intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: The Inversion – Câu đảo ngữ

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

26
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu cao nhất của Giáo dục là giáo dục và đào tạo học sinh trở thành những con người phát triển toàn diện. Môn ngoại ngữ ở THPT góp phần quan trọng trong việc hình thành nhân cách học sinh đó là lòng yêu nước, yêu nhân loại, có ý thức trau rồi kiến thức, tiếp cận với khoa học kỹ thuật công nghệ cao đáp ứng được yêu cầu thực tế cuộc sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: The Inversion – Câu đảo ngữ

  1. The inversion Câu đảo ngữ MỤC LỤC 1. Lời giới thiệu…...……………………………...……………….....…………. 1 2. Tên sáng kiến…………...………………………………………….……..…. 2 3. Mục đích ghiên cứu……………………………..……………........………... 2 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......………………….……….…........….. 3 5. Phƣơng pháp, kế hoạch và thời gian nghiên cứu…...…………..…………. 3 6. Khả năng ứng dụng thực tế…...………………………………........….……. 4 7. Hiệu quả ...........…………………...………………………………....…......... 4 CHƢƠNG 1......................………….………………………………....……….. 5 THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÂU ĐẢO NGỮ CỦA HỌC SINH LỚP 11 - TRƢỜNG THPT YÊN LẠC – YÊN LẠC – VĨNH PHÚC 1. Về học sinh……........................................................………….…………….. 5 2. Về giáo viên.............................……………...…………………........……... 5 CHƢƠNG 2: NỘI DUNG….………..........….........................................……... 7 THE INVERSION – CÂU ĐẢO NGỮ 4.1. Thiết kế lý thuyết và bài tập.......…………………….........……....………. 7 4.2. Các giai đoạn hướng dẫn học sinh sử dụng Câu đảo ngữ…………..……... 8 4.3. Phân tích kết quả ...........……………..………….........……………………. 29 CHƢƠNG 3: KẾT LUẬN ......................................................………………. 31 1. Kết luận…………………....….......……………...................……………...... 31 2. Ưu điểm và hạn chế của sáng kiến kinh nghiệm.......…………………....….. 31 3. Một số kiến nghị………...........................................................…………….. 31 8. Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu ...............................................……....……….…..... 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………...……..………….…......... 33
  2. The inversion Câu đảo ngữ O C O KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ,ỨNG DỤNG S NG KIẾN 1. Lời giới thiệu 1.1. Khách quan Ngày nay, tiếng Anh đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Nó đã và đang trở thành một nhu cầu cần thiết trong giao tiếp hàng ngày, trong công việc và trong quá trình nghiên cứu khoa học. Tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Nhờ có tiếng Anh mà con người trên khắp hành tinh hiểu biết lẫn nhau, trao đổi cho nhau những thành tựu khoa học, văn hoá thể thao, nghệ thuật, văn minh tiến bộ của loài người. Đất nước ta đang trên đà hội nhập và phát triển, vì vậy mà Tiếng Anh chính là chìa khoá để mở cánh cửa hội nhập giữa nước ta với các nước trên thế giới. Xác định rõ tầm quan trọng của tiếng Anh trong tiến trình hội nhập và phát triển đất nước, những năm gần đây Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Bộ giáo dục và Đào tạo đã luôn quan tâm và chú trọng đến việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới sách giáo khoa để việc dạy và học Tiếng Anh đạt hiệu quả cao nhất. Để việc dạy và học Tiếng Anh