intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Xây dựng hai nhóm biện pháp phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học Sinh học cấp THPT

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:51

58
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là Xác định các vai trò của KNVDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học. Xây dựng các nhóm biện pháp dạy học nhằm phát triển KNVDKT vào thực tiễn cho HS trong đạy học Sinh học cấp THPT với mục tiêu: Học sinh biết vận dụng cái đã học, cái đã biết vào các hoàn cảnh cụ thể của đời sống. Trên cơ sở xác định khái niệm, vai trò của KNVDKT vào thực tiễn trong dạy học, giáo viên cần xây dựng, sử dụng các biện pháp, công cụ dạy học hợp lí nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Xây dựng hai nhóm biện pháp phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học Sinh học cấp THPT

  1. UBND TỈNH HÀ TĨNH SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  SÁNG KIẾN Tên đề tài: XÂY DỰNG HAI NHÓM BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG VẬN  DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TRONG DẠY  HỌC SINH HỌC CẤP THPT   Môn: Sinh học           
  2. Hà Tĩnh, tháng 5 năm 2019
  3. MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU …………………………………………………………… 1 I. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI …………………………………………... 1 II. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI …………………………………………….. 2 III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ……………………. 2 3.1. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………. 2 3.2. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………….. 3 IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU………………………………………. 3 V. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………. 3 PHẦN NỘI DUNG………………………………………………………… 5 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN…………………………………………………….. 5 1.1. Một số khái niệm cơ bản……………………………………………….. 5 1.2.  Vai   trò   của   phát   triển   kĩ   năng   vận   dụng   kiến   thức   vào   thực  6 tiễn..... 1.3.  Cấu   trúc   kĩ   năng   vận   dụng   kiến   thức   vào   thực  7 tiễn.......................... 1.4. Các phương pháp nghiên cứu........................................................... 8 1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………… 9 1.6. Giả thuyết khoa học………………………………………………. 10 II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ………………………………………….. 10 2.1. Thực trạng về  dạy học phát triển KNVDKT vào thực tiễn  10 của   GV   Sinh   học   cấp  THPT…………………………………………………….. 2.2.   Thực   trạng   về   KNVDKT   vào   thực   tiễn   của   học   sinh  12 THPT……… III. CÁC BIỆN PHÁP ĐàTIẾN HÀNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ…… 14 3.1. Phân tích chương trình Sinh học THPT xác định các vấn đề thực  14 tiễn liên quan………………………………………………………….. 3.2. Hai nhóm biện pháp phát triển KNVDKT vào thực tiễn cho HS trong  19 dạy học Sinh học cấp THPT………………………………………………… 3.2.1. Dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn………………………………. 19 3.2.2. Dạy học bằng trải nghiệm thực tiễn…………………………………. 23 3.3. Thực nghiệm sư phạm............................................................................ 28 IV. HIỆU QUẢ MANG LẠI CỦA SÁNG KIẾN…………………….. 30 V. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI……………………. 30 VI. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN……………………………………. 30 PHẦN KẾT LUẬN………………………………………………….. 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………….. 32 PHỤ LỤC
  4. PHẦN MỞ ĐẦU  I. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI ́ ̉ ̀ ́ ̉ ̉ Thê ki XXI la thê ki cua nên kinh tê tri th ̀ ́ ức, con ngươi đ ̀ ược xem la nhân tô ̀ ́  ̉ ự phat tri chinh cua s ́ ́ ển. Hoa cung v ̀ ̀ ơi ś ự phat triên cua thê gi ́ ̉ ̉ ́ ới, Viêt Nam cung đang ̣ ̃   bươc vao ky nguyên m ́ ̀ ̉ ơi v ́ ơi nh ́ ưng c ̃ ơ  hôi va thach th ̣ ̀ ́ ưc m ́ ơi. H ́ ơn luc nao hêt s ́ ̀ ́ ự   ̣ ́ ̣ nghiêp giao duc và đào tạo co y nghia quan trong l ́ ́ ̃ ̣ ơn lao trong chiên l ́ ́ ược phat triên ́ ̉   ̉ ́ ước va đang la vân đê đ cua đât n ̀ ̀ ́ ̀ ược ca xa hôi quan tâm. ̉ ̃ ̣ Nghị  quyết số  29­NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành  Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp  ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định   hướng xã hội chủ  nghĩa và hội nhập quốc tế  đã xác định mục tiêu: "Đối với giáo  dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực   công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề  nghiệp cho học  sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền   thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ  năng thực hành, vận  dụng kiến thức vào thực tiễn...". A.X. Makarenkô (1976), một nhà giáo dục Xô Viết lỗi lạc đã nói “ khoa học   sư phạm và đặc biệt là lí thuyết về giáo dục trước hết là một khoa học có mục đích   thực   tiễn”   [4].   