intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Ứng dụng mô hình nhà kính và lớp học stem vào các hoạt động giáo dục trong nhà trường THPT

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:43

47
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm “Ứng dụng mô hình nhà kính và lớp học stem vào các hoạt động giáo dục trong nhà trường THPT” nhằm đóng góp giải pháp cho việc dạy và học ở trường phổ thông ngày càng hiệu quả hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Ứng dụng mô hình nhà kính và lớp học stem vào các hoạt động giáo dục trong nhà trường THPT

  1. MỤC LỤC Trang  1. Lời giới thiệu  2 2. Tên sáng kiến 3 3. Tác giả sáng kiến 3 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến  3 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 3 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử  3 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 4 7.1 Cơ sở lý luận 4 7.2. Cơ sở pháp lý 7 7.3. Quá trình triển khai tực tế 10 7.4. Kế hoạch – Hoạt động chi tiết các tháng . 13 7.5. Kết quả đã đạt được sau khi triển khai thực tế 37 7.6. Kết luận 39 8. Những thông tin cần được bảo mật 39 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 39 10. Đánh giá lợi ích đạt được 40 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã áp dụng có hiệu quả: 40 12. Tài liệu tham khảo 41 1
  2. BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN   1. Lời giới thiệu Các môn học trong nhà trường trung học phổ thông (THPT) được Bộ  giáo  dục  và  Đào  tạo biên  soạn  trên  tinh  thần  đổi  mới,  đảm bảo  tính  phổ  thông,  cơ  bản,  hiện  đại  và  phù  hợp  với  thực  tiễn  Việt  Nam.  Nó  góp phần  quan trọng vào việc tạo nền tảng ban đầu để  đào tạo con người phát triển  toàn  diện  “  Giáo  dục  THPT  nhằm giúp  học  sinh  hoàn  thiện  học  vấn  phổ  thông có  những  hiểu  biết  thông  thường  về  kỹ  thuật  và  hướng  nghiệp,  có  điều  kiện  lựa chọn  hướng  phát  triển  và  phát  huy  năng  lực  cá  nhân,  tiếp  tục  học  Đại  học,  Cao  đẳng,  Trung  học  chuyên nghiệp,  học  nghề  hoặc  đi  vào cuộc sống lao động” . Do nhiều nguyên nhân khác nhau cả chủ quan và khách quan như: giáo  viên vẫn  giảng  dạy  theo  phương  pháp  mang  tính  chất  thông  báo,  tái  hiện  nặng  về  lí thuyết mà chưa có liên hệ với thực tiễn, ít tạo điều kiện cho học  sinh  chủ  động  tiếp thu  kiến  thức,  hình  thành  và  rèn  luyện  kỹ  năng.  Đồ  dùng  dạy  học,  trang  thiết  bị  giảng dạy còn thiếu thốn rất nhiều.Việc dạy  và học ở trưởng phổ thông  hiện  nay  mới  chỉ  đảm bảo  đa  số  học  sinh  nắm  được  kiến  thức  lý  thuyết  ở  mức  độ  nhớ,  còn  việc  hình  thành  kỹ  năng  cũng  như  việc  vận  dụng  vào  thực  tiễn giải  quyết  một  số  tình  huống  thông  thường  hàng  ngày  còn  nhiều  hạn  chế.  Về    khía   cạnh   giáo   dục, STEM   (viết   tắt   của   các   từ    Science­ Khoa    học,  Technology­Công  nghệ,  Engineering­Kỹ  thuật  và  Mathematics­ Toán học), trang bị cho  người  học  những  kỹ  năng về  tư  duy  phản  biện  và  giải  quyết  vấn  đề;  kỹ  năng làm  việc  theo  nhóm;  khả  năng  tư  duy  chiến  lược và định hướng mục tiêu; kỹ năng quản lý thời gian. 2