đạt hiệu quả thì giáo viên phải cung cấp cho học sinh một vốn kiến thức ngữ pháp và vốn từ vựng phong phú. Trong thực tế giảng dạy giáo viên cũng đã chú trọng dạy học sinh ngữ pháp và kỹ năng làm bài tập. Tuy nhiên khi đề cập đến phần ngữ pháp về câu đảo ngữ giáo viên thường lướt qua vì đây là phần ngữ pháp tương đối khó và không hệ thống đầy đủ các qui tắc về phần bài tập “Câu đảo ngữ” mà thường chỉ gặp trường hợp nào thì nhắc học sinh ghi nhớ điều này dẫn đến việc khi làm bài tập trong các đề thi và giao tiếp đa phần học sinh vẫn lúng túng với các câu rất đơn giản và không hiểu tại sao lại sai. Vì vậy giúp các em rút ra được các qui tắc một cách có hệ thống về câu đảo ngữ là vô cùng quan trọng đòi hỏi mỗi giáo viên Tiếng Anh cần phải quan tâm, chú trọng tới. 1.2. Chủ quan Là giáo viên Tiếng Anh với 22 năm trực tiếp giảng dạy tại trường THPT Yên Lạc, sau mỗi buổi học tôi luôn có băn khoăn, trăn trở với câu hỏi: Tại sao học sinh Page | 1
  3. The inversion Câu đảo ngữ của mình ngại làm các bài tập về câu đảo ngữ và thậm chí làm những câu đảo ngữ rất đơn giản lại sai. Điều này thể hiện rõ ở những câu kiểu bắt đầu bằng “Little, Only, Not, ....” trong khi các em làm các dạng bài tập về các phần ngữ pháp khác lại rất tốt. Thông qua quá trình giảng dạy và nghiên cứu tôi đã nhận ra rằng việc làm bài tập và sử dụng câu đảo ngữ trong làm bài tập và giao tiếp ngoài những qui tắc thông thường ra còn có những qui tắc riêng cho từng trương hợp, bởi vậy việc hệ thống được các qui tắc sẽ giúp học sinh giải quyết được các loại bài tập và giao tiếp về câu đảo ngữ hiệu quả hơn. Từ những băn khoăn, trăn trở trên tôi đã tham khảo các loại tài liệu, bạn bè, đồng nghiệp,tìm hiểu tâm lí học sinh… nghiên cứu, ứng dụng những kiến thức mình có vào quá trình nghiên cứu rút ra hệ thống những qui tắc về “Câu đảo ngữ”. 2. Tên sáng kiến: “The Inversion – Câu đảo ngữ.” 3. Tác giả sáng kiến: - Họ và tên: Phạm Minh Thắng - Địa chỉ: Trường THPT Yên Lạc - Số điện thoại: 0912312804 4. Chủ đầu tƣ tạo ra sáng kiến: Phạm Minh Thắng 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Cách sử dụng câu đảo ngữ. 6. Ngày sáng kiến đƣợc áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 10/2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu cao nhất của Giáo dục là giáo dục và đào tạo học sinh trở thành những con người phát triển toàn diện. Môn ngoại ngữ ở THPT góp phần quan trọng Page | 2
  4. The inversion Câu đảo ngữ trong việc hình thành nhân cách học sinh đó là lòng yêu nước, yêu nhân loại, có ý thức trau rồi kiến thức, tiếp cận với khoa học kỹ thuật công nghệ cao đáp ứng được yêu cầu thực tế cuộc sống. Môn ngoại ngữ mang sắc thái riêng khác biệt với môn học khác. Nó không chỉ dạy kiến thức ngôn ngữ mà còn bao gồm cả kiến thức xã hội sâu sắc, phong tục, tập quán, lối sống văn hoá của nhân loại được thông qua ngôn ngữ, qua hệ thống từ vựng. Nghiên cứu để tìm ra những phương pháp hay và có hiệu quả giúp học sinh làm bài tập hiệu quả từ đó giúp các em ham học và thích học Tiếng Anh hơn. 7.