Makarenkô   coi   trọng   giáo   dục   tập   thể,   chú   trọng   “giáo   dục   lao  động”, gắn việc học với lao động sản xuất. Tác giả Geoffrey Petty (1998) cho rằng:  “học qua thực hành tốt hơn qua quan sát hoặc nghe bởi lẽ  thực hành giúp người   học có điều kiện để củng cố và hiệu chỉnh những kiến thức và kĩ năng đang học”. Vận dụng kiến thức vào thực tiễn là mục tiêu hướng tới của quá trình dạy   học. Vai trò của vận dụng kiến thức vào thực tiễn không chỉ thể hiện ở chỗ HS có  kĩ năng vận dụng kiến thức để  giải quyết các vấn đề  liên quan đến nội dung bài  học mà còn giải quyết các vấn đề thực tiễn đa dạng trong cuộc sống. Phát triển kĩ  năng (KN) vận dụng kiến thức (VDKT) vào thực tiễn cho học sinh (HS)  sẽ làm thay  đổi cách dạy của giáo viên và cách học của HS theo hướng “học đi đôi với hành”, lí  thuyết gắn với thực tiễn, nhà trường gắn với gia đình và xã hội. Do đó, trong quá  1
  5. trình dạy học hướng tới giúp HS có KNVDKT vào thực tiễn rất quan trọng, cần   thiết. Cách dạy tốt nhất là dạy học gắn với thực tiễn, dạy học qua thực tiễn và dạy  học bằng thực tiễn. Trong thời gian từ tháng 09 năm 2016 đến tháng 09/2018, chúng tôi đã tiến  hành nghiên cứu các vấn đề về lí luận và thực tiễn liên quan đến KNVDKT vào  thực tiễn trong quá trình dạy học, tập trung xây dựng cấu trúc, quy trình phát triển,  bộ công cụ tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá sự phát triển kĩ năng VDKT vào  thực tiễn cho HS trong dạy học Sinh tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. II. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, có nhiều nội dung kiến thức găn liên ́ ̀  vơi th ́ ực tiên đ ̃ ời sông, liên quan đ ́ ến sức khỏe, an toàn thực phẩm, bảo vệ  môi   trường, chăn nuôi, trồng trọt,… Tuy nhiên, trong thực tê giang day  ́ ̉ ̣ ở cac tr ́ ương phô ̀ ̉  ̣ thông hiên nay, h ầu hết các giáo viên (GV) đang chú trọng nhiều đến việc cung cấp   kiến thức lí thuyết cho học sinh, rèn luyện kĩ năng làm các bài thi, bài kiểm tra bằng   các câu hỏi lí thuyết, viêc ren luyên KN VDKT sinh h ̣ ̀ ̣ ọc vào thực tiễn đời sống còn   chưa được chu trong. Do v ́ ̣ ậy, cần phải có các nghiên cứu hướng tới dạy học phát  triển KN VDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học nói chung và dạy học Sinh học  nói riêng. Xuất   phát   từ   nghiên   cứu   và   khảo   sát   thực   trạng   các  mức   độ   rèn   luyện  KNVDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học Sinh học cấp THPT. Khảo sát dựa  vào phiếu hỏi, kết hợp với phỏng vấn trực tiếp hơn 300 GV và hơn  800 HS THPT.  Kết quả  khảo sát thực trạng là cơ  sở  để  chúng tôi thiết kế  quy trình, công cụ  rèn  luyện và công cụ kiểm tra, đánh giá KNVDKT vào thực tiễn trong dạy học Sinh học   cấp THPT. Xuất phát từ các lí do trên, chúng tôi đã tập trung nghiên cứu đề tài: “Xây  dựng hai nhóm biện pháp phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn  cho học sinh trong dạy học Sinh học cấp THPT” III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Phạm vi nghiên cứu 2
  6. ­ Về phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và áp dụng tại các trường  THPT trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. ­ Phạm vi nội dung:  + Nghiên cứu quá trình dạy học và phát triển  kĩ năng vận dụng kiến thức  Sinh học vào thực tiễn cho học sinh hệ THPT. + Nghiên cứu nội dung, phương pháp dạy học, xây dựng cấu trúc, quy trình  rèn luyện, bộ công cụ dạy học, kiểm tra đánh giá phát triển kĩ năng vận dụng kiến   thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học môn Sinh học cấp THPT. ­ Phạm vi áp dụng: Đề tài áp dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.  Đề  tài là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu về  Lí luận và Phương   pháp dạy học bộ môn Sinh học; cho Giáo viên giảng dạy môn Sinh học cấp THPT,   cho Học sinh trong quá trình học tập, ôn thi HSG, làm đề tài khoa học kĩ thuật, Vận   dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn … 3.2. Đối tượng nghiên cứu ­ Lí luận và phương pháp dạy học dạy học môn bộ Sinh học ở trường THPT. ­ Các vấn đề thực tiễn trong quá trình dạy học Sinh học cấp THPT. ­ Giáo viên dạy bộ  môn Sinh học và học sinh lớp 10  ở các trường THPT trên   địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trong nước cũng như trên thế giới đã có nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu  về dạy học phát triển KNVDKT vào thực tiễn cho HS ở nhiều khía cạnh khác nhau.   Tuy nhiên cho đến nay chưa có một đề tài nào nghiên cứu về phát triển kĩ năng vận   dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS trong dạy học Sinh học cấp THPT.  Trong các nghiên cứu trước, chúng tôi đã tập trung làm rõ khái niệm, cấu  trúc, quy trình phát triển KNVDKT vào thực tiễn cho HS. Trong nghiên cứu này,   chúng tôi tập trung nghiên cứu các nội dung sau: ­ Xác định các vai trò của KNVDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học. ­ Xây dựng các nhóm biện pháp dạy học nhằm phát triển KNVDKT vào thực   tiễn cho HS trong đạy học Sinh học cấp THPT với mục tiêu: Học sinh biết vận   dụng cái đã học, cái đã biết vào các hoàn cảnh cụ thể của đời sống.  3