  3. Một  trong  những  hình  thức  học  STEM  mới  đang  được  áp  dụng  hiện  nay là việc  học  tập  dựa  trên  cách  thực  hiện  các  bài  thực  hành.  Theo  đó, học sinh được tham gia bài học và bài thuyết trình có chất lượng cao theo  từng chủ đề cụ thể. Việc  triển  khai  giáo  dục  STEM  ở  trường  THPT  là  nhằm  chuẩn  bị  cho  học sinh  (HS)  những  tri  thức  thiết  yếu  nhất,  những  kỹ  năng  có  thể  giúp HS thích nghi tốt với từng môi trường làm việc khác nhau. Với  tinh  thần đổi  mới,  phát huy tính tích  cực  chủ  động sáng tạo  của  người  học, hình thành kỹ  năng, năng lực cho người học đòi hỏi giáo viên dạy phải  không  ngừng  phải  trau dồi  kiến thức,  tìm  ra  những  phương  pháp phù  hợp  nhằm  đạt  được  mục  tiêu  và  nhiệm  vụ  được  giao.Với  mong  muốn  đó  tác  giả lựa chọn đề tài “Ứng dụng mô hình nhà kính và lớp học stem vào các   hoạt động giáo dục trong nhà trường THPT”  nhằm  đóng  góp  giải  pháp  cho việc  dạy và học ở trường phổ thông ngày càng hiệu quả hơn. 2. Tên sáng kiến Ứng dụng mô hình nhà kính và lớp học stem vào các hoạt động giáo   dục trong nhà trường THPT 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Trân Thi Tân ̀ ̣ ­ Địa chỉ: Trường THPT Nguyễn Viết Xuân, xã Đại Đồng, huyện Vĩnh  Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ­ Số điện thoại: 0986.423.656         ­ E­mail: tranthitan.htnguyenvietxuan@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: ­ Họ và tên: Trân Thi Tân ̀ ̣ 3
  4. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:  Năm học 2017­2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1 Cơ sở lý luận   Các môn học trong nhà trường  trung  học phổ  thông  (THPT)  được  Bộ  giáo  dục  và  Đào  tạo biên  soạn  trên  tinh  thần  đổi  mới,  đảm  bảo  tính phổ thông, cơ bản, hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Nó góp  phần quan trọng vào việc tạo nền tảng ban đầu để  đào tạo con người phát  triển  toàn  diện  “Giáo  dục  THPT  nhằm giúp  học  sinh  hoàn  thiện  học  vấn  phổ  thông   có  những  hiểu  biết  thông  thường  về  kỹ  thuật  và  hướng  nghiệp,  có  điều  kiện  lựa chọn  hướng  phát  triển  và  phát  huy  năng  lực  cá  nhân, tiếp tục học Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, học nghề  hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Thực tế hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học chưa mang lại  hiệu  quả  cao.  Truyền thụ  tri  thức  một  chiều vẫn là phương pháp dạy học  chủ đạo của nhiều giáo viên. Số  giáo  viên  thường  xuyên  chủ  động,  sáng  tạo  trong  việc  phối  hợp  các phương  pháp  dạy  học  cũng  như  sử  dụng  các  phương  pháp  dạy  học  phát  huy  tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều.  Dạy học vẫn còn nặng nề về truyền thụ kiến thức lý thuyết. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực  tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực  sự được quan tâm.  Việc  ứng  dụng  công  nghệ  thông  tin  ­  truyền  thông,  sử  dụng  các  phương  tiện dạy học chưa được thực hiện rộng rãi và hiệu quả  trong các trường phổ thông. 4
  5. Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là nhiều học sinh phổ thông còn  thụ  động trong  việc  học tập;  khả  năng  sáng tạo  và  năng  lực vận  dụng  tri  thức đã học để  giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống còn hạn chế  như: Thứ nhất: Thiếu động cơ học tập Chương  trình  bộ  môn  còn  nặng  tính  hàn  lâm, chưa  phù  hợp  với  mọi  đối  tượng,  chưa  đảm  bảo  được  tính  vùng  miền.  Tư  tưởng  nhiều học  sinh  chủ yếu tập trung vào ôn thi đại học, tốt nghiệp nên đa số các em không đầu  tư  nhiều  thời  gian  cho  bộ  khác.  