SO SÁNH CHỈ SỐ KHÁM CHỮA BỆNH VÀ CHI PHÍ KHÁM CHỮA BỆNH<br />
BẢO HIỂM Y TẾ THEO ĐỊNH SUẤT VÀ THEO DỊCH VỤ<br />
TẠI MỘT SỐ TRẠM Y TẾ XÃ TỈNH KON TUM<br />
<br />
Lê Trí Khải1*, Nguyễn Công Khẩn2, Trần Văn Tiến3, Hoàng Văn Minh4<br />
1<br />
Sở Y tế tỉnh Kon Tum<br />
2<br />
Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế, Hà Nội<br />
3<br />
Viện Chiến lược và Chính sách y tế, Hà Nội<br />
4<br />
Trường Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu này nhằm so sánh một số chỉ số khám chữa bệnh và chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo<br />
định suất và theo dịch vụ tại một số trạm y tế xã tỉnh Kon Tum năm 2012. Ba trạm y tế xã huyện Đăk Tô là Ngọc<br />
Tụ, Đăk Rơ Nga và Đăk Trăm thực hiện thí điểm phương thức thanh toán theo định suất; ba trạm y tế xã huyện<br />
Kon Rẫy là Đăk Tre, Đăk Pne và Đăk Kôi thực hiện phương thức thanh toán theo dịch vụ. Thời gian nghiên<br />
cứu từ tháng 10/2011 đến tháng 5/2014. Đối tượng nghiên cứu là các dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế<br />
tại 6 trạm y tế xã nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu gồm 2 phần: Mô tả và đánh giá hiệu quả can thiệp dựa trên<br />
phương pháp định lượng. Kết quả: Tỷ lệ gia tăng các chỉ số khám chữa bệnh của 3 trạm y tế xã thực hiện thí<br />
điểm phương thức thanh toán theo định suất đều ít hơn 3 trạm y tế xã thực hiện phương thức thanh toán theo<br />
dịch vụ. Tỷ lệ gia tăng tất cả biến số phản ánh chi phíkhám chữa bệnh bảo hiểm y tế của 3 trạm y tế xã thực<br />
hiện thí điểm phương thức thanh toán theo định suất đều ít hơn 3 trạm y tế xã thực hiện phương thức thanh<br />
toán theo dịch vụ, trừ tỷ lệ tiền công khám, tỷ lệ tiền thuốc và tỷ lệ tiền dịch vụ kỹ thuật.<br />
<br />
Từ khóa: Phương thức thanh toán theo định suất, phương thức thanh toán theo dịch vụ, trạm y tế xã<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ đang thực hiện tự chủ như hiện nay. PTTT theo<br />
định suất hiện đang áp dụng còn nhiều điểm<br />
Phương thức thanh toán (PTTT) được coi là<br />
bất cập về cả thiết kế cũng như triển khai thực<br />
một trong năm thành phần quan trọng (nút Tài<br />
hiện và tác động. Thiết kế thanh toán theo định<br />
chính, nút PTTT, nút Tổ chức hệ thống cung<br />
ứng dịch vụ, nút Công cụ quản lý của Nhà nước suất của Việt Nam có nhiều điểm không phù<br />
và nút Tuyên truyền thay đổi hành vi) nhằm hợp với nguyên tắc của thiết kế định suất nói<br />
nâng cao hiệu quả và tính công bằng của hệ chung cũng như thực tiễn triển khai định suất<br />
thống y tế [1]. PTTT có vai trò kết nối giữa 2 thành công trên thế giới. Trong đó, nguyên tắc<br />
thành phần quan trọng của hệ thống y tế đó là của thiết kế thanh toán theo định suất chủ yếu<br />
tài chính y tế và cung ứng dịch vụ y tế (DVYT), sử dụng cho điều trị ngoại trú và chăm sóc sức<br />
với nhiệm vụ chủ chốt là kiểm soát chi phí và khỏe ban đầu, hay nói cách khác, chủ yếu là<br />
chất lượng dịch vụ bằng việc tạo ra các cơ chế hoạt động dự phòng sức khỏe tại cộng đồng.<br />
khuyến khích phù hợp [2]. Trong khi đó, thiết kế định suất tại Việt Nam<br />
Tại Việt Nam, cho đến nay thanh toán theo bao gồm cả cho điều trị nội trú, không bao gồm<br />