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Bài nghiên cứu đã được triển khai với học sinh của hai lớp 11E – khối A1 (43HS) và 11I – khối D (49HS) trường THPT Yên Lạc – Yên Lạc - Vĩnh Phúc. Đây là hai lớp cơ bản tương đương về trình độ, các em ngoan, có ý thức học tập tốt. 7.3. Phƣơng pháp và thời gian nghiên cứu 7.3.1. Phương pháp nghiên cứu - Với chuyên đề này tôi đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau: + Sử dụng các loại bài tập + Quan sát học sinh làm bài + Tổ chức thảo luận + Kiểm tra và đối chiếu kết quả học tập của học sinh. + Thảo luận với giáo viên và tham khảo SGK, sách ngữ pháp. Sau mỗi đơn vị bài học có kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm về những hình thức thực hiện ở từng tiết học, phân tích ưu điểm sau đó duy trì ưu điểm bổ sung và cải tiến những tồn tại để tiếp tục thử nghiệm ở những bài học tiếp theo Qua nhiều đơn vị bài học mà tôi đã lựa chọn và tìm ra những hình thức hay nhất đúc rút thành kinh nghiệm. 7.3.2 Thời gian nghiên cứu: - Đề tài này đã đươc tiến hành trong 6 tháng từ tháng 09 năm 2019 đến tháng 02 năm 2020. Page | 3
  5. The inversion Câu đảo ngữ 7.3.3 Kế hoạch nghiên cứu: - Từ tháng 09 đến tháng 10 năm 2019: Khảo sát thực trạng học và sử dụng câu đảo ngữ và xây dựng đề tài. - Từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 2 năm 2020: Áp dụng thử nghiệm trong dạy học phát triển kỹ năng ở các giai đoạn khác nhau và áp dụng đại trà ở các lớp. - Tháng 2 năm 2020: Thảo luận đúc rút kinh nghiệm và hoàn thành SKKN. 7.5. Khả năng phát triển, ứng dụng thực tế Với đề tài này chúng ta có thể ứng dụng vào thực tế giảng dạy Tiếng Anh cho học sinh ở các trường THPT, HSG và ôn thi ĐH. 7. 6. Hiệu quả Học sinh đã có hứng thú học môn tiếng Anh hơn. Những học sinh trước kia thờ ơ với bài học nay cũng chăm chú theo dõi và tham gia phát biểu xây dựng bài. Khả năng làm bài tập và sử dụng câu đảo ngữ của học sinh tốt hơn. 7.7 Về nội dung của sáng kiến: Nội dung của sáng kiến gồm 3 phần: Chương 1: Thực trạng Chương 2: Nội dung, cách thức thực hiện Chương 3: Kết luận Page | 4
  6. The inversion Câu đảo ngữ CHƢƠNG 1 THỰC TRẠNG CỦA VIỆC GIẢNG DẠY VÀ HỌC TIẾNG ANH TẠI TRƢỜNG THPT YÊN LẠC – YÊN LẠC – VĨNH PHÚC 1.1. Về học sinh Với đặc thù là học sinh nông thôn, phần lớn bố mẹ các em đều làm nông nghiệp vì vậy họ không có nhiều thời gian quan tâm đến việc học tập của các con, cơ hội để thực hành giao tiếp bằng tiếng Anh không có. Hơn nữa, thực trạng hiện nay ở các trường THPT là chú trọng tới các môn thi Đại học của khối A. Nếu có thi khối D các em chỉ quan tâm đến học giải các bài tập. Chính vì vậy mà phong trào học Tiếng Anh ở trường THPT là rất hạn chế. Cơ sở vật chất còn nghèo nàn, thiếu thốn, chưa đồng bộ, chưa có chất lượng cao…vì vậy việc dạy và học bộ môn tiếng Anh còn gặp rất nhiều khó khăn. Các em học sinh đã được làm quen với Tiếng Anh từ khi các em còn học tiểu học và THCS nhưng kiến thức của các em còn nhiều hạn chế, các em chưa xác định phương pháp học hiệu quả.Vì thực tế là khi còn học tiểu học và THSC các em chưa được chú trọng đến học Tiếng Anh. Trong các giờ học nghe các em càng ngại học vì kỹ năng nghe là rất khó và lại không ứng dụng trong các kỳ thi quan trọng như kỳ thi THPT Quốc gia. Bản chất của hầu hết học sinh Việt Nam là nhút nhát và ngại giao tiếp do đó rất ít em có nghe hiểu những câu nói đơn giản bằng Tiếng Anh. (Kết quả khảo sát – bảng 1 trang 18) 1.2. Về giáo viên Như tôi nhận thấy, hầu hết giáo viên ở THCS hay THPT cũng không quan tâm chủ trọng nhiều tới việc dạy học sinh một cách bài bản về câu đảo ngữ, đa phần chỉ giới thiệu khái quát và cách thức chung của câu đảo ngữ chứ không hướng dẫn cho học sinh một cách chi tiết, cụ thể và có hệ thống. Phần lớn các giáo viên chưa coi phần câu đảo ngữ là quan trọng lên cũng không giảng nhiều cho học sinh. Và giáo viên trường THPT Yên Lạc cũng không nằm ngoài quy luật này. Page | 5