Mặt  khác,  một  số  trường  phân  công  giáo  viên dạy không đúng chuyên môn… Công tác quản lý, theo dõi, đánh giá chưa kích thích được tinh thần, khí  thế của người dạy và người học, chưa thúc đẩy được chất lượng, hiệu quả  dạy học và cũng chưa kịp thời uốn nắn được những lệch lạc xảy ra. Kết  quả  học  tập  (thể  hiện  chất  lượng  dạy  học)  ở  từng  trường,  từng  lớp  chủ  yếu  phụ  thuộc  vào  sự  đánh  giá  của  cá  nhân  giáo  viên  dạy ở  lớp đó, trường đó. Bởi vì thường là người dạy, người ra đề, người chấm thi  là một. Thứ hai: Hạn chế về giáo viên Hiện  nay,  mặc  dù  khoa  học  và  công  nghệ  đang  từng  ngày,  từng  giờ  thay đổi, các  hiện  tượng  thực  tế  học  sinh  phải  tiếp  xúc  rất  phong  phú,  thế  nhưng  việc  cập nhật thông tin, đào tạo lại và bồi dưỡng giáo viên chưa  được chú ý đúng mức. Vì  vậy,  trong  giảng  dạy, không  ít  giáo  viên  còn  tỏ  ra lúng  túng.  Mặt  khác,  quan  niệm  và  nhận  thức  nói  chung  của  các  bậc  cha  mẹ  học  sinh  và  ngay  cả  các cấp quản lý giáo dục về  vị trí, vai trò của giáo dục phổ  thông  vẫn chưa đúng mức và thống nhất. 5
  6. Do  vậy,  một  số giáo viên chưa đầu  tư đúng  mức  hoặc chưa có điều  kiện học tập  nâng  cao  trình  độ  chuyên  môn  nghiệp  vụ  để  đáp  ứng  được  yêu  cầu.  Phần  lớn học sinh chưa hứng thú với môn học, học tập còn mang  tính đối phó, hời hợt, tâm lý đó gây nên cản trở trong việc học tập. Phương  pháp  dạy  học  mà  giáo  viên  sử  dụng  vẫn  chủ  yếu  là  phương  pháp truyền thống: thầy giảng ­ trò nghe, thầy đọc ­ trò ghi, phương  pháp này mang tính chất thông báo, tái hiện. Hiện nay các phương pháp dạy  học  tích  cực  đã  và  đang được  nghiên  cứu  và  vận  dụng  vào  thực  tiễn  dạy  học,  thuật  ngữ  này  dần  dần  trở  nên quen  thuộc.  Tuy  nhiên,  nhiều  công  trình  nghiên  cứu  mới  dừng  lại  ở  phạm  vi  lý   luận,  hoặc  còn  là  chủ  trương,  chỉ  thị,…  chứ  chưa  thực  sự  đi  vào  nhà  trường,  chưa trở  thành nhu  cầu bức thiết với từng giáo viên, học sinh, từng môn học, bài học. Đại  đa  số  giáo  viên  đều  thấy  đổi  mới  phương  pháp  dạy  học  là  cần  thiết, nhưng  đổi  mới  như  thế nào,  triển khai thực  hiện ra  sao  đối  với  môn học, bài học cụ thể…thì vẫn còn lúng túng. Thứ ba: Thiếu sự hỗ trợ từ thiết bị Cơ  sở  vật  chất,  thiết  bị  phục  vụ  dạy  học  còn  hạn  chế.  Nội  dung  kiến  thức các môn  học đòi  hỏi  nhiều  phương tiện trực quan như  tranh vẽ,  mô hình, vật thật,… nhưng thực tế hiện nay dạy “chay” vẫn phổ biến. Đối  tượng  của  c á c   môn  học  có  nhiều  kiến  thức  trừu  tượng,  nếu  không có sự hỗ trợ của thiết bị dạy học thì giáo viên khó có thể chuyển tải  đầy đủ kiến thức tới học sinh được. Để khắc phục các khó khăn và tồn tại nói trên nhằm từng bước nâng  cao  chất lượng  dạy  học, cần  phải  có  những  chủ  trương,  biện  pháp  đúng  đắn, kịp thời. 6
  7. Một trong những biện pháp có tính khả thi và sẽ mang lại hiệu quả cao  là  đổi  mới phương  pháp  và  hình  thức  tổ  chức  dạy  học  theo  hướng  tích  cực  nhằm  phát  triển năng lực của người học, có nghĩa là hình thành và phát  triển tính tích cực chủ  động, độc lập và sáng tạo đặc biệt là khả năng vận  dụng kiến thức đã học vào giải quyết tình huống trong cuộc sống của người  học. Về  khía  cạnh  giáo  dục, STEM  trang  bị  cho  người  học  những  kỹ  năng  về  tư  duy  phản  biện  và  giải  quyết  vấn  đề;  kỹ  năng  làm việc  theo  nhóm; khả năng tư duy chiến lược và định hướng mục tiêu; kỹ năng quản lý  thời gian. Một  trong  những  hình  thức  học  STEM  mới  đang  được  áp  dụng  hiện  nay là việc  học  tập  dựa  trên  cách  thực  hiện  các  bài  thực  hành.  Theo  đó, học sinh được tham gia bài học và bài thuyết trình có chất lượng cao theo  từng chủ đề cụ thể. Việc  triển  khai  giáo  dục  STEM  ở  trường  THPT  là  nhằm  chuẩn  bị  cho  học sinh  (HS)  những  tri  thức  thiết  yếu  nhất,  những  kỹ  năng  có  thể  giúp HS thích nghi tốt với từng môi trường làm việc khác nhau. 7.2. Cơ sở pháp lý Mô hình giáo dục STEM là quá trình tích hợp kiến thức giữa các  môn  khoa  học,  kỹ  thuật,  toán  học,  công  nghệ,  qua  đó  giúp  HS  hình  thành  kiến thức tổng hợp về các bộ môn này và hình thành kỹ năng sống. Mục  tiêu  của  STEM  là  xây  dựng  cho  HS  các  kỹ  năng  được  kết  hợp  hài  hòa  từ  kiến  thức  của  các  bộ  môn  nói  trên  để  sử  dụng  khi  làm  việc  trong thế giới công nghệ ngày nay. Những kỹ năng STEM là tích hợp của 4 kỹ năng: 7