dịch vụ vẫn là PTTT chủ yếu được áp dụng chăm sóc sức khỏe ban đầu và điều này sẽ làm<br />
chung đối với DVYT nói chung cũng như đối nảy sinh nhiều hệ quả bất cập [3].<br />
với dịch vụ khám chữa bệnh (KCB) bảo hiểm Nhằm cung cấp bằng chứng khoa học cập<br />
y tế (BHYT) nói riêng. Với PTTT này, việc nhật phục vụ cho việc xây dựng, hoàn thiện<br />
kiểm soát chi phí là vô cùng khó khăn do bản PTTT chi phí KCB BHYT theo định suất tại<br />
chất của cơ chế chi trả theo dịch vụ là khuyến TYT tuyến xã để có thể áp dụng ở phạm vi lớn<br />
khích cơ sở cung ứng càng nhiều dịch vụ càng hơn, trong năm 2012 chúng tôi triển khai mô<br />
có lợi, nhất là trong bối cảnh các cơ sở y tế hình thí điểm PTTT chi phí KCB BHYT theo<br />
<br />
*Tác giả: Lê Trí Khải Ngày nhận bài: 10/07/2014<br />
Điạ chỉ: Sở Y tế Kontum Ngày phản biện: 08/09/2014<br />
Điện thoại: 0962.201.999 Ngày đăng bài: 04/10/2014<br />
Email: letrikhai2006@gmail.com<br />
Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, Số 8 (157) 101<br />
định suất tại một số TYT xã của tỉnh Kon Tum bộ sử dụng tốt máy vi tính để triển khai phần<br />
[4] và tiến hành nghiên cứu này nhằm so sánh mềm thanh toán chi phí KCB BHYT; và (iv)<br />
một số chỉ số khám chữa bệnh và chi phí khám Khoảng cách từ xã đến bệnh viện huyện không<br />
chữa bệnh bảo hiểm y tế theo định suất và theo quá gần (≥10 Km) để hạn chế tình trạng vượt<br />
dịch vụ tại một số trạm y tế xã tỉnh Kon Tum tuyến trong KCB.<br />
năm 2012. Đối chiếu với tiêu chí trên, chúng tôi chọn<br />
được 3 xã gồm Ngọc Tụ, Đăk Rơ Nga và Đăk<br />
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trăm để triển khai can thiệp.<br />
2.4.2 Chọn huyện, xã đối chứng<br />
2.1 Đối tượng nghiên cứu<br />
Tiêu chí chọn huyện, xã đối chứng là: (i)<br />
Các dịch vụ KCB BHYT tại 6 TYT xã:<br />
Là huyện có điều kiện kinh tế - xã hội và thành<br />
Ngọc Tụ, Đăk Rơ Nga, Đăk Trăm, Đăk Tre,<br />
phần dân tộc tương đối tương đồng với huyện<br />
Đăk Pne và Đăk Kôi.<br />
triển khai thí điểm can thiệp; (ii) TTYT huyện<br />
2.2 Thiết kế nghiên cứu có bệnh viện để hỗ trợ trực tiếp cho TYT xã<br />
Thiết kế nghiên cứu gồm 2 phần: Mô tả và trong công tác KCB BHYT; (iii) Các xã được<br />
đánh giá hiệu quả can thiệp dựa trên phương chọn làm đối chứng là xã có tỷ lệ người dân<br />
pháp định lượng. tham gia BHYT và đăng ký KCB ban đầu tại<br />
2.3 Địa điểm và thời gian nghiên cứu TYT xã đạt từ 70% dân số trở lên, TYT có bác<br />
2.3.1 Địa điểm nghiên cứu sĩ; (iv) Khoảng cách từ xã đến bệnh viện huyện<br />
3 TYT xã Ngọc Tụ, Đăk Rơ Nga và Đăk không quá gần (≥10 Km) để hạn chế tình trạng<br />
Trăm huyện Đăk Tô được chọn để triển khai vượt tuyến trong KCB.<br />
thí điểm can thiệp (thanh toán theo định suất). Chúng tôi chọn được huyện Kon Rẫy và 3<br />
3 TYT xã Đăk Tre, Đăk Pne và Đăk Kôi xã của huyện này (Đăk Tre, Đăk Pne và Đăk<br />
huyện Kon Rẫy được chọn để làm đối chứng Kôi) đáp ứng được các tiêu chí trên để làm đối<br />
(thanh toán theo dịch vụ). chứng.<br />
Trung tâm Y tế (TTYT) huyện Đăk Tô và 2.5 Các biến số và chỉ số nghiên cứu chính<br />
TTYT huyện Kon Rẫy. Các biến số định lượng bao gồm: Tổng số<br />
