta có thể thấy ngay vế trái là một đa thức bậc ba đối với đại lượng . Đến  <br /> đây chúng ta có thể  dự  đoán phương trình có thể  biến đổi được về  dạng trong đó  <br /> Điều này là động lực để  thúc đẩy chúng ta tiến hành biến đổi vế  phải về dạng một  <br /> đa thức bậc 3 của một đại lượng nào đó. Tuy nhiên vế  phải đang sở  hữu một ngoại <br /> hình là một đa thức bậc 6 đối với đại lượng x. Để vế phải có dạng đa thức bậc 3 đối <br /> với đại lượng  thì phải có dạng là một tam thức bậc 2, tức là  Quan sát đặc điểm các  <br /> hệ số của các số hạng trong vế phải cho phép ta tiến hành biến đổi vế phải về dạng <br /> Lúc này vế  phải của phương trình  đã có một hình  ảnh của đa thức bậc 3 của đại  <br /> lượng  và có cấu trúc giống hệt vế trái.<br />     Lời giải. Điều kiện xác định của phương trình là<br />     <br /> <br />  Khi đó phương trình <br />                                                      <br /> Ta có  hàm số  liên tục trên  Có  nên hàm số  đồng biến trên .  Khi đó phương trình <br /> +)     <br /> (*)  có dạng <br />  <br /> +) Kết luận.  Phương trình đã cho có nghiệm là , <br /> Ví dụ 1.2.3.   Giải phương trình <br />        Phân tích. Trong phương trình xuất hiện hai căn bậc 2, trước các căn này đều có  <br /> biểu thức chứa x. Để ý biểu thức trong căn thứ hai là  có thể biến đổi thành  mà biểu <br /> thức đứng trước căn này là (x+1). Đến đây ta nhận thấy sự  tương xứng về cấu trúc <br /> <br /> của hai biểu thức  Tuy nhiên để có được hàm số đại diện ta cần có sự tương xứng về <br />  <br /> cấu trúc của hai vế trong phương trình, vậy là ta cần chuyển biểu thức  sang vế phải <br /> <br /> 10<br /> của phương trình. Một chú ý quan trọng là biến đổi  Do đó ta biến đổi phương trình  <br /> về một dạng khác như sau  <br />    Lời giải. Tập xác định . Khi đó phương trình đã cho tương đương với  <br />                            <br /> +) Xét hàm sốtrên  Có  nên  đồng biến trên  Khi đó (*) có dạng  <br />  <br /> <br /> +) Kết luận. Phương trình đã cho có nghiệm duy nhất là  .<br /> Ví dụ 1.2.4.   Giải phương trình <br /> <br />   Phân tích. Điều kiện xác định  Khi đó phương trình đã cho tương đương với <br />  <br /> <br /> <br />              <br /> Đến đây vế trái đã có một hình ảnh rõ ràng hơn và đây là cơ sở  chúng ta dự đoán là  <br /> xét hàm số đại diện  và  còn  là biểu thức nào, chúng ta tiếp tục quan sát vế phải của <br /> phương trình. Vế  phải là biểu thức chứa tích của hai căn mà trong khi đó vế  trái là  <br /> biểu thức chứa tích của ba căn nên ý tưởng lúc này là biến đổi vế phải về dạng   quan <br /> sát tiếp mối quan hệ   Khi đó  vế phải của phương trình được viết lại thành  <br /> Đến đây cấu trúc của vế phải giống hệt vế trái và bài toán được giải quyết.<br /> <br />    Lời giải. Điều kiện xác định  Khi đó phương trình đã cho tương đương với <br />  <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> +) Xét hàm số đại diện  trên  Ta có <br />  <br /> <br />  nên là hàm số đồng biến trên hơn nữa  Khi đó phương trình (*) có dạng <br />   <br /> <br />                 <br /> <br /> +) Kết luận. Vậy phương trình đã  cho có  nghiệm duy nhất là <br />     Bình luận. Bài toán đẹp bởi sự thay đổi của lớp căn thức, nhưng ý tưởng vẫn là  <br /> dùng phương pháp hàm số  đại diện để  giải quyết bài toán. Việc đưa một biểu thức <br /> 11<br /> từ  căn bậc thành nhiều lúc có thể giúp ta giảm tải tính toán đi, đây là lối suy ngược  <br /> khá thú vị. Một điểm mấu chốt của bài toán là học sinh gặp nhiều khó khăn khi tính <br /> đạo hàm của . Để  khắc phục khó khăn này  ta có thể  chứng minh hàm số  đại diện <br /> đồng biến trên  trực tiếp bằng định nghĩa. Cụ thể     <br />      <br /> Như vậy, với  nên  đồng biến trên <br /> Bài  3. Kỹ thuật chia biểu thức để tìm hàm số đại diện<br />        Đặt vấn đề. Giải phương trình hay bất phương trình bằng phương pháp hàm số <br /> đại diện thì điều mấu chốt là chúng ta phải tìm được hàm số  đại diện. Tuy nhiên <br /> trong nhiều bài toán giải phương trình