  8. ­   Kỹ  năng  khoa  học: Học  sinh  được  trang  bị  những  kiến  thức  về  các  khái niệm, các nguyên lý, các định luật và các cơ sở lý thuyết của giáo  dục khoa học. Mục tiêu quan trọng nhất là thông qua giáo dục khoa học, học  sinh có khả năng liên kết các kiến thức này để thực hành và có tư duy để sử  dụng kiến thức vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề trong thực tế. ­  Kỹ  năng  công  nghệ: Học  sinh  có  khả  năng  sử  dụng,  quản  lý,  hiểu  biết,  và truy cập được công nghệ, từ những vật dụng đơn giản như cái bút,  chiếc quạt đến những hệ thống phức tạp như các loại máy móc. ­   Kỹ  năng  kỹ  thuật: Học  sinh  được  trang  bị  kỹ  năng  và  hiểu  được  quy trình để làm ra nó. Vấn đề này đòi hỏi học sinh phải có khả năng phân  tích, tổng hợp và kết hợp để biết cách làm thế nào để cân bằng các yếu tố  liên quan (như khoa học, nghệ thuật, công nghệ, kỹ thuật) để có được một  giải pháp tốt nhất trong thiết kế và xây  dựng  quy  trình.  Ngoài  ra  HS  còn  có  khả  năng  nhìn  nhận  ra  nhu  cầu  và  phản ứng của xã hội trong những vấn  đề liên quan đến kỹ thuật. ­  Kỹ  năng toán học: Là khả  năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trò  của toán  học  trong  mọi  khía  cạnh  tồn  tại  trên  thế  giới.  HS  có  kỹ  năng  toán  học  sẽ  có  khả năng thể hiện các ý tưởng một cách chính xác, có khả  năng áp dụng các khái niệm và kĩ năng toán học vào cuộc sống hằng ngày. Ngoài ra mô hình giáo dục STEM cũng trang bị cho học sinh những kỹ  năng phù hợp để phát triển gồm những kỹ năng chính: ­  Tư duy phản biện và kỹ năng giải quyết vấn đề ­  Kỹ năng trao đổi và cộng tác ­  Tính sáng tạo và kỹ năng phát kiến ­  Văn hóa công nghệ và thông tin truyền thông ­  Kỹ năng làm việc theo dự án 8
  9. ­  Kỹ năng thuyết trình Khi học sinh học theo cách tiếp cận giáo dục STEM đều có những ưu  thế nổi bật như: kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ và toán học chắc  chắn, khả năng sáng tạo,  tư  duy logic,  hiệu  suất  học  tập  và  làm việc vượt  trội  và  có  cơ  hội  phát triển các kỹ năng mềm toàn diện hơn trong khi không  hề gây cảm giác nặng nề, quá tải đối với học sinh. Với  HS  phổ  thông,   việc  theo  học  các  môn  học  STEM  còn  có  ảnh  hưởng  tích cực  tới  khả  năng  lựa  chọn  nghề  nghiệp  tương  lai.  Khi  được  học  nhiều  dạng  kiến thức trong một thể tích hợp, HS sẽ chủ động thích thú  với việc học tập thay vì thái độ e ngại hoặc tránh né một lĩnh vực nào đó, từ  đó sẽ khuyến khích các em có định hướng tốt hơn khi chọn chuyên ngành cho  các bậc học cao hơn và sự chắc chắn cho cả sự nghiệp về sau. Mô hình giáo dục STEM vận dụng phương pháp học tập chủ yếu dựa  trên thực  hành  và  các  hoạt  động  trải  nghiệm  sáng  tạo.  Các  phương  pháp  giáo  dục  tiến bộ, linh  hoạt  nhất như  Học  qua dự  án  – chủ  đề, học  qua  trò  chơi và  đặc  biệt  phương pháp  “học  qua  hành”  luôn  được  áp  dụng  triệt  để  cho các môn học tích hợp STEM. STEM là phương pháp học được áp dụng đầu tiên tại Mỹ với đặc điểm   cung cấp kiến thức toàn diện của các lĩnh vực, môn học. Điểm nổi bật của   STEM là kết nối, liên hệ thông tin giữa các lĩnh vực vào trong thực tế. Các thí   nghiệm, hoạt động thực tiễn thường xuyên diễn ra để  các em có thể  thảo  luận, tự rút ra kết luận và ghi nhớ sâu sắc.  Vinaponics là một trong những thương hiệu hàng đầu cung cấp mô hình  giáo dục STEM gồm nuôi cá – trồng cây, dự  báo thời tiết, năng lượng sạch,   xử lý nước thải, hệ thống vạn vật kết nối (Internet of Things) giúp học sinh,  giáo viên  ở  tất cả  bậc học (Mẫu giáo, Tiểu học, Phổthông Trung học) được  trải nghiệm và ứng dụng lý thuyết được học vào thực tiễn cuộc sống. Đây là  9