  7. The inversion Câu đảo ngữ Với 22 năm đứng lớp, tôi luôn trăn trở về kết quả học tập không cân đối của học sinh, vì vậy mà tôi luôn cố gắng nghiên cứu tài liệu, trao đổi với đồng nghiệp để tìm ra phương pháp giúp học sinh yêu thích môn học và phát triển toàn diện hơn. Bên cạnh đó, tôi còn thường xuyên trao đổi với học sinh để hướng dẫn các em cách học, xác định rõ nguyên nhân dẫn đến kết quả sủ dụng câu đảo ngữ của các em còn thấp, khả năng sử dụng câu đảo ngữ trong giao tiếp kém từ đó giúp các em khắc phục được nhược điểm của môn học và điểm yếu của bản thân. Page | 6
  8. The inversion Câu đảo ngữ CHƢƠNG 2 NỘI DUNG CHÍNH VÀ TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU Như chúng ta đã biết khi nói đến câu đảo ngữ, người ta thường “né tránh”, bởi đây là một dạng ngữ pháp tương đối khó, ít đề cập trong tiếng anh cơ bản nhưng lại xuất hiện dày đặc trong các bài thi tiếng anh. Vậy đảo ngữ là gì? Nó sử dụng như thế nào? Qua quá trình dạy để giúp học sinh làm tốt loại bài tập chia động từ tôi đã chia ra 3 giai đoạn: Presentation, Practice and, Production Trong phần Presentation có 4 giai đoạn cơ bản: Giai đoạn 1: Giới thiệu bài tập Giai đoạn 2: Thực hành luyện tập Giai đoạn 3: Kiểm tra Giai đoạn 4: Củng cố và rút ra các qui tắc Quá trình nghiên cứu được chia làm 4 giai đoạn, tôi đã áp dụng các phương pháp dưới đây để hướng dẫn cho học sinh. 1. Giai đoạn 1: Tôi sử dụng các hình thức bài tập về câu đảo ngữ cho học sinh tự làm không có hướng dẫn. + Mục đích: Rèn luyện kỹ năng làm bài và phát huy khả năng tư duy, suy luận của học sinh. + Cách làm: Giáo viên chuẩn bị bài tập Bước 1: Để học sinh tự làm bài tập và đưa ra đáp án Bước 2: Kiểm tra đánh giá kết quả ban đầu * Với việc để học sinh tự làm bài tập và cho thảo luận, tôi đã quan sát thấy học sinh tích cực hơn trong học tập, nhiều học sinh đã mạnh dạn thể hiện quan điểm của mình. - Bằng hình thức cho học sinh làm bài tập, giáo viên cần chú ý lựa chọn bài tập phù hợp và sát. - Cách làm bài tập theo các bước sau: + Làm bài có kiểm soát (controlled practice). Page | 7
  9. The inversion Câu đảo ngữ + Làm bài tự do (Free practice) Bằng phương pháp kiểm tra tôi đã cho học sinh làm bài kiểm tra và thu được kết quả (Bảng 2 trang) Sau giai đoạn 1 thông qua hình thức cho học sinh làm bài tập và tự đưa ra đáp án tôi đã thu được kết quả như bảng thống kê trên. Kết quả của các em đã cho thấy đã có sự tiến bộ nhưng chưa cao. Số lượng học sinh khá, giỏi đã tăng lên trong khi đó số lượng học sinh yếu đã giảm nhưng không đáng kể . 2. Giai đoạn 2: Thảo luận nhóm Tôi đã tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm để tự các em thảo luận và đưa ra đáp án. - Mục đích: Giúp học sinh tự tìm ra các qui tắc, đồng thời giúp các em nâng cao vốn từ và khả năng tư duy, kỹ năng làm việc theo nhóm. - Thực hiện. *Bước 1: Cho bài tập. Bước 2: Hướng dẫn cách thảo luận. * Bước 3: Tổ chức thảo luận giữa các nhóm. - Kết quả thu được sau khi nghiên cứu giai đoạn 2 (Bảng 3 trang) 3. Giai đoạn 3: Hướng dẫn học sinh các qui tắc về “Câu đảo ngữ” Sau khi tiến hành 2 giai đoạn đầu tôi thấy kết quả sử dụng câu đảo ngữ của học sinh có nhiều tiến bộ. Tôi đã trao đổi với học sinh để hiểu thêm về tâm lí, tinh thần, thái độ của các em sau khi đã được học qua 2 giai đoạn theo phương pháp thử nghiệm. Tôi cũng đã cùng đồng nghiệp thảo luận và tiến hành hướng dẫn cho học sinh. * Mục đích: Giúp học sinh rút ra các qui tắc về “Câu đảo ngữ” để các em nhớ theo hệ thống logic và dễ vận dụng. * Cách tiến hành: Sử dụng các hình thức bài tập để giải thích và phân tích. * Qui tắc về “Câu đảo ngữ” THE INVERSION – CÂU ĐẢO NGỮ Page | 8