2.3.2 Thời gian nghiên cứu lượt khám bệnh, số lượt chuyển tuyến, số lượt<br />
Từ tháng 10/2011 đến tháng 5/2014, trong người bệnh được KCB tại TTYT huyện và tổng<br />
đó thời gian tiến hành can thiệp trong năm chi phí KCB BHYT tại TYT.<br />
2012 và thời gian thu thập số liệu tại thực địa từ Các chỉ số nghiên cứu bao gồm: Số lượt<br />
tháng 4 - 7/2013. khám bệnh bình quân (BQ), tần suất khám/thẻ/<br />
2.4 Phương pháp chọn mẫu năm, tỷ lệ chuyển tuyến, tỷ lệ người bệnh được<br />
Nghiên cứu này nghiên cứu một số chỉ số KCB tại TTYT huyện, chi BQ/lượt khám, chi<br />
KCB và chi phí KCB BHYT năm 2011 và năm BQ/thẻ/năm, chi phí KCB BQ/thẻ/năm theo<br />
2012 của người tham gia BHYT tại 6 TYT xã nhóm đối tượng, chi phí KCB BQ/thẻ/năm<br />
và 2 TTYT huyện nghiên cứu. Đây là nghiên theo giới tính và chi phí KCB BQ/thẻ/năm theo<br />
cứu dựa trên chọn mẫu có chủ đích theo tiêu chí nhóm tuổi.<br />
chọn huyện và xã nghiên cứu như sau: 2.6 Quy trình thu thập số liệu<br />
2.4.1 Chọn huyện, xã can thiệp Công cụ thu thập số liệu bao gồm: (i) Bảng<br />
Huyện Đăk Tô được chọn có chủ đích để thống kê chi phí KCB BHYT tại 6 TYT xã nghiên<br />
triển khai thí điểm PTTT chi phí KCB BHYT cứu năm 2011 và năm 2012; (ii) Bảng thu thập<br />
theo định suất tại một số TYT xã. một số số liệu năm 2011 và năm 2012 tại 6 xã<br />
Tiêu chí lựa chọn xã thí điểm can thiệp là: nghiên cứu; và (iii) Danh sách người bệnh 6 xã<br />
(i) Tỷ lệ người dân tham gia BHYT và đăng nghiên cứu KCB BHYT tại TTYT huyện năm<br />
ký KCB ban đầu tại TYT xã đạt từ 70% dân 2011 và năm 2012.<br />
số trở lên; (ii) Xã có bác sĩ và có sự cam kết Các số liệu này được nhóm nghiên cứu thu<br />
triển khai thực hiện thí điểm của các thành viên thập tại 6 TYT và 2 TTYT nghiên cứu. Các báo<br />
TYT xã; (iii) TYT xã có máy vi tính và các cán cáo, phiếu tổng hợp chi phí KCB BHYT tại các<br />
102<br />
Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, Số 8 (157)<br />
TYT xã đều được lưu tại TTYT huyện. Do đó Số liệu sau khi thu thập được làm sạch và nhập<br />
chỉ cần thu thập số liệu tại TTYT huyện là đầy vào máy vi tính bằng phần mềm Microsoft Office<br />
đủ, khi cần thiết có thể xác minh thêm tại các Excel 2007.<br />
TYT xã. Khi thu thập các số liệu về chi phí Tất cả các chi phí KCB BHYT năm 2011<br />
KCB BHYT và các số liệu có liên quan đến chi đều được điều chỉnh về giá trị năm 2012 theo<br />
phí KCB BHYT thì những số liệu này đều đã chỉ số giá tiêu dùng do Tổng cục Thống kê công<br />
được cơ quan BHXH huyện giám định. bố tại Website: http://www.gso.gov.vn.<br />
2.7 Phương pháp quản lý, xử lý và phân tích Công thức tính tỷ lệ gia tăng năm 2012 so<br />
số liệu với năm 2011:<br />
<br />
(Chỉ số 2012 - Chỉ số 2011) x 100<br />
Tỷ lệ gia tăng (%) =<br />
Chỉ số 2011<br />
<br />
Sử dụng phần mềm Stata 10.0 để kiểm định người bệnh được KCB tại TTYT huyện có giấy<br />
sự khác biệt giữa các giá trị của hai năm 2011 giới thiệu trong năm 2012 là 78,0%, tăng 5,9%<br />
và 2012 bằng các trắc nghiệm thống kê sau: so với năm 2011 và sự khác biệt này có ý nghĩa<br />
wilcoxon signed-rank test đối với số liệu là các thống kê với p