  10. mô hình đem đến các giải pháp về  tái sử  dụng năng lượng và tạo ra nguồn   thực phẩm sạch bằng cách áp dụng những phương pháp tiên tiến trên thế  giới. Ngoài   ra,  mô   hình  này  còn  giúp  học   sinh  và  giáo  viên  tiếp  cận  với  phương thức dạy học đảo ngược, dạy học theo chủ  đề, tích hợp liên môn  cùng phương pháp giáo dục STEM giúp các em có cơ hội ứng dụng khoa học   vào đời sống thông qua việc trải nghiệm học tập với Vinaponics. Giá trị  của mô hình trong các hoạt động dạy học của giáo viên  và các  hoạt động học tập của học sinh * Đối với gáo viên ­ Tạo môi trường mở để giáo viên chủ động hơn trong việc tổ chức các  hoạt động học tập gắn liền với thực tiễn. Ví dụ: Trong mô hình Aquaponics (Nuôi cá trồng cây), học sinh có thể  trực tiếp theo dõi quá trình sinh trưởng và phát triển của cây và cá theo từng   giai đoạn; đánh giá được sự  tác động của các yếu tố  môi trường  ảnh hưởng  đến đời sống sinh vật.  ­   Giáo   viên   tận   dụng   tối   đa   các   phương   tiện   để   đa   dạng   hóa   các   phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động cho học sinh.  ­ Nâng cao ý thức tiết kiệm, bảo vệ môi trường và an toàn vệ sinh thực   phẩm.  * Đối với học sinh ­ Học sinh có cơ hội tiếp cận các phương tiện, kỹ thuật khoa học công  nghệ hiện đại và tiên tiến; ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày trải  nghiệm thực tiễn.  ­ Ứng dụng dạy học theo STEM giúp học sinh phát huy các năng lực về  khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. 10
  11. ­ Học sinh dần dần định hướng nghề  nghiệp cho mình  qua thông quá  trình tham gia vào các hoạt động của dự án. ­ Học sinh phát triển và trau dồi các tố chất của một nhà khoa học thực   thụ  ­ Nâng cao ý thức tiết kiệm, bảo vệ môi trường và an toàn vệ sinh thực   phẩm.  Nhà trường đã áp dụng hiệu quả công trình nhà kính và lớp học STEM  vào các hoạt động dạy và học cũng như các hoạt động giáo dục trong và ngoài  nhà trường và đã đạt được kết quả  tốt. Từ  những kết quả đó nhà trường đã   được sự  đồng tình,  ủng hộ  của toàn thể  các thế  hệ  giáo viên, học sinh nhà  trường, lãnh đạo các cấp, ngành.  7.3. Quá trình triển khai tực tế ­ Ban đầu Hiệu trưởng và các giáo viên đi thăm quan thực tế  các mô   hình trồng cây thủy canh, các mô hình trồng cây ­ nuôi cá và các mô hình có   liên quan tại các địa phương khác. ­ Giáo viên các bộ  môn được nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến  hệ thống­mô hình nhà kính, lớp học Stem, tập huấn sử dụng các trang thiết bị  hiện đại phục vụ cho lớp học stem như:  + Hệ thống sử dụng năng lượng sạch (Năng lượng mặt trời) + Hệ thống dự báo thời tiết + Hệ thống xử lý nước( lọc nước) + Hệ thống nuôi cá trồng cây + Hệ  thống trồng rau thủy canh sử  dụng công nghệ  màng mỏng dinh   dưỡng ( NFT) 11