  10. The inversion Câu đảo ngữ I. ĐỊNH NGHĨA CÂU ĐẢO NGỮ. Đảo ngữ là hiện tượng đảo ngược vị trí động từ hoặc trợ động từ lên trước chủ ngữ nhằm mục đích nhấn mạnh một thành phần hay ý nào đó trong câu. Trong trường hợp đó ngữ pháp của câu sẽ thay đổi, đằng sau phó từ đứng đầu câu là trợ động từ rồi mới đến chủ ngữ và động từ chính: Ví dụ:  Mark has never felt happy.  Never has Mark felt happy.  She not only sings well, but she also looks beautiful.  Not only does she sing well, but she also looks beautiful. II. C C DẠNG CÂU ĐẢO NGỮ. 1. Hình thức câu đơn (simple sentence) 1.1. Đảo ngữ trong câu đơn có chứa trạng từ phủ định: Never Rarely Seldom Hardly Little + Auxiliary + S + V…… Neither Nor Few No longer Ví dụ: - Never have I been more insulted! - Seldom has he seen anything stranger. - Rarely can he have had such a suitable solution to his problems. Page | 9
  11. The inversion Câu đảo ngữ - Little did he say about it. - No longer have I smoked. 1.2. Đảo ngữ trong câu đơn có chứa các trạng từ tần suất, phân từ, tính từ, các tiểu từ (particles), Verb-phrase, từ chỉ nơi chốn và cụm giới từ chỉ nơi chốn: a. Phó từ tần suất: + Twice within my lifetime have world wars taken place. b. Phân từ và tính từ: + Gone were the days.(Textbook 12) + Lucky was she. + Beautiful are the trees on their colors. + Coming in last in the race was Joe "Elephant Legs" Blow. c. Các tiểu từ (particles): away, down, off, in, out, over, round, up + Away went the runners. + Down fell a dozen of apples. + Off took the plane. d. Verb-phrase: + As can be seen from the chart, women received a much higher level of education in Someland in 1995 than thay did in 1945. e. Các từ chỉ nơi chốn và cụm giới từ chỉ nơi chốn: + Here comes the bus. + There goes the man. + On the table stands a boy. + In the room sing the children. * Note: Trong trường hợp này chủ ngữ phải là ngữ danh từ thì mới đảo ngữ được, còn chủ ngữ đại từ nhân xưng thì không đảo. - Here he comes. - There she is. - Away he goes. Page | 10
  12. The inversion Câu đảo ngữ - Up the wall he climbed. - Over the fence she jumped. 1.3. Câu đảo ngữ trong tiếng anh với No và Not No + N Not any + N Not for one minute + Auxiliary + S + V……. Not a word Not once Ví dụ: - No money shall I lend you from now on. - Not any money shall I lend you from now on - Not for one minute do we feel peace. - Not a word did he say. - Not once has he kept his promises. 1.4. Đảo ngữ trong câu đơn có chứa các cụm từ có từ : No At no time On no condition On no account For no reason + Auxiliary + S + V……. Under/In no circumstances In no way By no means No where Ví dụ: - At no time did she come late. -On no condition are they to open fire without a warning. - On no account can you treat her badly like this. Page | 11
