intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh hiệu quả áp 5 fluorouracil lên trên và dưới nắp củng mạc trong phẫu thuật cắt bè củng giác mạc điều trị glôcôm người trẻ và glôcôm tái phát

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của phẫu thuật áp thuốc 5 fluorouracil vào vạt củng mạc trong phẫu thuật cắt bè củng giác mạc và so sánh hiệu quả của phương pháp khi áp thuốc trên và dưới vạt củng mạc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh hiệu quả áp 5 fluorouracil lên trên và dưới nắp củng mạc trong phẫu thuật cắt bè củng giác mạc điều trị glôcôm người trẻ và glôcôm tái phát

  1. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 tháng 1/ 2015 Luận văn thạc sỹ y tế công cộng- Đại học y tế công 2. http://www.tretukyhuongduong.com/lang- cộng, Hà Nội. vi/gioi-thieu.html 5. Bùi Thị Thu Hương (2009), Đánh giá sự hài 3. Trịnh Thi Thúy Hằng (2014): “Nghiên cứu sự lòng của người bệnh về chất lượng dịch vụ khám hài lòng của khách hàng về dịch vụ khám bệnh tại chữa bệnh tại khoa khám bệnh, bệnh viện đa khoa Khoa Khám bệnh theo yêu cầu, Bệnh viện Phụ sản huyện Tiên Du, Bắc Ninh năm 2009, Luận văn thạc Trung ương năm 2014”, Luận văn thạc sỹ Quản lý sỹ y tế công cộng- Đại học y tế công cộng, Hà Nội. bệnh viện - Đại học y Hà Nội. 6. Bùi Dương Vân (2011), Đánh giá sự hài lòng 4. Phạm Nhật Yên (2008), Đánh giá sự hài lòng của người bệnh với hoạt động khám chữa bệnh tại của NB về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Phổi Trung ương, Trường Đại học Y tế Khoa khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện Bạch Mai, Công cộng, Luận văn thạc sỹ Quản lý bệnh viện. SO SÁNH HIỆU QUẢ ÁP 5FLUOROURACIL LÊN TRÊN VÀ DƯỚI NẮP CỦNG MẠC TRONG PHẪU THUẬT CẮT BÈ CỦNG GIÁC MẠC ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM NGƯỜI TRẺ VÀ GLÔCÔM TÁI PHÁT Bùi Thị Vân Anh*, Thẩm Trương Khánh Vân* TÓM TẮT Objectives: To evaluate the effectiveness of trabeculectomy combine with application 5fluorouracil 57 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật áp and to compare the effectiveness of application thuốc 5fluorouracil vào vạt củng mạc trong phẫu thuật 5Fluorouracil above to under the sclera flap during cắt bè củng giác mạc và so sánh hiệu quả của phương trabeculectomy in young patients or in recurrent pháp khi áp thuốc trên và dưới vạt củng mạc. Đối glaucoma. Subjects and method: Subjects were tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng là glaucoma eyes on young patients or recurrent những mắt glôcôm trên người trẻ hoặc mắt glôcôm tái glaucoma eyes indicated to trabeculectomy. The study phát có chỉ định mổ cắt bè củng giác mạc. Nghiên cứu was conducted as a controlled clinical trial. Group 1 được thực hiện dưới dạng thử nghiệm lâm sàng có đối included all the right eyes to whom 5FU was applied chứng. Nhóm 1 (các mắt phải) thuốc được áp dưới vạt under the sclera flap, group 2 included all the left eyes củng mạc, nhóm 2 (các mắt trái) thuốc được áp trên to whom 5FU was applied above the sclera flap. vạt củng mạc. Kết quả: phẫu thuật