hay bất phương trình chúng ta không thể nhìn <br /> ra ngay được hàm số  đại diện mà phải thực hiện các phép biến đổi cần thiết. Một  <br /> trong các phép biến đổi hết sức quan trọng là phép chia cả  hai vế  của phương trình <br /> hay bất phương trình cho một biểu thức nào đó mà ta nhận được một phương trình <br /> hay bất phương trình tương đương. Phương trình hay bất phương trình thu được có <br /> đặc điểm là chúng ta có thể quan sát và dễ  dàng nhận ra được hàm số  đại diện cần  <br /> tìm. Phép chia cho một biểu thức là một phép biến đổi đặc biệt và có ứng dụng quan  <br /> trọng trong việc giải phương trình hay bất phương trình nên tôi dành  riêng bài này để <br /> trình bày về ứng dụng của phép biến đổi đó.<br /> Ví dụ 1.3.1.  Giải phương trình <br />  <br /> <br /> Lời giải. Điều kiện xác định  hoặc  Khi đó chia cả  2 vế  của phương trình cho  ta  <br />     <br /> <br /> được phương trình tương đương  <br />                       <br /> <br /> <br /> +)  Xét hàm số  đồng biến trên  và . <br />   <br /> <br /> Khi đó phương trình (*) có dạng . <br /> Đặt  ta được <br /> 12<br /> Do điều kiện   (thỏa mãn điều kiện).<br /> +) Kết luận. Vậy phương trình đã cho có nghiệm duy nhất là <br /> Ví dụ 1.3.2.  Giải phương trình <br /> Lời giải. Nhận xét   không là nghiệm của phương trình đã cho. Chia cả  hai vế  của <br />  <br /> <br /> phương trình cho  ta được phương trình tương đương  <br />  <br /> <br /> Đặt thì  phương trình trên trở thành        <br />                          <br /> +) Xét hàm số  là hàm số đồng biến trên  Khi đó  phương trình (*) có dạng <br />   . <br /> <br />                   <br /> <br /> +) Kết luận. Vậy phương trình có nghiệm là <br /> Ví dụ 1.3.3. Tìm nghiệm thuộc khoảng của phương trình sau đây<br />                      <br /> Lời giải. Nhận xét  nên  chia cả hai vế của phương trình cho  ta được  <br />     <br />               <br /> +) Xét hàm số đại diện  trên khoảng <br />      <br /> Có  nên hàm số   đồng biến trên  khoảng Hơn nữa,  do  Khi đó phương trình (*) có <br />         <br /> dạng <br /> +) Kết luận. Phương trình có duy nhất 1 nghiệm thuộc khoảng là .<br /> Ví dụ 1.3.4.  Giải bất phương trình <br />      (Trích dẫn: Đề thi thử  THPT Quốc Gia­Lương Thế Vinh­Hà Nội­ năm  <br /> 2015)<br /> Lời giải. Điều kiện xác định <br /> <br /> Bất phương trình đã cho tương đương với bất phương trình sau<br /> <br />                          <br /> <br /> <br /> 13<br /> Nhận xét  không là nghiệm của (1). Bây giờ ta xét 2 trường hợp sau:<br />  <br /> <br /> +) Trường hợp 1. Khi   thì  <br />   <br /> <br /> Chia cả hai vế cho  ta được <br />  <br /> <br /> Xét hàm số đại diện Có   nên  đồng biến trên  Bất phương trình (2) có dạng  <br />       <br /> <br /> Giải bất phương trình trên và kết hợp điều kiện ta được nghiệm <br /> +) Trường hợp 2. Khi  thì    <br />   <br /> Chia hai vế cho  ta được <br />  <br /> Xét hàm số đại diện Có  <br /> Nên hàm số  đồng biến trên  Khi đó bất phương trình (3) có dạng , trường hợp này vô <br />  <br /> nghiệm vì <br /> +) Kết luận.  Bất phương trình đã cho có tập nghiệm là <br />     Bình luận. Để giải bất phương trình trên chúng ta đã tiến hành  phân chia trường  <br /> hợp, sử dụng kĩ thuật chia xuống và xét hàm số đại diện tương ứng. Cách làm này là  <br /> thiếu tự  nhiên và gây nhiều khó khăn đối với đa số  học sinh. Bây giờ  tôi trình bày <br /> cách giải khác tự nhiên hơn và tương đối  hiệu quả. Đó là phương pháp nhân liên hợp  <br /> đưa bất phương trình đã cho về dạng tích. Trước hết ta có nhận xét  không là nghiệm <br />  <br /> của bất phương trình, khi đó chúng ta chỉ  xét   và bất phương trình đã cho tương <br /> đương với   <br />                     <br />                             <br />     Xét  hàm số <br />            <br /> Nếu  thì dễ thấy bây giờ ta xét <br />      <br /> Ta có         <br />                <br /> Từ (1) và (2) suy ra  Do đó . <br /> Kết hợp điều kiện suy ra nghiệm của bất phương trình đã cho là  <br /> <br /> <br /> Bài  4. Kỹ thuật sử dụng máy tính cầm tay để  tìm hàm số đại diện.