  13. The inversion Câu đảo ngữ - For no reason will you play truant. - Under no circumstances should you travel alone. - In no way can you refuse to answer my question. - By no means does he intend to criticize your idea. - No where do I feel as comfortable as I do at home. 1.5. Đảo ngữ trong câu đơn có chứa các từ và cụm từ với : Only Only once Only in this/ that way Only then/ later + Auxiliary + S + V……. Only by + Ving/N Only with + Ving/N Only in + Adv of time/place Ví dụ: - Only once did I meet her. - Only in this way could the problem be solved. - Only then did I understand the problem. - Only by practicing English everyday can you speak it fluently. - Only with the bank’s loan could he buy the car. - Only in central Vietnam have I seen such scenery like that. * Note: Nếu “Only” bổ nghĩa cho chủ từ thì trong câu không có đảo ngữ. Ví dụ: - Only he can speak English. - Only the special members can enter the club on Sundays. - Only my little friend realized that the answer was correct. 2. Câu ghép (compound sentence) 2.1. Câu ghép chính phụ: Đảo ngữ thƣờng xảy ra ở vế chính của câu ghép chính phụ. - Một số liên từ chính phụ: after, although, as, because, before, how, if, once, since, than, that, though, till, until, when, where, whether, while Page | 12
  14. The inversion Câu đảo ngữ a) Đảo ngữ trong câu ghép chính phụ có chứa cụm trạng từ phủ định: “hardly/scarcely /barely , no sooner và not until/ till” trong các cấu trúc câu: - Câu đảo ngữ chứa trạng ngữ hardly/scarcely /barely , no sooner thường được dùng để diễn đạt hai sự kiện xảy ra trong quá khứ. Trong trường hợp này chúng ta thường sử dụng thì quá khứ đơn và quá khứ hoàn thành. Hardly Scarcely + had + S + V(pp)……. when + S +V(simple past)…… Barely No sooner + had + S + V(pp)……. than + S +V(simple past)…… Not until/ till + S +V …. + Auxiliary + S + V……. Ví Dụ: + Scarcely had I got out of bed when the doorbell rang. + Hardly had I left when the trouble started. + Barely had they won the match when the coach had a heart attack. + No sooner had he finished dinner than she walked in the door. + Not until she left did I realize that how much I love her. b) Đảo ngữ trong câu ghép chính phụ có chứa các từ và cụm từ với : Only Only after + N/Ving/ Clause + Auxiliary + S + V……. Only when + clause Only if + clause Ví dụ: - Only after all guests had gone home could we relax. - Only after posting the letter did I realize that I had forgotten to put on a stamp. Page | 13
  15. The inversion Câu đảo ngữ - Only when you grow up can you understand it. - Only if you tell me the truth can I forgive you. c) Đảo ngữ trong câu bắt đầu bằng “so” trong cấu trúc “So…..that” và “such” trong cấu trúc “Such……that”.  Đảo ngữ với “So”: So + Adj + To be + S + …………………… Or So + Adv + Auxiliary + S + V ……. Ví dụ: + He was so intelligent that he can complete all homework in only a half an hour. => So intelligent was he that he can complete all homework in only a half an hour. + He drove so carelessly that his car crashed into a tree. => So carelessly did he drive that his car crashed into a tree.  Đảo ngữ với “Such”: Such + To be + Danh từ …….. Ví dụ: + Such is the stuff of dreams. + She is so poor that she can’t go to school. => So poor is she that she can’t go to school. =>Such is her poverty that she can’t go to school. => Her poverty is such that she can’t go to school. * So great/ So much ---> Such Ví dụ: + The response to our appeal was so great that we had to take on more staff.  Such was the response to our appeal that we had to take on more staff. Page | 14