  12. ­ Giáo viên trực tiếp triển khai sử dụng các trang thiết bị này, áp dụng   trực tiếp vào thực tế và rút ra các bài học kinh nghiệm từ tực tế. ­ Sau khi các thầy cô giáo đã nắm chắc công nghệ, cách thức hoạt  động, cách sử  dụng các thiết bị  nhà trường bắt đầu triển khai đến việc trải  nghiệm cho các em học sinh. Ban đầu thử  nghiệm áp dụng cho 1 lớp 45 học  sinh dưới sự hướng dẫn của các thầy cô giáo các em học sinh được làm, được  trải nghiệm những công việc sau: + Đối với hệ  thống sử  dụng năng lượng sạch(năng lượng mặt trời):  Học sinh phải hiểu cơ  chế  quang năng chuyển thành điện năng, cấu tạo,  nguyên lý hoạt động của pin mặt trời từ  đó kiểm chứng lý thuyết đã học và  thực tế đang có. + Đối với hệ thống dự báo thời tiết: Học sinh phải thu thập các số liệu   thực tế(lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, hướng gió, tốc độ gió…) bằng các thiết   bị  đo đã có rồi đưa vào máy tính sử  dụng phần mềm vẽ  biểu đồ  diễn biến   của các ngày và từ đó đưa ra dự báo thời tiết cho các ngày tiếp theo. + Hệ  thống xử  lý nước( lọc nước): Học sinh biết đánh giá mức độ  ô  nhiễm   của   nước   thông   qua   các   dấu   hiệu   bên   ngoài   như   màu   sắc   của   nước( đục, vàng, vẩn) và bằng các thiết bị đo như  độ  PH,  ảnh hưởng của ô   nhiễm nước đối với cuộc sống của con người và nắm được cơ  chế  hoạt   động của hệ thống lọc nước 3 thùng hiện có và sử  dụng các nguyên liệu để  lọc như cát thạch anh, than hoạt tính, sơ dừa… + Hệ  thống nuôi cá trồng cây(Aquaponics): Học sinh tìm hiểu về  thực   trạng an toàn thực phẩm, chủ động được nguồn rau sạch, cá tươi. Aquaponics   đáp  ứng được điều này học sinh vận hành hệ  thống, nghiên cứu, điều chỉnh  các yếu tố  tác động sao cho cây trồng/cá nuôi đạt năng suất cao nhất. Theo  dõi và ghi chép sự  sinh trưởng, phát triển của cây, cá theo từng giai đoạn để  12
  13. từ đó hoàn thành bài báo cáo dự án trên Power point hay Active Inspire và đưa   ra được những giải pháp giúp tăng năng suất cây trồng và cá nuôi.   + Hệ  thống trồng rau thủy canh sử  dụng công nghệ  màng mỏng dinh   dưỡng ( NFT) Học sinh tìm hiểu NFT là viết tắt của từ  Tiếng Anh Nutrient  Film Technique. Vậy tại sao lại gọi là “màng mỏng”? Đó là do hệ thống này  có đặc trưng chỉ  sử  dụng chỉ  dùng một dòng dung dịch rất nông có hai tác   dụng: thứ nhất, cây con ở trong chậu  ươm có thể đứng trong máng và rễ cây   nhanh chóng mọc trong dung dịch, thứ 2 tỷ lệ cao giữa diện tích bề  mặt với  khối lượng dung dịch nên cho phép thông khí tốt. Do chỉ có một lớp dung dịch  nông nên không cần đến những luống trồng sâu nặng và chúng ta cũng dễ  dàng thay đổi xếp đặt khi cần thiết. Ưu điểm điểm của kỹ thuật thủy canh   * Trồng quanh năm không phụ thuộc vào thời tiết.  * Cho năng suất cao và rút ngắn thời gian thu hoạch.  * Hạn chế được sâu bệnh hại gây ra do không mang mầm bệnh từ trong đất  trồng.  * Sản phẩm sạch, đồng nhất và có giá trị kinh tế.  *  Ít tốn công chăm sóc như nhổ cỏ, xịt thuốc… Ở  đây học sinh được trải nghiệm tất cả  các quy trình từ   ươm cây từ  hạt, cho cây lên giàn, hàng ngày phải kiểm tra, ghi chép lại tất cá các thông   số( nồng độ  dinh dưỡng, nhiệt độ) các biểu hiện khác thường của các giai  đoạn của cây, cây có bị  nhiễm bệnh không, bệnh gì? Cách phòng, chống ra  sao. Tùy theo từng giai đoạn phát triển của cây mà bổ  sung chất dinh dưỡng   cho hợp lý. Mỗi lớp học được trải nghiệm 1 chu trình từ  khi ươm hạt đến khi thu  hoạch và được thưởng thức thành quả do chính các bạn học sinh làm ra.( Cá,   rau trồng thủy canh, rau mầm).  13