<br /> <br /> <br /> 14<br />       Đặt vấn đề.  Trong phần này tôi sử dụng máy tính CASIO fx­570 VN PLUS để <br /> dò nghiệm của phương trình. Nghiệm thu được có thể  là một nghiệm đẹp hoặc <br /> nghiệm xấu. Sau đó ta thay nghiệm tìm được vào các căn thức có mặt trong phương  <br /> trình để  tìm giá trị  của các căn thức. Cuối cùng so sánh giá trị  của các căn thức thu <br /> được với giá trị  của nghiệm tìm được  ở  trên để  tìm mối quan hệ  của chúng. Mục  <br /> <br /> đích của  việc làm này là để  chúng ta tìm các biểu thức  thỏa mãn  đây là cơ  sở  để <br />  <br /> chúng ta truy tìm hàm số  đại diện và giải quyết thành công bài toán. Thế  mạnh của <br /> phương pháp phân tích Casio là sử  lí những phương trình chứa căn thức và các biểu  <br /> thức  có dạng tổng quát   thỏa mãn phương trình  nhưng khi biểu thức của  có dạng <br /> đa thức bậc 2, bậc 3 hay biểu thức khác thì phương pháp này lại tỏ  ra không được  <br /> hiệu quả  hoặc không mạnh như  phương pháp khác. Một chú ý quan trọng là khi  <br /> chúng ta sử  dụng phương pháp phân tích Casio để  tìm được các biểu thức  đến đây <br /> ngoài việc chúng ta sử  dụng hàm số  đại diện thỏa mãn phương trình thì chúng ta có <br /> thể  giải quyết bài toán theo hướng nhân liên hợp, cụ  thể  ta thêm bớt hàm số  vắng <br /> như sau  Khi đó nếu  có dạng đa thức bậc 2, bậc 3 thì việc nhân liên hợp có thể dẫn  <br /> đến nhân tử chung là đa thức bậc cao, chẳng hạn ta xét các biểu thức  và , điều này có <br /> thể dẫn đến phương trình nào đó có chứa hiệu  thì nhân tử chung là đa thức bậc 4, lúc <br /> này học sinh gặp nhiều khó khăn khi giải quyết trọn vẹn bài toán. Chính vì thế  khi <br /> sáng tạo phương trình, bất phương trình mà giải bằng phương pháp hàm số đại diện  <br /> ta thường lựa chọn các biểu thức  có dạng tổng quát sau<br /> +)    hoặc   <br /> +)    hoặc <br /> +)    hoặc  <br /> Ví dụ 1.4.1. Giải phương trình <br />      Phân tích CASIO. Sử dụng máy tính CASIO fx­570 VN PLUS với công cụ SHIFT <br /> <br /> CALC với  ta thu được nghiệm Thay  vào căn thức ta thu được kết quả   Đến đây ta <br />      <br /> 15<br /> dự đoán   và biến đổi phương trình để xuất hiện các biểu thức chứa    Từ đó chúng ta <br /> tìm được hàm số đại diện  thỏa mãn <br />     Lời giải.  Điều kiện xác định là   Phương trình đã cho tương đương với   <br /> .<br /> <br /> +) Xét hàm số đại diện  trên . Ta có   Do đó hàm số đồng biến trên . Khi đó phương <br />  <br /> trình (*)  được viết lại thành   <br /> +) Kết luận. Vậy phương trình đã cho có nghiệm duy nhất là <br />       Bình luận. Một góc nhìn khác là chúng ta có thể  sử  dụng phương pháp đặt  ẩn <br /> phụ, cụ thể là đặt . Khi đó phương trình (*) trở thành <br />     <br /> Ví dụ 1.4.2.  Giải phương trình <br />      Phân tích CASIO. Sử dụng máy tính CASIO fx­570 VN PLUS với công cụ SHIFT <br /> <br /> CALC với  ta thu được nghiệm . Thay nghiệm  vào căn thức ta được  Khi đó ta có <br />      <br /> <br /> phương trình  Đến đây ta dự đoán   và biến đổi phương trình đã cho để xuất hiện các <br />  <br /> biểu thức chứa   Từ  đó tìm được hàm số  đại diện  thỏa mãn phương trình   và giải <br /> quyết bài toán.<br />      Lời giải.  Tập xác định .  Phương trình đã cho được biến đổi thành<br /> <br /> <br />                  <br /> <br /> +) Xét hàm số liên tục trên Có  nên hàm số   đồng biến trên  Khi đó phương trình (*) <br />      <br /> <br /> có dạng <br />       <br /> <br /> <br /> +) Kết luận. Vậy phương trình có 3 nghiệm là <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 16<br />      Bình luận. Ngoài việc sử dụng công cụ hàm số  đại diện như trên để giải quyết <br /> <br /> bài toán trên, chúng ta có thể đặt ẩn phụ  như sau  Khi đó phương trình (*) trở thành <br />   <br /> <br />  <br /> Đến đây ta thu được kết quả nghiệm của phương trình tương tự  như trên. <br /> <br />       Ngoài ra, kết quả phân tích bằng máy tính CASIO  fx­570 VN PLUS ở trên