  7. ­ Trên cơ sở xác định khái niệm, vai trò của KNVDKT vào thực tiễn trong dạy   học, giáo viên cần xây dựng, sử dụng các biện pháp, công cụ dạy học hợp lí nhằm  góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. ­ Sáng kiến góp phần bổ  sung lí luận và thực tiễn về  dạy học phát triển   KNVDKT vào thực tiễn, làm tài liệu cho GV và HS tham khảo trong giảng dạy,   nghiên cứu khoa học và ôn thi học sinh giỏi các cấp, ôn thi THPT quốc gia. V. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thực tế dạy học môn Sinh học ở các trường THPT hiện nay, bước đầu  các giáo viên đã nhận thức được vai trò rất quan trọng của KN VDKT vào thực tiễn,  nhiều GV đã lồng ghép, tích hợp các vấn đề thực tiễn vào bài học, gắn lí thuyết với   thực hành, thực tiễn cuộc sống. Tuy nhiên, đa số  GV mới chỉ  đang tập trung vào  giải thích một số hiện tượng thực tiễn liên quan thông qua PPDH vấn đáp, nêu vấn   đề, qua các bài tập, tình huống trong giờ  học. Các vấn đề  thực tiễn liên quan đến   bài học được lồng ghép một cách rời rạc, số  vấn đề  thực tiễn lồng ghép còn ít,   chưa có hệ thống, còn tùy thuộc vào sự hiểu biết của GV dạy. Đề tài chúng tôi đã tập trung làm rõ các khái niệm, vai trò của KN VDKT vào   thực tiễn, xây dựng hai nhóm biện pháp dạy học nhằm phát triển KN VDKT vào   thực tiễn cho HS trong dạy học môn Sinh học cấp THPT. Tác giả khẳng định đây là đề tài do chính tác giả tự nghiên cứu, một phần kết  quả  của đề  tài đã được công bố  tại Tạp chí Thiết bị  giáo dục, Tạp chí giáo dục;   Hội thảo khoa học Quốc tế phát triển năng lực sư phạm đội ngũ giáo viên khoa học   tự nhiên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông tháng 12 năm 2017; Hội thảo   Quốc gia về giáo dục STEM nhằm đáp ứng chương trình phổ thông mới năm 2017;   Hội thảo Quốc gia về Lí luận và phương pháp dạy học môn Sinh học năm 2018. 4
  8. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Thực tiễn Theo từ  điển Tiếng Việt (Hoàng Phê, 2007), thực tiễn là những hoạt động   của con người, trước hết là lao động sản xuất, nhằm tạo ra những điều kiện cần   thiết cho sự tồn tại của xã hội [1].  Chủ nghĩa Mác coi lý luận và thực tiễn là liên hệ với nhau không thể tách rời   và tác động lẫn nhau, trong sự  liên hệ  đó, thực tiễn có tác động quyết định. Thực   tiễn là toàn bộ những hoạt động của con người để tạo ra những điều kiện cần thiết  cho xã hội. Đối với chủ  nghĩa Mác, thực tiễn trước hết là hoạt động vật chất, là  sản xuất, vì đời sống của xã hội, sự  sống còn của con người do sản xuất quyết   định [2]. Trong nghiên cứu, chúng tôi cho rằng: Thực tiễn là những sự vật, hiện tượng   đang tồn tại khách quan bao gồm cả  những hoạt động của con người  ảnh hưởng   đến sự tồn tại và phát triển của tự nhiên và xã hội. Thực tiễn đề  ra những vấn đề  mà lí luận phải giải đáp. Chỉ  có lí luận nào   gắn liền với thực tiễn, phục vụ thực tiễn và được thực tiễn khảo nghiệm mới bắt   rễ trong đời sống [2]. 1.1.2. Vấn đề thực tiễn Theo Nguyễn Thị  Hằng (2015): “Vấn đề  là một hiện tượng của tự  nhiên   hoặc là một sự  kiện/tình huống đã, đang hoặc có thể  sẽ  diễn ra trong thực tế  và   chứa đựng những điều cần được lý giải”1. Vấn đề  là tình huống nảy sinh mâu  thuẫn giữa chủ thể có nhu cầu giải quyết tình huống đó với những tri thức, kỹ năng  và phương pháp hiện có của chủ thể chưa đủ để giải quyết. Theo chúng tôi, “Vấn đề  thực tiễn trong dạy học là hiện tượng của tự nhiên   hay xã hội diễn ra trong cuộc sống và chứa đựng những điều cần được tổ chức cho     Nguyễn Thị  Hằng (2015),  Tổ  chức hoạt động học theo vấn đề  trong dạy học Sinh thái học  ở   1 Khoa Sinh, trường ĐHSP, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP Hà Nội. 5
  9. học sinh giải thích, chứng minh, giải quyết”. Trong quá trình dạy học, vấn đề thực tiễn là một nhiệm vụ mà người dạy đặt   ra cho người học gắn với thực tiễn đời sống, chứa đựng những kiến thức HS đã   biết và những kiến thức HS chưa biết, từ đó xuất hiện mâu thuẫn nhận thức, xuất  hiện nhu cầu cần khám phá, giải quyết vấn đề  để  chiếm lĩnh kiến thức mới. V ấn  đề thực tiễn được biểu hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như: tình huống thực   tiễn, bài tập thực tiễn, dự án học tập giải quyết các vấn đề thực tiễn, đề tài nghiên   cứu khoa học … 1.1.3. Kĩ năng Xét về nguồn gốc từ ngữ, KN có nguồn gốc từ Hán ­ Việt, “kĩ” là sự khéo léo,   “năng” là có thể. Theo từ  điển Tiếng Việt (Hoàng Phê, 2000), kĩ năng là khả  năng   vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế 2. Trong nghiên cứu của mình, trên cơ sở khái niệm kĩ năng của A.V. Petrovski   (1982) và của Nguyễn Duân (2010) chúng tôi định nghĩa khái niệm KN cho hướng   nghiên cứu đề tài như sau: “KN là khả năng của cá nhân vận dụng kiến thức đã có   để  thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động nào đó ra được kết quả   mong đợi trong điều kiện cụ thể”.  