cắt bè kết hợp áp Results: 5FU applied per-operation of trabeculectomy 5FU được thực hiện trên 30 bệnh nhân (18 nữ,12 were performed on 30 patients (18 women, 12 men, nam- tuổi trung bình 43.50 ± 2.50) gồm 37 mắt với11 average age 43.50 ± 2.50), including 37 eyes with 11 mắt glôcôm tái phát và 26 mắt glôcôm trên người trẻ. recurrent glaucoma eyes and 26 glaucoma eyes in Nhãn áp trung bình ở nhóm 2 thấp hơn nhóm 1 trong young patients. The average intraocular pressure in mọi thời điểm sau phẫu thuật. Ở nhóm 1, tỉ lệ sẹo group 2 is lower than in group 1 at all times after bọng không tốt chiếm 5/16 mắt (31,25%) cao hơn ở surgery. In group 1, the incidence of poor filtration nhóm 2 là 3/21 mắt (14,29%) (P
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 5 Fluorouracil hay Mitomycin C trong phẫu thuật. + Tiêm kháng sinh gentamyxin 80mg x 1/3 ống Nhằm xác định vị trí áp thuốc có hiệu quả nhất và hydrocortison 125mg x 1/2ml cạnh nhãn cầu. trong phẫu thuật chúng tối tiến hành nghiên cứu *Hậu phẫu: “So sánh hiệu quả áp 5Fluorouracil lên trên và dưới - Tra thuốc hàng ngày bằng Maxitrol 3 nắp củng mạc trong phẫu thuật cắt bè củng giác lần/ngày. mạc điều trị glôcôm người trẻ và glôcôm tái phát”. - Tiến hành rút chỉ kết mạc sau khoảng 15 ngày. Số liệu thu thập được xử lý theo thuật toán II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thống kê sử dụng phần mềm SPSS Đối tượng nghiên cứu: Mắt glôcôm trên người trẻ hoặc mắt glôcôm tái phát có chỉ định III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mổ cắt bè củng giác mạc được thực hiện tại 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu. khoa Tổng hợp, Viện Mắt Trung ương. Chúng tôi Chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật cắt bè kết loại khỏi nhóm nghiên cứu những mắt glôcôm hợp áp 5FU trên 30 bệnh nhân (37 mắt) thuộc tân mạch hoặc glôcôm thứ phát sau phẫu thuật khoa Tổng hợp Viện mắt, trong đó có 18 nữ và nội nhãn khác hoặc có bệnh cấp tính khác tại 12 nam. Bệnh nhân có tuổi trung bình 43.50 ± mắt. Các mắt thuộc nhóm nghiên cứu sẽ được 2.50 thấp nhất là 15 tuổi, cao nhất là 54 tuổi. chia làm hai nhóm: toàn bộ mắt phải có chỉ định Trong số 37 mắt thuộc nhóm nghiên cứu 11 phẫu thuật cắt bè được vào nhóm 1; toàn bộ mắt glôcôm tái phát và 26 mắt glôcôm trên ng- mắt trái có chỉ định cắt bè được chia vào nhóm 2 ười trẻ tuổi. Có 9 mắt là glôcôm góc đóng, 25 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mắt glôcôm góc mở nguyên phát và 3 mắt là được thực hiện dưới dạng thử nghiệm lâm sàng glôcôm thứ phát. Đa số mắt trong nhóm nghiên có đối chứng. Các mắt được phẫu thuật cắt bè cứu ở giai đoạn trầm trọng (25 mắt – 67,57%); củng giác mạc có áp thuốc 5 Fluorouracil nồng 5 mắt ở giai đoạn sơ phát (13,51%); 4 mắt ở độ 5% trong 5 phút ngay trước khi mở vào tiền giai đoạn tiến triển (10,81%); 2 mắt ở giai đoạn phòng. Nhóm 1 thuốc được áp dưới vạt củng gần mù (5,40%) và 1 mắt ở giai đoạn tuyệt đối mạc, nhóm 2 thuốc được áp trên vạt củng mạc. (2,70%). Sau phẫu thuật bệnh nhân được theo dõi về kết Nhóm 1: gồm 