chúng ta <br /> <br /> đã tìm được một nghiệm đẹp của phương trình là x=5, đến đây ta có thể  tư duy lời <br /> <br /> giải bài toán theo hướng phân tích nhân tử để đưa phương trình đã cho về dạng tích. <br /> <br />   Đến đây nhận thấy lời giải bài toán cũng khá tự nhiên nhưng chúng ta <br /> Cụ thể là           <br /> lại gặp khó khăn trong việc hoàn thiện lời giải cho phương trình (**) kia. Qua đây ta <br /> thấy được  ưu điểm của phương pháp hàm số  đại diện, rất mạnh trong việc sử  lí <br /> phương trình có ngoại hình cồng kềnh, phức tạp và có khả  năng quyét được hết <br /> nghiệm của phương trình. Vậy điểm mấu chốt của bài toán là làm thế  nào để tìm ra <br /> được hàm số đại diện cho bài toán. <br /> +)  Ta bàn thêm tình huống nếu học sinh sử dụng máy tính CASIO fx­570 VN PLUS <br /> <br /> với công cụ SHIFT CALC cho  ta dò được nghiệm là  Thay  vào căn thức ta được   . <br />  <br /> Như vậy ta lại  biến đổi hai vế của phương trình để được hàm số đại diện  thỏa mãn <br /> +) Ngoài kỹ thuật sử dụng máy tính CASIO fx­570 VN PLUS để truy tìm hàm số đại <br /> diện, chúng ta có thể sử dụng kỹ thuật đặt ẩn phụ để đưa về hệ phương trình, chẳng  <br /> hạn ta đặt . Ta có hệ phương trình <br /> Cộng từng vế của hai phương trình,  ta được .<br />  Xét hàm số  trên  có  nên hàm số  đồng biến trên .  Khi đó phương trình (***) có dạng <br />    <br /> <br /> Giải phương trình   và thu được kết quả như trên.<br /> <br /> <br /> <br /> 17<br /> +)   Khai thác thêm kết quả  gợi ý cho chúng ta biến đổi phương trình đã cho về dạng <br /> tích thông qua kỹ thuật thêm bớt hàm số vắng, nhân liên hợp. Cụ thể  phương trình đã <br /> cho <br /> <br />      <br /> <br /> Kết luận.  Vậy phương trình đã cho có 3 nghiệm là <br /> Ví dụ 1.4.3. Giải phương trình <br />      Phân tích CASIO. Sử dụng máy tính CASIO fx­570 VN PLUS với công cụ SHIFT <br /> <br /> CALC với  ta thu được nghiệm  Thay  vào căn thức ta được  Đến đây ta dự đoán   và <br />        <br /> biến đổi phương trình đã cho để xuất hiện các biểu thức chứa   Từ đó tìm được hàm <br /> số đại diện  thỏa mãn phương trình  <br /> Lời giải.  Tập xác định của phương trình  Phương trình đã cho được viết dưới <br />        . <br /> dạng<br />   <br /> +) Xét hàm số đại diện  Có  nên hàm số   liên tục và đồng biến trên  Khi đó phương <br />       <br /> trình (*) có dạng <br />   <br />        <br /> +) Xét các nghiệm của phương trình trên thỏa mãn điều kiệnđặt  thì phương trình trên <br />  <br /> trở thành <br />       <br /> Cho <br /> Mặt khác phương trình (**) là phương trình bậc ba nên có tối đa 3 nghiệm<br /> +) Kết luận. Vậy phương trình có 3 nghiệm là <br />     Bình luận.  Ngoài phương pháp sử dụng CASIO fx­570 VN PLUS để truy tìm hàm <br /> số đại diện, chúng ta có thể sử dụng phương pháp đặt ẩn phụ để đưa về hệ phương  <br /> trình, chẳng hạn ta đặt . Ta có hệ phương trình sau <br /> Cộng từng vế của hai phương trình trong hệ,  ta được .<br />       Xét hàm số đại diện  trên  có  nên hàm số đồng biến trên  Khi đó phương trình (*) <br />         <br /> có dạng <br />  và thu được kết quả như trên.<br /> 18<br />       Khai thác thêm kết quả  gợi ý ta biến đổi phương trình về dạng tích thông qua kỹ <br /> thuật thêm bớt hàm số vắng, nhân liên hợp. Cụ thể phương trình<br /> .  Giải phương trình này tìm được <br /> Ví dụ 1.4.4.   Giải phương trình  <br />     <br />                Phân tích  CASIO. Sử  dụng máy tính CASIO  fx­570 VN PLUS   với công cụ <br /> <br /> SHIFT CALC với  ta thu được nghiệm. Thay  vào  căn thức ta được kết quả   Đến <br />   <br /> đây chúng ta có thể dự đoán   và biến đổi phương trình đã cho để  xuất hiện các biểu  <br /> thức chứa  Từ đó chúng ta tìm được hàm số đại diện  thỏa mãn phương trình <br /> <br />     Lời giải.  Điều kiện xác định . Phương trình đã cho tương đương với <br />               <br />               <br />   <br /> <br /> +) Xét hàm số đại diện  trên. Có Nên hàm số đồng biến trên . Khi đó phương trình (*) <br /> có dạng là  <br />  <br /> +) Kết luận.  