1.1.4. Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn Trong một nghiên cứu trước, chúng tôi đã tổng quan các định nghĩa KNVDKT vào  thực tiễn của các tác giả khác nhau và đã xác định định nghĩa như sau: “KNVDKT  vào thực tiễn là khả năng của cá nhân có thể thực hiện thuần thục một hay một  chuỗi hành động dựa trên kiến thức, kinh nghiệm đã có của bản thân hoặc tìm tòi,  khám phá kiến thức mới để giải quyết được các vấn đề thực tiễn một cách có hiệu  quả” 1.2. Vai trò của phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn ­ KN VDKT vào thực tiễn là một thành tố trong năng lực tìm hiểu tự nhiên ­  là năng lực chuyên môn trong chương trình giáo dục phổ  thông môn Khoa học tự  nhiên và môn Sinh học. Do đó, phát triển KNVDKT vào thực tiễn là mục tiêu cần   đạt của dạy học  ở  trường phổ  thông, góp phần hình thành năng lực chung trong    Hoàng Phê (2000), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng ­ Trung tâm từ điển học. 2 6
  10. chuẩn đầu ra chương trình giáo dục phổ thông. ­ Phát triển KNVDKT vào thực tiễn không chỉ  giải quyết các vấn đề  thực   tiễn liên quan đến kiến thức trong nhà trường mà còn hướng đến đào tạo cho người   học tiếp cận với các vấn đề  đa dạng phong phú của cuộc sống, tiếp cận với quá  trình sản xuất vật chất và quá trình nghiên cứu khoa học. ­ Phát triển KNVDKT vào thực tiễn không chỉ giúp người học tự mình chiếm  lĩnh, củng cố  tri thức mà còn giúp người học thích nghi linh hoạt trong các điều  kiện học tập, điều kiện sống. Điều này làm cho tri thức người học chiếm lĩnh được  trở nên có ý nghĩa đối với người học , làm cho người học yêu thích môn học hơn , bài  HS động hơn thông qua tổ chức giải quyết vấn đề thực tiễn. ­ Phát triển KNVDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học  sẽ  làm thay đổi  nhận thức của GV. Để  thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi người GV phải thiết  kế được các hoạt động học tập cho người học mà ở đó các hoạt  động học tập phải  gắn với mục tiêu giáo dục, thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong  nhà trường với thực tiễn đời sống. Hoạt động học tập vừa mục tiêu, vừa là hình thức   tổ chức và phương pháp của quá trình dạy học.  Như  vậy, có thể  nói,  phát triển  KNVDKT vào thực tiễn  cho HS trong dạy  học sẽ làm thay đổi cách dạy của GV và cách học của HS theo hướng  “học đi đôi  với hành”, lí thuyết gắn với thực tiễn, nhà trường gắn với xã hội. 1.3. Cấu trúc kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn Cấu trúc KNVDKT vào thực tiễn bao gồm nhiều KN thành phần. Các KN   thành phần của KNVDKT vào thực tiễn chúng tôi xác định được miêu tả  ở bảng 1  như sau:  Bảng 1. Cấu trúc kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn Kĩ năng thành phần Biểu hiện hành vi ­ Phát hiện được VĐTT cần giải quyết. 1. Nêu vấn đề thực  ­ Phân tích, làm rõ nội dung của VĐTT. tiễn ­ Nhận ra được mâu thuẫn phát sinh từ VĐTT. ­ Nêu được VĐTT cần giải quyết thành một câu hỏi. 2. Nêu giả thuyết  ­ Thiết lập mối liên hệ giữa kiến thức đã biết và VĐTT cần   giải quyết vấn đề  giải quyết. thực tiễn  ­ Xác định trọng tâm, cốt lõi vấn đề cần giải quyết. 7
  11. ­ Đặt các câu hỏi nghiên cứu liên quan đến các liên tưởng,   mối quan hệ. ­ Phát biểu thành câu hỏi có vấn đề và câu trả lời giả định.  ­ Đề xuất giả thuyết giải quyết VĐTT. ­   Xác   định   điều   kiện   để   tổ   chức   hoạt   động   giải   quyết   VĐTT:   thời  gian   tổ   chức   hoạt   động,   các   phương  tiện   tổ  chức dạy học cần thiết, phương pháp tổ  chức hoạt động,   kinh phí tổ chức hoạt động. ­ Xác định được quy trình kĩ thuật (các bước thực hiện hành  3. Thiết kế tiến trình  động hoặc chuỗi hành động) giải quyết VĐTT. hành động giải quyết  ­ Thiết kế  nhiệm vụ  để  định hướng cho HS thực hiện các   vấn đề thực tiễn bước theo quy trình kĩ thuật để giải quyết VĐTT.   ­ Tiến hành các thao tác kĩ thuật theo đúng quy trình; sử  dụng hợp lý, khéo léo cơ  sở  vật chất, thiết bị  phù hợp với  điều kiện thực tiễn. ­ Tiến hành quan sát, ghi chép, thu thập các dữ liệu thu được   từ thực tiễn quá trình giải quyết VĐTT. ­   Phân   tích,   xử   lý   các   dữ   liệu   thực   tiễn   thu   được   bằng  phương pháp đặc thù. ­ Nêu kết quả của quá trình giải quyết VĐTT. ­ Giải thích được kết quả thực tiễn sau khi đã xử lý. ­  Đối chiếu kết quả  giải quyết   VĐTT  với giả  thuyết ban  4. Kiểm tra, đánh giá  đầu để đưa ra kết luận xác nhận hay phủ nhận giả thuyết. kết quả giải quyết  ­ Tổng kết, đánh giá, kết luận được vấn đề.  vấn đề thực tiễn  ­ Vận dụng được kiến thức vào giải quyết các VĐTT khác  trong cuộc sống như chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường,  an toàn thực phẩm, công nghệ sinh học ... ­ Có thể  đề  xuất được các ý tưởng mới và giải quyết được  các VĐTT khác liên quan. 1.4. Các phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu các văn bản: các văn kiện của Đảng, pháp luật Nhà nước có liên  quan đến công tác giáo dục đào tạo. Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về  tâm lí học, lí luận dạy học, phương  pháp dạy học sinh học, chương trình nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên, tài  liệu giáo khoa có liên quan đến đề tài. Phân tích mục tiêu, cấu trúc, nội dung môn Sinh học ở bậc THPT để xác định  các nội dung kiến thức chính cần phát triển KNVD kiến thức vào thực tiễn. Sử dụng các biện pháp sư  phạm nhằm phát triển cho học sinh KNVD kiến  8
  12. thức vào thực tiễn trong dạy học môn Sinh học. 1.4.2. Phương pháp điều tra cơ bản Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp GV và HS, nghiên cứu   giáo án, dự giờ nhằm mục đích: ­ Điều tra các phương pháp, tư liệu, công cụ giảng dạy của GV môn Sinh học. ­ Điều tra KNVD kiến thức vào thực tiễn của HS khi học môn Sinh học. ­ Điều tra thực trạng việc dạy học Sinh học phát huy KNVD  kiến thức của  HS. Nội dung của điều tra cơ bản được thực hiện thông qua việc thiết kế các bài   kiểm tra, phiếu điều tra tương ứng cho từng nhóm đối tượng. 1.4.3. Phương pháp chuyên gia Trao đổi, xin ý kiến của các nhà nghiên cứu, chuyên gia về  đánh giá chất  lượng quy trình thiết kế, sử dụng các tình huống thực tiễn, bài tập thực tiễn, dự án   dạy học, các tiêu chí đánh gia kĩ năng vận dụng kiến thức vào thự  tiễn bằng các   hình thức: ­ Trao đổi, xin ý kiến trực tiếp qua phỏng vấn, sinh hoạt chuyên môn, qua các   buổi hội thảo, cemina ... ­ Xin  ý  kiến qua  phiếu  điều tra,  email,  qua  bản  nhận  xét góp ý  của  các  chuyên gia, qua phản hồi các bai báo khoa học ... 1.4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:  Đề  tài được thực nghiệm tại một số trường THPT  ở Hà Tĩnh. Chúng tôi đã   phối hợp với một số GV THPT có kinh nghiệm ở  các trường sở  tại với tư  cách là   cộng tác viên, để trao đổi, tư vấn chuẩn bị cho thực nghiệm. Các   lớp   thực   nghiệm   và   đối   chứng   được   chọn   ngẫu   nhiên,   bố   trí   thực   nghiệm và đối chứng tiến hành song song, trong đó lớp thực nghiệm được tiến hành  sử  dụng các công cụ  của đề  tài để  giảng dạy, theo dõi sự  phát triển kĩ năng vận   dụng kiến thức vào thực tiễn của HS. Các lớp đối chứng giảng dạy theo PPDH   truyền thống (thuyết trình, vấn đáp tìm tòi bộ  phận theo tài liệu hướng dẫn giảng   dạy của Bộ Giáo dục và Đào tạo), không hoặc ít sử dụng các công cụ dạy học của  đề tài, theo dõi sự phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS. So sánh sự phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS ở hai  nhóm thực nghiệm và đối chứng để kiểm chứng giả thuyết. 9
  13. 1.4.5. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm ­ Đánh giá định tính: Đánh giá thông qua các nội dung như: + Không khí tiết học    + Năng lực tư duy của học sinh. + Độ bền kiến thức của học sinh + Kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Các thông tin thu thập định tính sẽ  được đối chiếu với các nguồn tài liệu   khác nhau để rút ra kết luận có chất lượng khoa học. ­ Đánh giá định lượng: Các số liệu điều tra cơ bản có tính chất định lượng sẽ  được xử lí trong phần mềm Exel, SPSS. 1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Nghiên cứu cơ sở lí luận về kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. ­ Điều tra thực trạng về việc tổ chức dạy học Sinh học cấp THPT. ­ Xây dựng và dụng các nhòm biện pháp để  phát triển KNVDKT vào thực   tiễn cho HS trong dạy học môn Sinh học cấp THPT. ­ Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu. 1.6. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng, sử dụng tốt các nhóm biện pháp để phát triển KN VDKT vào   thực tiễn cho HS trong dạy học môn Sinh học cấp THPT thì sẽ góp phần nâng cao  chất lượng dạy học, phát triển phẩm chất và năng lực người học. II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ Để tìm hiểu thực trạng phát triển KNVDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy  học Sinh học cấp THPT, chúng tôi đã sử  dụng phương pháp điều tra bằng phiếu   hỏi, kết hợp phương pháp phỏng vấn trực tiếp một số GV và HS để  tìm hiểu về  mặt nhận thức, mức độ thực hiện các KN thành phần của KNVDKT vào thực tiễn.   Ngoài ra, phần mềm Excel được sử dụng để  tổng hợp và xử  lí số  liệu nhằm đảm  bảo độ chính xác và độ tin cậy của vấn đề nghiên cứu. Đối với GV, khảo sát dựa vào phiếu điều tra gồm 9 câu hỏi và tiến hành trên   302 GV Sinh học THPT trực tiếp đứng lớp  ở  một số  tỉnh, thành phố. Trong 302   phiếu điều tra thu được, có 247 phiếu GV trả lời đầy đủ các câu hỏi theo yêu cầu.   Các GV có thời gian công tác từ 01 năm đến 26 năm, nhóm GV có thời gian công tác  10