  14. Sau mỗi đợt trải nghiệm của học sinh các nhóm phải viết cáo cáo và  trình bày báo cáo trước các thầy cô và cùng các thầy cô cùng thảo luận, rút  kinh nghiệm, đưa ra các đề xuất để cho đợt trải nghiệm sau được tốt hơn. 7.4. Kế hoạch – Hoạt động chi tiết . ­ Tháng 09. * Kế hoạch. Nội dung công việc Người thực hiện ­ Dọn dẹp vệ sinh, khử trùng toàn bộ khu vực nhà  ­ GV phụ trách nhà  kính( trong, ngoài). kính. ­ Họp các thành viên câu lạc bộ. Giao nhiệm vụ cho từng  ­ GV chủ nhiệm lớp  thành viên. 12A1 ­ Bơm nước, thả cá (rô phi đơn tính) ­ HS lớp 12A1 ­ Ươm cây giống (xà lách) chuẩn bị cho lên giàn NFT ­ Nhóm thực nghiệm 1 ­ Giữa tháng 9 cho cây lên giàn NFT ­ Ươm rau mầm ­ Cho HS hàng ngày kiểm tra nhiệt độ, độ ẩm, độ PH, nồng  độ dinh dưỡng ppm của giàn NFT  ­ Cho hs quan sát, nhận biết 1 số sâu bệnh trên rau. Quan sát  sự sinh trưởng và  phát triển của cá. * Hoạt động chi tiết Thời  Nội dung công việc Kết quả đạt được Rút  gian kinh  nghiệ 14
  15. m ­ Họp các thành viên câu lạc bộ  ­ Toàn bộ khu vực nhà kính đã  và Học sinh lớp 12A1. khử trùng. ­ Rắc vôi, khử trùng bể cá và   ­ Giá thể sạch, có thể trổng rau. toàn bộ khu nhà kính. ­ Ngâm 0,5g hạt rau muống, 0,3  ­ Chuẩn bị giá thể : Đất sét  gam hạt rau cải. nung, giàn NFT, mút, khay…. ­ 0,05 gam hạt xà lách. Tuần 1 ­ Ngâm, ủ hạt rau. ­ Chuẩn bị 08 trụ đất đã có đủ  ­ Ươm hạt giống xà lách dinh dưỡng. 06/09  ­ Chuẩn bị đất và các trụ trồng  ­ 10 khay hạt rau muống và 10  đến  rau xung quanh khu vực nhà  khay rau cải. 10/09 kính. ­ Thả 70 con cá rô phi đơn tính  ­ Rắc hạt rau mầm vào các  nhỏ 100 con/1kg. khay.  ­ Trồng 8 tru rau: 2 trụ hành, 4  ­ Cho nước vào bể cá, đo pH và  trụ mùng tơi, 4 trụ rau thơm. thả cá rô phi đơn tính. ­ Nhiệt độ nhà kính ổn định từ 28  ­ Trồng các trụ rau. – 320C. ­ Hàng ngày tưới rau, đo pH,  ­ pH của nước từ 6,5 – 6,7. nhiệt độ, cho cá ăn và quan sát. Tuần 2 ­ Tưới nước và dinh dưỡng cho  các trụ rau. ­ Một số con cá yếu và chết ­ Do  11/09  ­ Trồng xà lách vào giá thể và  chưa thích nghi với môi trường  đến  cho lên giàn NFT. và chế độ chăm sóc. 17/09 ­ Cho cá ăn và đo pH của nước ­ Rau mầm lên không đều, năng  Tiếp  ­ Đo nhiệt độ trong và ngoài nhà  suất chưa cao – do quá trình rắc. tục  15
  16. kính ­ Nhiệt độ nhà kính ổn định 30­ quan  ­ Thu hoạch rau mầm. 320C. sát. ­ Rửa và ngâm khử trùng các  ­ pH của nước từ 6,5 – 6,7. hạt đất sét nung. ­ Chuẩn bị các khay đất sét  ­ 10 khay hạt rau muống và 10  nung. khay rau cải. ­ Ủ hạt và rắc rau mần lứa tiếp  ­ Một số cây rau bị chết do rễ  theo. không hút được chất dinh dưỡng. ­ Chuẩn bị đất và ủ phân.  ­ Có hiện tượng rau bị vàng lá –  ­ Chăm sóc rau: tưới nước cho  do thiếu dinh dưỡng. Tuần 3 rau mầm, bổ sung dinh dưỡng  ­ Rau trong trụ phát triển chậm  cho giàn NFT. Trồng bổ sung  hơn so với trên giàn NFT – do  18/09  những cây rau k phát triển bình  nóng và thiếu dinh dưỡng. đến  thường. ­ Cá đã được khoảng 5cm. 24/09 ­ Tưới nước, dinh dưỡng cho  ­ Một sô con cá có xuất hiện  rau ở các trụ và trong bầu. đốm trắng – dấu hiệu của bệnh  ­ Cho cá ăn và đo pH của nước.  nấm. HS nhận biết được một số  Kiểm tra quá trình sinh trưởng  bệnh thường gặp trên cá và  và phát triển của cá. Tìm hướng  nghiên cứu cách điều trị chữa trị các bệnh cho cá. ­ Nhiệt độ nhà kính ổn định 30­ ­ Đo nhiệt độ trong và ngoài nhà  320C. kính ­ pH của nước từ 6,5 – 6,7. Tuần 4 ­ Chuẩn bị các khay đất sét  ­ 10 khay hạt rau muống và 10  nung. khay rau cải. 16
  17. ­ Ủ hạt và rắc rau mần lứa tiếp  theo. ­ Rau trong trịu phát triển chậm  ­ Chuẩn bị đất đã có dinh  hơn so với trên giàn NFT – do  dưỡng và đóng bầu (200 bầu  nóng và thiếu dinh dưỡng. đất) ­ Chăm sóc rau: tưới nước cho  ­ Cá đã phát triển bình thường –  rau mầm, bổ sung dinh dưỡng  đã hết các đốn trắng. cho giàn NFT. Trồng bổ sung  những cây rau không phát triển  25/09  bình thường. đến  ­ Điều trị bệnh và quan sát quá  31/09 trình phát triển của cá. ­ Tưới nước, dinh dưỡng cho  rau ở các trụ và trong bầu. ­ Cho cá ăn và đo pH của nước.  ­ Nhiệt độ nhà kính ổn định 30­ Kiểm tra quá trình sinh trưởng  320C. và phát triển của cá. Tìm hướng  ­ pH của nước từ 6,5 – 6,7. chữa trị các bệnh cho cá. ­ Đo nhiệt độ trong và ngoài nhà  kính ­ Tháng 10. * Kế hoạch. Nội dung công việc Người thực hiện ­ Trồng rau trên hệ thống aquaponic (Gừng, củ cải đỏ,cà  ­ GV phụ trách nhà kính. chua) ­ GV chủ nhiệm lớp 12A3 ­ Ươm rau mầm 17