Vậy phương trình đã cho có nghiệm duy nhất là <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ví dụ 1.4.5. <br />  Giải phương trình <br /> <br />      Phân tích CASIO.  Sử dụng máy tính CASIO fx­570 VN PLUS với công cụ SHIFT <br /> <br /> CALC với   ta thu được nghiệm  Thay  vào các căn thức ta được  và  Đến đây ta dự <br />    <br /> đoán  và biến đổi phương trình đã cho để xuất hiện các biểu thức chứa    Từ đó chúng <br /> <br /> ta tìm được hàm số đại diện  thỏa mãn phương trình  và giải quyết bài toán.<br />  <br /> <br />      Lời giải. Điều kiện xác định  và . Khi đó phương trình đã cho tương đương với <br /> <br /> 19<br /> +) Xét hàm số trên có  Khi đó phương trình (*)   có dạng <br />    nên hàm số đồng biến trên . <br /> <br />         <br /> <br /> +) Kết luận. Phương trình đã cho có 2 nghiệm là <br /> Bình luận. Bài toán trên có phát triển theo một hướng khác ở mức tư duy cao hơn.     <br /> Giải bất phương trình   Ta xét 2 trường hợp sau.<br /> +)Trường hợp 1. Nếu  thì bất phương trình  tương đương với <br />  Xét hàm số  đồng biến trên .  Khi đó bất phương  trình (*) có dạng <br /> +)Trường hợp 2. Nếu  thì bất phương trình  tương đương với <br />  Xét hàm số  đồng biến trên .  Khi đó bất phương  trình (*) có dạng <br /> +) Kết luận.  Bất phương trình trên có tập nghiệm là <br /> Ví dụ 1.4.6. Giải bất phương trình     <br />      Phân tích CASIO.  Sử dụng máy tính CASIO fx­570 VN PLUS với công cụ SHIFT <br /> CALC với  ta thu được nghiệm .  Thay  vào căn thức ta được  Đến đây ta dự đoán   và <br />  <br /> biến đổi bất phương trình đã cho để  xuất hiện các biểu thức chứa    Từ đó tìm được <br /> hàm số đại diện  thỏa mãn  hoặc .<br />  <br /> Lời giải.  Điều kiện xác định  <br />     <br /> Bất phương trình tương đương với <br />  Xét hàm số  đại diện  trên  có  nên hàm số    đồng biến trên . Suy ra bất phương <br /> +) ,   <br /> trình (*) có dạng    Kết hợp với điều kiện ta được <br />  <br /> +) Kết luận. Vậy bất phương trình đã cho có tập nghiệm là   <br />       Bình   luận.  Trong lời giải bài toán chúng ta đã sử  dụng phương pháp phân tích <br /> Casio để truy tìm biểu thức  Đây là một kết quả quan trọng để chúng ta dự đoán bất <br />  <br /> phương trình có thể  chuyển về  dạng  Tuy nhiên để  tìm chính xác hàm số  đại diện <br /> như  trong lời giải trên là khó khăn. Ngoài cách giải trên chúng ta có thể  tư  duy bài  <br /> toán theo hướng đặt ẩn phụ. Cụ thể ta đặt  thì bất phương  trình trở thành <br />  <br />                          <br /> <br />    Khi đó  bất phương trình đã cho có tập nghiệm là  <br /> <br /> Ví dụ 1.4.7.  Giải bất phương trình <br /> 20<br />            Phân tích.    Cảm giác đầu tiên khi gặp phải bất phương trình ta có cảm giác  <br /> choáng ngợp. Chưa vội động thủ, trước hết ta tìm điều kiện xác định của bất phương  <br /> trình là   Bước tiếp theo là ta biến đổi bất phương trình. Một điều phải thừa nhận là  <br /> bất phương trình khá hóc búa khi mà ngay bước qui đồng cũng rắc rối (muốn qui <br /> <br /> đồng ta phải xem xét mẫu số dương hay âm tùy thuộc vào  hay  Tuy nhiên chúng ta đã <br />  <br /> có phương pháp là giải phương trình tương  ứng với bất phương trình trên, sau đó <br /> dùng bảng xét dấu để tìm nghiệm của bất phương trình trên. Bất phương trình đã cho  <br /> tương đương với   <br />                                   <br />                 Đặt <br /> Bây giờ chúng ta đi tìm nghiệm của tử số và mẫu số  và đi lập bảng xét dấu của <br />                                   <br /> Nghiệm của mẫu số    là  Nghiệm của tử  số  là nghiệm của phương trình  Vế  trái là <br />  <br /> một đa thức bậc ba còn vế phải là một căn bậc ba. Vậy giải theo phương pháp thông <br /> thường là lập phương hai vế sẽ chẳng thu được một kết quả tốt đẹp gì. Đặt ẩn phụ <br /> cũng không khả  quan, bởi nếu đặt  ẩn phụ  thì chỉ  có thể  đặt   mà không biểu diễn <br /> được lượng còn lại theo  ẩn t thì cũng không  ổn. Dường như  việc bế  tắc trong các <br /> phương pháp khác cùng với hình thức của phương trình đã gợi và ép chúng ta lựa  <br /> chọn phương pháp hàm số đại diện. Để truy tìm hàm số đại diện ta sử dụng máy tính  <br /> CASIO fx­570 VN PLUS  để dò được nghiệm là . Thay nghiệm vào căn thức ta được<br />  Đến đây ta có thể  dự đoán   và biến đổi phương trình đã cho để  xuất hiện các biểu <br /> thức chứa    Từ  việc phân tích này ta dự  báo hàm số  đại diện cần tìm là   thỏa mãn  <br /> đẳng thức . <br /> Ta có phương trình (*) <br /> Xét hàm số  đại diện . Đây là hàm số  đồng biến trên . Khi đó phương trình (**) có <br /> dạng<br /> <br /> 21<br />        <br />      Ta lập bảng xét dấu của vế trái của bất phương trình đã cho <br /> +) Kết luận. Tập nghiệm của bất phương trình là <br /> <br /> <br /> Bài  5.  Kỹ thuật đồng nhất để tìm hàm số đại diện<br />       Đặt vấn đề. Phương pháp đồng nhất để tìm hàm số đại diện là phương pháp mà <br /> xuất phát từ  một đẳng thức chứa  ẩn  nào đó với những suy luận có lý cần thiết để <br /> chúng ta tìm được các tham số  mà chúng ta đang cần tìm, góp phần thành công trong <br /> quá trình tìm kiếm hàm số đại diện và giải quyết bài toán.<br /> Ví dụ 1.5.1. Giải phương trình   <br />       Phân tích. Ta quan sát phương trình thấy vế  phải  của phương trình có chứa đa  <br /> thức bậc ba còn vế  trái chứa căn bậc ba nên ta định hướng nếu có xét hàm số  đại <br /> diện thì hàm số đó có dạng  và đưa phương trình đã cho về dạng   trong đó  <br />  +)  Vấn đề còn lại là chúng ta đi tìm các hệ số  Ta có hệ số đứng trước căn   là 1 nên <br /> tìm được hệ số . Khi đó phương trình <br />   <br /> Từ đây chúng ta có  hoặc <br />  +)  Nếu  khi đó phương trình <br />   Kết hợp với phương trình đã cho  ta có <br /> <br /> Đồng nhất hệ số 2 vế của phương trình trên ta được <br /> +) Như vậy ta tìm được  Khi đó ta sẽ xét hàm số đại diện  và  phương trình đã  cho  <br />       Lời giải. Tập xác định  Phương trình đã cho tương đương với<br /> +) Xét hàm số đại diện  trên có  nên hàm số  đồng biến trên . Khi đó phương trình (*) <br />      <br /> có dạng <br /> + ) Kết luận. Vậy phương trình đã cho có nghiệm là <br />      Bình  luận.   Từ phương trình  chúng ta chọn nghiệm như thế là ưu tiên nghiệm <br /> nguyên, hơn nữa khi xét nghiệm  chúng ta đã tìm được hàm số đại diện nên chúng ta  <br /> 22<br /> không xét nghiệm  nữa. Phương pháp tìm các hệ số  để truy tìm hàm số đại diện như <br /> trên ta gọi là phương pháp đồng nhất để tìm hàm số đại diện. <br />        Ngoài phương pháp đó chúng ta có thể sử dụng phương pháp đặt ẩn phụ để tìm  <br /> hàm số đại diện. Cụ thể  phương trình đã cho .<br />  Đặt , ta có hệ phương trình <br /> Cộng từng vế của hai phương trình,  ta được .<br /> Xét hàm số  trên có  nên hàm số  đồng biến trên . Phương trình (**) có dạng  <br />    <br /> Mở rộng cho bài toán chúng ta xét phương trình vô tỉ dạng tổng quát như sau<br />         , trong đó các hệ số <br /> Nhận xét phương trình trên sẽ tồn tại một nhân tử là  với <br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy chúng ta có thể tìm được p, q bằng công thức sau đây<br />                     <br /> Vận dụng kết quả trên để giải phương trình <br /> Ta có các hệ số trong <br /> Từ đó nhân tử trong phương trình mà chúng ta cần tìm là <br /> Cách 1. Phương trình đã cho           <br />          <br /> Cách 2. Phương trình đã cho         <br />       <br /> Ví dụ 1.5.2. Giải phương trình   <br /> <br /> <br />        Phân tích. Ta quan sát phương trình thấy vế  trái  của phương trình có chứa đa  <br /> thức bậc ba còn vế  phải chứa căn bậc ba nên ta định hướng nếu có xét hàm số  đại <br /> diện thì hàm số đó có dạng  và đưa phương trình đã cho về dạng   trong đó  <br /> +)  Vấn đề còn lại là chúng ta đi tìm hệ số  Ta có  hệ số đứng trước căn   là 1 nên tìm <br /> được . Chúng ta cần tìm  thỏa mãn đẳng thức sau    <br /> <br /> <br /> Kết hợp với phương trình đã cho ta cần tìm   thỏa mãn đẳng thức sau   <br /> <br /> <br /> Đồng nhất hệ số 2 vế của phương trình