  16. The inversion Câu đảo ngữ + There is so much uncertainty that will not invest my money.  Such is there uncertainty that will not invest my money. d) Đảo ngữ trong câu điều kiện:  Đảo ngữ trong điều kiện loại 1: Câu điều kiện loại 1 có sử dụng “Should” thay hiện tại không xác định chỉ khả năng xáy ra ít hơn ở tương lai. Đảo “should” lên đầu câu thay “If” - If + S + (should) + V…. + O, S + will + V….. => Should + S + V + O, S + will + V…... Ví dụ: + If it should rain tonight, I will stay at home. => Should it rain tonight, I will stay at home. Note: Điều kiện loại 1 có sử dụng thời hiện tại hoàn thành thì ta lấy “Should” thay “If” sau đó để nguyên thể hoàn thành với “have done” ở tất cả các ngôi. Ví dụ: + If she has finished the work, she can go home. => Should she have finished the work, she can go home.  Đảo ngữ trong điều kiện loại 2: - If + S + were + C/Adj/Adv, S + would + V…... => Were + S + C/Adj/Adv, S + would + V…... Or - If + S + V(past simple) + O, S + would + V……. => Were + S + To-V + O, S + would + V………….. Ví dụ: + If I were you, I would love him. => Were I you, I would love him. + If I knew her, I would invite her to the party. => Were I to know her, I would invite her to the party. + If it weren’t for your progress, I wouldn’t be here. Page | 15
  17. The inversion Câu đảo ngữ => Were it not for your progress, I wouldn’t be here.  Đảo ngữ trong điều kiện loại 3: - If + S + had + Vpp + O, S + would have + Vpp. =>Had + S + Vpp + O, S + would have + Vpp. Ví dụ: + If my parents hadn’t encouraged me, I wouldn’t have passed my exam. => Had my parents not encouraged me, I wouldn’t have passed my exam. Note: Mệnh đề điều kiện loại 3 đặc biệt có sử dụng “were to have done” thay quá khứ hoàn thành. Ví dụ: If she had driven carefully, she wouldn’t have caused the accident. =>Were she to have driven carefully, she wouldn’t have caused the accident. c) Đảo ngữ trong câu so sánh: Ví dụ: You speak Chinese better than do I. Jessica is more interested in Computer Science than is Benjamin. I like carrots more than do I like potatoes. The closer an object is to another object, the greater is the gravity between the two objects. 2.2. Câu ghép đẳng lập: - Đảo ngữ thƣờng xảy ra ở vế sau của câu ghép đẳng lập. + Một số liên từ đẳng lập: for, and, nor, but, or, yet, so (FANBOYS) a) Đảo ngữ với “Nor” Ví dụ: + Sheila did not arrive late for work, nor did she leave early. + We cannot clean up our polluted rivers and seas overnight, nor can we stop the appearance of plants and animals. (Textbook 10) + They can neither read nor write, nor can they understand such difficult things. (page 183 – workbook 11) Page | 16
  18. The inversion Câu đảo ngữ + Increases in literacy do not necessarily cause increases in wealth, nor does greater wealth necessarily improve literacy. b) Đảo ngữ với “so” và “neither”: Ví dụ: + He likes tea and I do too. -> He likes tea and so do I. + He isn’t a student and she is not either. -> He isn’t a student and neither is she. Note: + So được dùng trong câu khẳng định và neither trong câu phủ định. + So và too có cùng ý nghĩa, nhưng chỉ so cần phải đảo ngữ. + Neither và not either có cùng ý nghĩa trong câu nhưng chỉ neither cần đảo ngữ. c) Thế nhƣng với cấu trúc câu Not only…….but also thì đảo ngữ lại xảy ra ở vế trƣớc. Ví dụ: + He not only got up late, but he also forgot his book. => Not only did he get up late, but he also forgot his book. QUESTION FOR DISCUSSION:  Is this structure “Adj/Adv + as/though + S + V, S + V + …….” inversion? Ví dụ: Strange though it may sound, I was pleased it was over. Page | 17