  14. từ 8 đến 15 năm chiếm tỷ lệ lớn nhất trên 60%. Đối với HS, khảo sát trên phiếu điều tra gồm 8 câu hỏi với 820 HS cấp THPT   ở một số tỉnh, thành phố. Trong 820 phiếu điều tra thu được, có 679 phiếu HS trả lời  đầy đủ các câu hỏi theo yêu cầu. 2.1. Thực trạng về dạy học phát triển KNVDKT vào thực tiễn của  GV Sinh học cấp THPT  Mức độ rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học Sinh học KNVDKT vào thực tiễn là một thành tố  trong năng lực Khoa học ­ là năng   lực đặc thù trong chương trình giáo dục phổ  thông. Phát triển KNVDKT vào thực   tiễn cho HS chính là phát triển năng lực cho HS. Vì vậy, cần có sự điều tra GV cấp  THPT về  việc tổ  chức dạy học để  phát triển KNVDKT vào thực tiễn cho HS  ở  mức độ nào. Các mức độ rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn cho HS được thể hiện  trong bảng 2 sau đây: Bảng 2. Mức độ rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học Sinh   học Mức độ rèn luyện (%) Rất   Thườn Chưa   Kĩ năng Thỉnh   Hiếm   thường   g  bao  thoảng khi xuyên xuyên giờ 1. Liên hệ bài học với các vấn đề thực tiễn 6,88 70,04 22,27 0,81 0,00 2. Vận dụng kiến thức bài học để giải thích  6,48 65,59 27,94 0,00 0,00 VĐTT 3. Nêu giả thuyết của vấn đề 6,88 40,08 46,96 5,67 0,40 4. Lập kế hoạch giải quyết vấn đề 2,83 32,79 54,25 8,50 1,62 5. Thiết kế thí nghiệm, thực nghiệm 1,21 13,77 65,99 14,98 4,05 6. Làm thí nghiệm, thực nghiệm 1,21 30,36 60,32 6,88 1,21 7. Quan sát/ghi chép/vẽ hình 20,65 55,87 22,27 1,21 0,00 8. Điều tra thực địa/thu thập mẫu vật 1,62 9,72 52,23 29,15 7,29 9. Phân tích dữ liệu/viết báo cáo 0,81 22,67 57,09 16,60 2,83 10. Đánh giá  8,50 52,63 31,58 6,48 0,81 11. Nêu vấn đề mới 4,86 38,87 44,94 8,91 2,43 12. Vận dụng kiến thức vào giải quyết các  6,07 50,61 35,22 5,67 2,43 VĐTT tại địa phương Kết quả khảo sát cho thấy, GV đã rất quan tâm đến đổi mới phương pháp dạy   học, đa dạng hóa các hình thức dạy học góp phần phát triển KNVDKT vào thực tiễn  cho HS. Bảng 2 cho thấy tỉ lệ trên 60% GV rất thường xuyên và thường xuyên rèn   luyện KN phát hiện vấn đề thực tiễn (76,92%); KN liên hệ bài học với các vấn đề  11
  15. thực tiễn (72,06%); KN quan sát, ghi chép, vẽ hình (76,52%); KN đánh giá (61,13%).  Có 43,32% GV thỉnh thoảng rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn vào giải quyết các  vấn đề ở địa phương; có 8,10 % hiếm khi hoặc chưa bao giờ rèn luyện cho HS KN   này. Có hơn 19% GV hiếm khi hoặc chưa bào giờ rèn luyện cho HS các KN thiết kế  thí nghiệm, thực nghiệm (19,03%); KN phân tích dữ liệu, viết báo cáo (19,43%); KN  điều tra thực địa, thu thập mẫu vật (34,44%).  Như vậy, KNVDKT vào thực tiễn đã  được các GV quan tâm rèn luyện, phát triển cho HS nhưng chủ yếu dừng lại ở mức   liên hệ kiến thức bài học với thực tiễn, giải thích các sự vật, hiện tượng mà chưa  đề xuất và thực hiện được các giải pháp giải quyết các vấn đề thực tiễn.  Thực trạng sử dụng các địa điểm tổ chức các hoạt động học tập Hình 1. Mức độ sử dụng các địa điểm tổ chức các hoạt động học tập (%) Kết quả  hình 1 cho thấy, ngoài hình thức dạy học trên lớp học (97,17%),   thì hầu hết GV có hướ ng dẫn HS tự  học  ở  nhà (78,14%). Còn  ở  các địa điểm   khác thì mức độ  rất thườ ng xuyên và thườ ng xuyên thấp dướ i 10%, như:  ở  thư  viện (5,83%),  ở  vườn tr ường (4,86%); t ại các cơ  sở  sản xuất (1,62%); t ại các  trung   tâm   nghiên   cứu   (0,81%);   d ạy   h ọc   trong   thiên   nhiên   và   thực   tiễn   ở   địa  phươ ng (4,45%). Tỷ l ệ GV ch ưa bao gi ờ ho ặc hi ếm khi t ổ ch ức d ạy h ọc  ở v ườn   trườ ng (43,32%); tại các cơ  sở  sản xuất (81,78%); tại các trung tâm nghiên cứu  (94,74%); dạy học trong thiên nhiên và thực tiễn  ở địa phươ ng (60,73%) khá cao,  điều đó cho thấy đây là những địa điểm ít đượ c GV lựa chọn tổ  chức dạy học,   do khi dạy học  ở các địa điểm này đòi hỏi việc chuẩn bị  công phu, tổ  chức mất   khá nhiều thời gian, m ột s ố địa phươ ng không có điều kiện thuận lợi để  tổ  chức   dạy học  ở  các cơ  sở  sản xuất, trung tâm nghiên cứu. Việc tổ  chức tự  học  ở  nhà   đã đượ c nhiều GV quan tâm, tuy nhiên chủ  yếu GV tổ  chức hướng dẫn HS h ọc   12