trên  ta được <br /> 23<br /> +) Như vậy ta tìm được các hệ số  Khi đó ta sẽ xét hàm số đại diện là   và có thể <br /> biến đổi phương trình đã cho về dạng sau đây <br />           <br /> <br />  Lời giải. Tập xác định  Phương trình đã cho tương đương với<br />          <br /> +) Xét hàm số  trên có  nên  đồng biến trên . Khi đó phương trình (*) có dạng <br />      <br /> <br />            <br /> +) Kết luận. Vậy phương trình đã cho có 3 nghiệm là <br />     Bình luận. Ngoài việc sử dụng phương pháp đồng nhất để  tìm các hệ  số    từ  đó <br /> tìm được hàm số đại diện như ở trên,  chúng ta có thể sử dụng phương pháp đặt ẩn  <br /> phụ  để  đưa phương trình đã cho về  hệ  phương trình và truy tìm được hàm số  đại <br /> diện, cụ thể ta đặt . Ta có hệ phương trình <br />  Cộng từng vế của hai phương trình trong hệ,  ta được <br />       Xét hàm số đại diện  trên có  nên hàm số đồng biến trên. Khi đó phương trình (**) <br />    <br /> có dạng    <br />                    <br />  +) Ngoài ra chúng ta có thể sử dụng máy tính CASIO fx­570 VN PLUS  để dò được <br /> phương trình có 3 nghiệm là .  Từ đây chúng ta  tiến hành thêm bớt hàm số  vắng để <br /> tạo dựng nhân tử  chung của phương trình.   Cụ  thể  là phương trình đã cho tương <br /> đương với <br /> <br /> Ví dụ 1.5.3. Giải phương trình   <br /> <br />      Phân tích. Biến đổi phương trình về dạng  <br /> Ta quan sát phương trình thấy vế phải  của phương trình có chứa đa thức bậc ba còn <br /> vế trái chứa căn bậc ba nên ta định hướng nếu có xét hàm số đại diện thì hàm số  đó  <br /> có dạng  và đưa phương trình đã cho về dạng   trong đó <br /> +) Vấn đề còn lại là chúng ta đi tìm hệ số  Ta có hệ  số đứng trước căn   là 2 nên tìm <br /> được . Bây giờ chúng ta cần tìm ba hệ số  thỏa mãn đẳng thức  <br /> <br /> <br /> <br /> 24<br /> Kết hợp với phương trình đã cho ta cần tìm   thỏa mãn đẳng thức sau   <br /> <br /> Đồng nhất hệ số 2 vế của phương trình  ta được <br /> +) Như vậy chúng ta đã tìm được các hệ số  Khi đó ta sẽ xét hàm số đại diện   và có <br /> thể biến đổi phương trình đã cho về dạng sau đây   <br /> Lời giải. Tập xác định  Phương trình đã cho tương đương với    <br />                  <br /> <br />             <br /> <br /> +) Xét hàm số đại diện  trên có  nên hàm số   đồng biến trên . Khi đó phương trình (*) <br />    <br /> có dạng <br /> <br /> <br /> <br /> +) Kết luận. Vậy phương trình đã cho có nghiệm duy nhất  là <br /> Bình luận. Ngoài việc chúng ta sử dụng kỹ thuật đồng nhất để tìm hàm số đại diện  <br /> như ở trên chúng ta có thể sử dụng kỹ thuật  đặt ẩn phụ để đưa phương trình đã cho  <br /> về hệ phương trình và truy tìm được hàm số đại diện, cụ thể đặt . <br /> Ta có hệ phương trình  <br /> Cộng từng vế của hai phương trình trong hệ,  ta được <br />  Xét hàm số đại diện  trên   có  nên  đồng biến trên. Khi đó phương trình (**) có dạng <br />    <br /> +) Ngoài ra chúng ta có thể sử dụng máy tính CASIO  fx­570 VN PLUS  để dò nghiệm <br /> của phương trình đã cho và thu được kết quả  nghiệm là  . Thay nghiệm này vào căn <br /> thức, ta được   <br /> Khi đó hàm số đại diện cần tìm là  thỏa mãn <br /> Ví dụ 1.5.4. Giải phương trình   <br />        Phân tích. Ta quan sát phương trình thấy vế  trái  của phương trình có chứa đa  <br /> thức bậc ba còn vế  phải chứa căn bậc ba nên ta định hướng nếu có xét hàm số  đại <br /> diện thì hàm số đó có dạng  và đưa phương trình đã cho về dạng   trong đó  <br /> +) Vấn đề còn lại là chúng ta đi tìm hệ số  Ta có hệ  số đứng trước căn   là 3 nên tìm <br /> được  Bây giờ chúng ta cần tìm  thỏa mãn đẳng thức  <br /> 25<br /> Kết hợp với phương trình đã cho ta cần tìm   thỏa mãn đẳng thức sau   <br /> <br /> <br />  Đồng nhất hệ số 2 vế của phương trình  ta được <br /> <br /> Điều này có nghĩa là ta sẽ xét hàm số đại diện  <br /> Khi đó chúng ta có thể biến đổi phương trình đã cho về dạng sau đây<br />              <br /> <br /> Lời giải. Tập xác định  Phương trình đã cho tương đương với<br /> <br />        <br /> +) Xét hàm số  trên có  nên  đồng biến trên . Khi đó phương trình (*) có dạng <br />      <br /> <br />         <br /> + ) Kết luận. Vậy phương trình đã cho có  nghiệm duy nhất  là <br /> <br /> <br /> <br />               Bài 6.  