  18. ­ Mua bầu ươm cây, đất, phân chuồng để chuẩn bị trồng  ­ HS lớp 12A3 xu hào, cà chua, súp lơ, bắp cải ­ Nhóm thực nghiệm 2 ­ Cho HS hàng ngày kiểm tra nhiệt độ, độ ẩm, độ PH,  nồng độ dinh dưỡng ppm của giàn NFT, điều chỉnh   nồng độ dinh dưỡng ppm của dàn NFT tùy theo từng  giai đoạn phát triển của cây trên giàn ­ Cuối tháng 10 ngừng cho cây trên giàn NFT ăn chất  dinh dưỡng để chuẩn bị thu hoạch ­ Ban giám hiệu ­ Ươm đợt rau mới để sau khi thu hoạch rau trên giàn  làm lượt rau mới ­ Điều chỉnh  chế độ thức ăn  ­  Tiếp các đoàn thăm quan từ các đơn vị bạn ­ Lớp 12A3 trải nghiệm nhà kính (Vệ sinh tổng thể,  Trồng rau, thu hoạch rau, chế biến các loại thức ăn, liên  hoan ) * Hoạt động chi tiết Thời  Rút kinh  Nội dung công việc Kết quả đạt được gian nghiệm Tuần  ­ Họp các thành viên câu lạc bộ  ­ Rau mần đã lên đều và đẹp,  1 và Học sinh lớp 12A3. năng suất cao. ­ Trồng gừng phía trên bể cá ­ Trồng 100 cây súp lơ, 50  02/10  ­ Thu hoạch rau mầm. cây cà chua và 50 cây su hào. đến  ­ Rửa giá thể và sát trùng. ­ 10 khay hạt rau muống và  08/10 10 khay rau cải. ­ Trồng các bầu rau xu hào, súp  18
  19. lơ và cà chua. ­ Cả trong bể đã nhanh nhẹn  ­ Ươm và rắc hạt rau mầm vào  và hết nấm.  các khay.  ­ Nhiệt độ nhà kính ổn định  ­ Hàng ngày tưới rau, đo pH,  từ 28 – 320C. nhiệt độ, cho cá ăn và quan sát. ­ pH của nước từ 6,5 – 6,7. ­ Tưới nước và dinh dưỡng cho  các trụ rau. ­ Cá phát triển bình thường. Tuần  ­ Ngừng cung cấp dinh dưỡng  ­ Cá đã được khoảng 7 cm. 2 cho rau trên giàn NFT. ­ Cho cá ăn và đo pH của nước ­ Rau phát triển đều và đep. Tiếp tục  09/10  ­ Đo nhiệt độ trong và ngoài nhà  quan sát. ­ Nhiệt độ nhà kính ổn định  đến  kính 30­320C. 15/10 ­ Thu hoạch rau mầm. ­ pH của nước từ 6,5 – 6,7. ­ Rửa và ngâm khử trùng các hạt  đất sét nung. Tuần  ­ Chuẩn bị các khay đất sét nung. ­ 10 khay hạt rau muống và  3 ­ Ủ hạt và rắc rau mần lứa tiếp  10 khay rau cải. theo. 16/10  ­ Thu hoạch rau trên giàn NFT ­ Xu hào và súp lơ có hiện  đến  ­ Rửa và sát trùng giàn NFT  tượng lá bị xoăn và đỏ ­ cần  22/10 chuẩn bị cho lứa tiếp theo. bổ xung dinh dưỡng và phun  thuốc trừ sau sinh học cho  ­ Tưới nước, dinh dưỡng cho rau  cây. ở các trụ và trong bầu. ­ Cá phát triển bình thường. ­ Cho cá ăn và đo pH của nước.  19
  20. Kiểm tra quá trình sinh trưởng và  ­ Nhiệt độ nhà kính ổn định  phát triển của cá. Tìm hướng  30­320C. chữa trị các bệnh cho cá. ­ pH của nước từ 6,5 – 6,7. ­ Đo nhiệt độ trong và ngoài nhà  kính ­ Chuẩn bị các khay đất sét nung. ­ 10 khay hạt rau muống và  ­ Ủ hạt và rắc rau mần lứa tiếp  10 khay rau cải.  theo. ­ Các rau trong bầu đã hết  Tuần  ­ Trồng rau xà lách vào giá thể. xoăn là và phát triển bình  4 thường. ­ Cho rau lên giàn NFT lứa tiếp  theo. ­ Tưới nước, dinh dưỡng cho rau  ­ Cá phát triển bình thường. 23/10  ở các trụ và trong bầu. đến  ­ Cho cá ăn và đo pH của nước.  29/10 Kiểm tra quá trình sinh trưởng và  ­ Nhiệt độ nhà kính ổn định  phát triển của cá. Tìm hướng  30­320C. chữa trị các bệnh cho cá. ­ pH của nước từ 6,5 – 6,7. ­ Đo nhiệt độ trong và ngoài nhà  kính ­ Tháng 11. * Kế hoạch. Nội dung công việc Người thực hiện ­ Hằng ngày tưới rau, cây ­ Kiểm tra tình trạng của các loại cây trồng, cá( nếu có dấu  ­ GV phụ trách nhà kính. hiệu của sâu bệnh đưa ra hướng điều trị, giải quyết) ­ GV chủ nhiệm lớp  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2