  19. The inversion Câu đảo ngữ APPLIED EXERCISES – ÀI TẬP CỦNG CỐ Exercise 1. Rewrite each of the following sentences with NEVER 1. She had never been so happy before 2. I have never heard such nonsense! 3. He never smokes. 4. Our profits this year are higher than they have ever been. 5. She would never again trust her own judgement when buying antiques. 6. The film had never before laid on such a sumptuous celebration. 7. I've never come across such a horrifying fịlm 8. I've never been so moved by a Shakespeare production. 9. I never for one moment thought the consequences would be so far-reaching. 10. I had never tasted such a wonderful combinatin of flavours before. Exercise 2. Rewrite each of the following sentences with RARELY, SELDOM or LITTLE. 1. One rarely finds good service these days. 2. She has rarely travelled more than fifty miles from her village. 3. It is very unusual for a military campaign to have been fought with so little loss of life. 4. It is unusual for the interior of the island to be visited by tourists. 5. Public borrowing has seldom been so high. 6. They had seldom participated in such a fascinaating ceremony. 7. They little suspected that the musical was going to be a runaway success. 8. The embassy staff little realized that Ted was a secret agẹnt 9. She didn't realize what would happen to her next. 10. I didn't think that one day I'd be appearing in films rather than just watching them. Exercise 3. Turn the following into inverted sentences. 1. The matter could be explained in no other way. Page | 18
  20. The inversion Câu đảo ngữ 2. We had hardly started when it began to rain. 3. I have seldom heard such beautiful singing. 4. I shall never forget your kindness. 5. I saw only then the danger we were in. 6. We had no sooner left the house than it exploded. 7. He didn't realize that he had lost the key till he got home. 8. They not only robbed you, they smashed everything. 9. Half a dozen apples fell down. 10. If an emergency should arise, dial 999. 11. If Rex were a little more hardworking, he would not have failed. 12. If Mr Chan had been kinder to his employees, his business would not have collapsed. 13. She had never been so disappointed before. 14. I have never known such a generous person. 15. I have never seen such a mess in my life. 16. Public borrowing has seldom been so high. 17. They had seldom participated in such a fascinating ceremony. 18. They little suspected that the musical was going to be a runaway success. 19. The embassy staff little realized that Ted was a secret agent. 20. I had hardly begun to apologize when the door closed. 21. The shop can in no way be held responsible for customers' lost property. 22. The couple had no sooner arrived than the priest started the ceremony. 23. Tom only understood the meaning of the comment when he saw his wife's face. 24. The restaurant cannot accept animals under any circumstances. 25. The artist rarely paid any attention to his agent's advice. Exercise 4. Inversion exercise 1. It was only when the office phoned me that I found out about the meeting. - Not until ....................................................................................... Page | 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2