Kỹ thuật đặt ẩn phụ để tìm hàm số đại diện<br />        Đặt vấn đề. Phương pháp đặt  ẩn phụ  là một phương pháp  rất mạnh để  giải <br /> phương trình hay bất phương trình. Trong bài này tôi trình bày phương pháp đặt  ẩn  <br /> phụ  để  tìm hàm số  đại diện, cụ thể  với phép đặt ẩn phụ  sẽ  làm biến  đổi  phương <br /> trình hay bất phương trình đã cho  về  một hình dạng mới.  Khi đó phương trình hay  <br /> bất phương trình mới thu được giúp chúng ta  thuận lợi hơn trong việc tìm kiếm  hàm  <br /> số  đại diện. Tùy từng bài toán cụ  thể  chúng ta sử  dụng 1  ẩn phụ  hay 2  ẩn phụ hay <br /> nhiều ẩn phụ, sau đây tôi trình bày 2 cách đặt ẩn phụ cơ bản.<br /> 1. Đặt  ẩn phụ  không hoàn toàn (Sử  dụng 1  ẩn phụ  t để  đưa phương trình về <br /> phương trình ẩn t và ẩn x ban đầu) để thuận lợi hơn trong việc tìm hàm số <br /> đại diện.<br /> Bài 1.6.1.  Giải phương trình <br />    <br />   Lời giải.   Điều kiện xác định của phương trình là <br /> +)  Đặt  thì  Khi đó phương trình đã cho trở thành <br /> <br /> +) Xét hàm số  đại diện , có  nên hàm số    đồng biến trên   mà các biểu thức   Khi đó <br /> phương trình (*) có dạng <br /> 26<br /> +) Kết luận.  Vậy phương trình đã cho có 2 nghiệm là <br />      Bình luận.   Khi học sinh đã có khả  năng biến đổi linh hoạt thì có thể  không sử <br /> dụng phương pháp đặt ẩn phụ như trên mà biến đổi trực tiếp phương trình như sau<br /> +) Phương trình  <br /> +) Xét hàm số đại diện  đồng biến trên <br /> +) Phương trình    có dang  <br /> Ví dụ 1.6.2.  Giải phương trình <br />   Lời giải.  Điều kiện xác định của phương trình là <br /> +) Đặt thì <br /> Phương trình đã cho trở thành <br /> +) Xét hàm số  đại diện trên  Có  nên hàm số    đồng biến trên , hơn nữa và   Khi đó <br />  <br /> phương trình (*) có dạng <br />      <br /> +)  Kết luận.  Vậy phương trình đã cho có nghiệm là  <br /> Ví dụ 1.6.3. Giải phương trình  <br />  <br /> <br />  Lời giải.  Điều kiện xác định . Khi đó phương trình đã cho tương đương với <br />                     <br /> +)  Đặt  thì  Phương trình trên trở thành <br />   <br />                                <br /> +) Xét hàm số trên có nên hàm số đồng biến trên  hơn nữa và    Khi đó phương trình <br /> (*) trở thành                   <br />                    <br /> +) Kết luận.  Vậy phương trình đã cho có 1 nghiệm duy nhất là <br /> Ví dụ 1.6.4.  Giải phương trình <br />    <br /> <br /> Lời giải. Điều kiện xác đinh <br />      Với điều kiện (*) thì phương trình trên <br /> +)   Đặt    Khi đó  phương trình trên trở thành    <br />          <br /> +) Xét hàm số đại diện có  nên  hàm số    đồng biến trên  Khi đó, phương trình (*) có <br />  <br /> dạng<br />            <br /> 27<br />            <br /> <br /> +) Kết luân. Phương trình đã cho có 1 nghiệm duy nhất là <br /> 2. Sử  dụng 2  ẩn phụ  u, v  để  đưa phương trình đã cho về  phương trình 2  ẩn  <br /> <br /> mới u, v  để thuận lợi hơn  trong việc tìm hàm số đại diện.<br /> Ví dụ 1.6.5.   Giải phương trình <br /> Lời giải. Điều kiện xác định  Khi đó phương trình đã cho tương đương với <br />  <br /> <br />      <br /> +) Đặt  điều kiện  thì phương trình trên trở thành    <br />                            <br /> +) Xét hàm số đại diện  trên  Ta có <br />  <br /> <br />  nên là hàm số đồng biến trên hơn nữa  Khi đó phương trình (*) có dạng <br />   <br /> +) Kết luận. Vậy phương trình đã  cho có  nghiệm duy nhất là <br /> <br /> Ví dụ 1.6.6.  Tìm tất cả các nghiệm nguyên dương của phương trình sau đây<br />                          <br /> (Trích dẫn: Đề thi thử  Đại học­Lương Thế Vinh­Hà Nội­ năm  2013)<br /> Lời giải.  Điều kiện xác định  Khi đó phương trình đã cho tương đương với <br />  <br />                   
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2