  16. bài cũ, chuẩn bị  bài mới, chưa giao HS tổ  ch ức gi ải quy ết các vấn đề  thực tiễn  liên quan đến bài học. 2.2. Thực trạng về KNVDKT vào thực tiễn của học sinh THPT Bảng 3. Mức độ mong muốn được học môn Sinh học trong các địa điểm Mức độ (%) Nội dung Rất   Bình   Không  Thích thích thường thích Trong lớp học 14,14 37,41 46,10 2,36 Tại phòng thí nghiệm 35,94 41,53 19,00 3,53 Tại vườn trường 23,56 38,29 31,22 6,92 Tự học ở nhà 13,44 26,14 48,01 12,41 Tại các cơ sở sản xuất 29,31 34,90 28,13 7,66 Tại các trung tâm nghiên cứu 46,10 35,05 15,46 3,39 Trải nghiệm thiên nhiên và thực tiễn ở địa  51,40 29,01 16,49 3,09 phương Kết quả  bảng 3 cho thấy, có hơn 60% HS rất thích và thích được học tập  môn   Sinh   học   tại   các   địa   điểm   gắn   với   thực   nghiệm,   thực   tiễn:   tại   phòng   thí   nghiệm (77,47%); tại vườn trường (61,86%); tại các cơ  sở  sản xuất (64,21%); tại  các trung tâm nghiên cứu (81,85%) và trải nghiệm  thiên nhiên và thực tiễn  ở  địa  phương (80,41%). Tỷ  lệ  % HS không thích học hoặc cảm thấy bình thường khi  trong lớp học khá cao (48,46%); tỉ lệ này ở tự học nhà là 60,52%. Kết quả trên cho  thấy phần nhiều HS mong muốn được học tập môn Sinh học trong các địa điểm   gắn liền với thực tiễn  đời sống, học tập thông qua trải nghiệm, gắn với thiên   nhiên, với địa phương. Bảng 3 sau đây cho biết mức độ  thực hiện các hoạt động học tập môn Sinh   học của HS ở trường THPT. Bảng 4. Mức độ thực hiện các hoạt động học tập Mức độ sử dụng (%) Rất   Chư Thườn Thỉnh   Hiế Hoạt động học tập thườn a  g  thoản m  g  bao  xuyên g khi xuyên giờ Nghiên cứu sách giáo khoa 25,48 44,33 22,83 4,86 2,50 Nghiên cứu tài liệu tham khảo khác 17,0 5,45 17,82 56,41 3,24 8 13
  17. Sử dụng thí nghiệm, thực hành 25,9 3,68 16,94 47,57 5,89 2 Chơi trò chơi, đóng vai minh họa 29,7 3,83 9,43 30,04 26,95 5 Xem phim, băng hình liên quan 17,5 663 21,35 46,39 8,10 3 Liên hệ kiến thức bài học với các vấn đề  10,9 13,99 41,09 30,34 3,68 thực tiễn trong cuộc sống 0 Thảo luận vấn đề khoa học, vấn đề liên  19,0 10,31 29,60 34,61 6,48 quan đến thực tiễn 0 Vận dụng kiến thức kiến thức để giải  12,5 13,70 33,58 36,82 3,39 thích các hiện tượng thực tiễn 2 Vận dụng kiến thức kiến thức để giải  21,6 6,19 21,35 39,03 11,78 quyết các vấn đề thực tiễn ở địa phương 5 Hoạt động trải nghiệm thực tiễn 27,1 4,86 19,88 31,52 16,64 0 Tham gia các đề tài, dự án nghiên cứu  20,1 1,18 4,42 16,64 57,58 khoa học kĩ thuật 8 Kết quả  bảng 4 cho thấy, có trên 50% HS rất thường xuyên và thườ ng   xuyên nghiên cứu sách giáo khoa (69,81%) và   liên hệ  kiến thức bài học với các  vấn đề  thực tiễn trong cuộc sống (55,08%). Trong khi đó, mức rất thường xuyên  và thườ ng xuyên   ở  một số hoạt động có tỷ  lệ  thấp, như  tham gia các  đề tài, dự  án nghiên cứu khoa học kĩ thuật  (5,60%); chơi trò chơi, đóng vai (13,25%);   vận  dụng   kiến   thức   kiến   thức   để   giải   quyết   các   vấn   đề   thực   tiễn   ở   địa   phương  (27,54%); hoạt động trải nghiệm thực tiễn  (24,47%). M ức hiếm khi ho ặc ch ưa   bao giờ   ở  một số  hoạt động chiếm tỷ  lệ  khá cao, như   tham gia các đề tài, dự án  nghiên cứu khoa học kĩ thuật (77,76%); hoạt động trải nghiệm thực tiễn  (43,74%);  chơi trò chơi, đóng vai minh họa (56,70%); vận dụng kiến thức để  giải quyết các  vấn đề thực tiễn ở địa phương (33,43%). Có đến 26,95% HS chưa bao giờ tham gia   chơi trò chơi đóng vai minh họa; 11,78% HS chưa bao giờ vận dụng kiến thức kiến   thức để  giải quyết các vấn đề  thực tiễn  ở  địa phương; 16,64% HS chưa bao giờ  hoạt động trải nghiệm và có đến 57,58% HS chưa bao giờ tham gia các đề  tài, dự  án nghiên cứu khoa học kĩ thuật. Điều đó phản ánh việc tổ  chức dạy học gắn với   thực tiễn rất khó khăn, số GV thiết kế, tổ chức các hoạt động dạy học gắn với giải   14
  18. quyết các vấn đề thực tiễn còn ít, rất nhiều HS chưa được rèn luyện KNVDKT vào   thực tiễn. Trên cơ  sở  kết quả  khảo sát của các phiếu điều tra kết hợp với phỏng vấn   trực tiếp một số GV và HS, chúng tôi cho rằng thực trạng  phát triển KNVDKT vào  thực tiễn cho HS trong dạy học Sinh học cấp THPT như sau: * Đối với giáo viên: Đã có nhiều GV quan tâm xây dựng và tổ chức các hoạt động dạy học gắn lí   thuyết với thực tiễn,  đa dạng hóa các phương pháp tổ  chức dạy học,  đã chú ý   hướng dẫn HS liên hệ  lí thuyết bài học để  giải thích các VĐTT liên quan. Tuy  nhiên, đa số  GV chưa hiểu đầy đủ  về  KNVDKT vào thực tiễn cho HS. Trong quá   trình thiết kế các hoạt động học tập cho HS, GV chủ yếu tập trung dạy lí thuyết,  bám theo các nội dung của chương trình, sách giáo khoa, chưa chú ý nhiều đến giải   quyết các VĐTT địa phương gắn với nội dung bài học. GV còn khó khăn trong việc xây dựng và tổ chức các hoạt động dạy học phát   triển KNVDKT vào thực tiễn cho HS. Phần nhiều GV chủ yếu tập trung dạy học ở  mức liên hệ bài học với thực tiễn đời sống, giải thích các vấn đề thực tiễn, số GV  tổ  chức các hoạt động trải nghiệm, nghiên cứu khoa học, dạy học gắn với thiên  nhiên, với địa phương còn ít. * Đối với học sinh Phần lớn HS mong muốn được học tập môn Sinh học trong các địa điểm gắn  liền với thực tiễn đời sống, học tập thông qua trải nghiệm, gắn với thiên nhiên, với  địa phương; HS mong muốn trong mỗi chương cần có các VĐTT liên quan để giải  quyết; các em HS mong muốn được giải quyết các VĐTT liên quan ngay trong hoặc   sau buổi học. Tuy nhiên, KNVDKT vào thực tiễn của HS còn thấp, đa số  HS mới  chỉ  dừng lại  ở  mức liên hệ  kiến thức và giải thích các hiện tượng thực tiễn liên   quan; rất nhiều HS chưa được rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn. III. CÁC BIỆN PHÁP ĐàTIẾN HÀNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3.1. Phân tích chương trình Sinh học THPT xác định các vấn đề  thực tiễn liên quan 3.1.1. Khái quát chương trình Sinh học THPT 15
  19. 3.1.1.1. Đặc điểm môn học Sinh học là môn khoa học tự  nhiên, là môn khoa học về  sự  sống được xây   dựng và phát triển cùng với sự đóng góp các thành tựu của nhiều lĩnh vực khoa học  như: Toán học, Vật lí, Hóa học, Y học ... Sinh học là khoa học thực nghiệm, phương pháp, hình thức dạy học cơ bản  là dạy học thực hành, thí nghiệm, tổ  chức các hoạt động trải nghiệm, giải quyết   các vấn đề  thực tiễn ... góp phần hình thành và phát triển các năng lực giải quyết  vấn đề, năng lực tìm tòi và khám phá tự  nhiên, năng lực vận dụng kiến thức vào   thực tiễn ... Sinh học rất gần gủi với đời sống của HS, vì vậy Sinh học có nhiều điều   kiện để tổ chức các hoạt động trải nghiệm phát triển KN VDKT vào thực tiễn cho   HS. 3.1.1.2. Khái quát nội dung chương trình môn Sinh học THPT ­ Sinh học 10 được trình bày theo 3 mạch nội dung:  Phần I: Giới thiệu chung về thế giới sống: giới thiệu các đặc điểm cơ  bản  của thế giới sống, các cấp độ  tổ  chức của thế giới sống và phân loại theo các giới  khác nhau của thế giới sống.  Phần II: Sinh học tế bào gồm 4 chương: Chương I: Thành phần hóa học của  tế  bào; Chương II: Cấu trúc tế  bào; Chương III: Chuyển hóa vật chất và năng   lượng trong tế  bào; Chương IV: Phân bào. Trong phần này nội dung chương trình   chủ  yếu tiếp cận theo Cấu trúc – Chức năng theo một logic: Thành phần hóa học   của tế bào Cấu trúc tế bào  Chức năng của tế bào. Phần III: Sinh học vi sinh vật gồm 3 chương: Chương I: Chuyển hóa vật  chất và năng lượng ở vi sinh vật; Chương II: Sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật;   Chương II: Virut và bệnh truyền nhiễm. Phần này chương trình tập trung làm rõ các   các đặc trưng cơ  bản của thế  giới sống  ở  nhóm sinh vật nhỏ  bé (vi sinh vật):  chuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản. Như  vậy,   thực chất phần III tập trung nghiên cứu Sinh học ở cấp độ cá thể. Ngoài ra, chương   trình còn giới thiệu đối tượng virut và các bệnh truyền nhiễm liên quan đến thực  tiễn cuộc sống. 16
  20. ­ Sinh học 11 tiếp tục nghiên cứu Sinh học ở cấp độ cá thể ở đối tượng thực   vật và động vật. Các đặc trưng của thế  giới sống (chuyển hóa vật chất và năng  lượng, sinh trưởng và phát triển, cảm ứng và sinh sản) được nghiên cứu đồng thời   ở  hai nhóm đối tượng thực vật và động vật. Nội dung chương trình Sinh học 11   cũng tiếp tục được xây dựng theo tiếp cận Cấu trúc – Chức năng, sắp xếp theo sự  tiến hóa của sinh vật trong các nhóm đối tượng. ­ Sinh học 12 không xây dựng theo hướng tiếp cận các cấp độ tổ  chức sống   mà được trình bày thành ba phần theo các chuyên ngành Sinh học, gồm:  Phần V: Di truyền học: người học được nghiên cứu các cơ  chế  di truyền  ở  mức độ phân tử, mức độ  tế bào, mức độ cơ thể và mức độ  quần thể; ứng dụng di   truyền học trong chọ giống và biến dị. Phần VI: Tiến hóa: người học được nghiên cứu các nội dung về bằng chứng   tiế hóa, cơ chế tiến hóa, sự phát sinh và phát triển sự sống trên Trái Đất. Phần VII: Sinh thái học: người học được nghiên cứu  ảnh hưởng của các   nhân tố sinh thái vô sinh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng ...) và nhân tố hữu sinh (quan hệ  cùng loài và quan hệ khác loài) đến sinh vật theo các cấp độ tổ chức từ cá thể, quần  thể, quần xã đến hệ sinh thái, sinh quyển. Như  vậy, về  cơ  bản nội dung chương trình Sinh học THPT hiện hành chủ  yếu được xây dựng theo định hướng nội dung của các chuyên ngành sinh học theo  quan điểm phát triển đồng tâm. Trong quá trình triển khai thực hiện, người dạy gặp   nhiều khó khăn trong việc lựa chọn và xây dựng các chủ đề  dạy học Sinh học, rèn  luyện và phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề trong thực  tiễn cuộc sống.  3.1.2. Một số vấn đề thực tiễn liên quan môn Sinh học cấp THPT Trên cơ  sở  phân tích nội dung chương trình Sinh học cấp THPT, chúng tôi  xây dựng khung khái quát các chủ  đề  dạy học Sinh học, liên hệ  các vấn đề  thực   tiễn liên quan và nêu một số vấn đề thực tiễn tại một số địa phương như sau: Bước 1: Xác định các chủ đề dạy học Bước 2: Xác định nội dung trọng tâm các chủ đề Bước 3: Xác định các vấn đề thực tiễn liên quan (thực tiễn chung, thực tiễn   17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2