16 mắt được tiến hành áp 5FU quả nhãn áp, thị lực, tình trạng sẹo và biến dưới vạt củng mạc trong phẫu thuật lỗ dò (có chứng vào các thời điểm ngay sau phẫu thuật, 5mắt glôcôm tái phát, 11 mắt glôcôm người trẻ). sau 2 tuần, 1 tháng. Nhóm 2: gồm 21 mắt được tiến hành áp 5FU Quy trình phẫu thuật trên vạt củng mạc trong phẫu thuật lỗ dò (có 6 Chuẩn bị bệnh nhân: bệnh nhân được vào mắt glôcôm tái phát, 15 mắt glôcôm người trẻ). viện khám toàn thân và tại mắt, uống thuốc hạ Thời gian tái phát sau mổ lỗ dò từ 1 tháng tới nhãn áp. 22 năm, 55% tái phát trong 12 tháng đầu. *Kỹ thuật: Bảng: Nhãn áp trung bình trước phẫu - Tê tại chỗ: tê cạnh nhãn cầu bằng xylocaim thuật 2%x6ml kết hợp hyasa 180đv. NA trung bình (mm n - Các thì phẫu thuật: Hg) X = + Cố định mi, cơ trực trên. Nhóm 1 16 29,38mmHg ± 4,62 mmHg + Tạo vạt kết mạc có đáy vùng rìa, vạt cách Nhóm 2 21 30,57mmHg ± 7,43 mmHg rìa 8-9 mm, đốt cầm máu. Chung 37 30,05mmHg ± 7,95 mmHg + Nhóm 2: Rạch củng mạc hình tam giác sâu Tình trạng sẹo bọng trên mắt glôcôm tái phát 1/2 chiều dày, áp miếng sponge tẩm 5FU (5ml) đều sơ dẹt, bít lỗ dò cũ. lên nắp trong 5 phút, phủ kết mạc lên rồi rửa 2. Kết quả nghiên cứu sạch bằng nước muối sinh lý 9%o. Tiếp tục tạo 2.1 Kết quả chức năng: Thị lực tăng sau vạt củng mạc khi mổ: 8 mắt (21,62%); Thị lực giữ nguyên:24 + Nhóm 1: Tạo vạt củng mạc hình tam giác, mắt (64,86%), Thị lực giảm sau khi mổ: 5 mắt áp miếng sponge tẩm 5FU (5ml) dưới nắp củng (13,52%). Các trường hợp thị lực giảm có mạc trong 5 phút rồi rửa sạch bằng nước muối nguyên nhân do chói vì đồng tử dãn hoặc do đục sinh lý 9%o. thể thuỷ tinh tiếp tục tiến triển. + Cắt mẩu bè kích thước 1x2mm dưới vạt 2.2.Nhãn áp: củng mạc tại rìa củng giác mạc - Khi xuất viện, 100% số mắt thuộc nhóm + Cắt mống mắt chu biên. nghiên cứu có nhãn áp điều chỉnh. + Khâu đính vạt củng mạc bằng chỉ 10/0. Bảng trên cho thấy nhãn áp trung bình ở Khâu vắt bao Tenon và kết mạc bằng chỉ 10/0 nhóm 2 thấp hơn nhóm 1 trong mọi thời điểm 209
  3. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 Bảng: nhãn áp trung bình sau 2 tuần và 1 tháng NATB Chung Nhóm 1 Nhóm 2 Sau 2 n=37 n=16 n=21 tuần X =19,05 ± 12,95mmHg X =20,31 ± 5,69 mmHg X =18,10 ± 13,9 mmHg Sau 1 n=34 n=16 n=21 tháng X =18,9 ± 6,1 mmHg X =19,9 ± 5,1 mmHg X =18 ± 6 mmHg Sau 2 tuần: 35 mắt (94,59%) có nhãn áp điều mạch. 8 mắt (21,62%) tạo bọng không tốt: bọng chỉnh; 1 mắt (2,7%) có nhãn áp bán điều chỉnh xơ, kết mạc có xu hướng gắn sát vào tổ chức th- và 1 mắt (2,7%) có nhãn áp không điều chỉnh. 2 ượng củng mạc, sẹo có nhiều mạch trên bề mặt. mắt có nhãn áp bán điều chỉnh và không điều 23,81% (5/21 mắt) trong nhóm glôcôm người chỉnh được tiêm 5FU dưới kết mạc trong 1 tuần trẻ có biểu hiện sẹo bọng không tốt cao hơn so hậu phẫu, sau đó nhãn áp đã điều chỉnh. với tỷ lệ sẹo không tốt trong nhóm glôcôm tái Sau 1 tháng: 36 mắt (99,7%) nhãn áp điều phát 18,75% (3/16 mắt), tuy nhiên sự khác biệt chỉnh không cần thuốc; 1 mắt (2,7%) nhãn áp không có ý nghĩa thống kê. điều chỉnh có dùng thuốc (mắt chấn thương). Trong nhóm 1, tỉ lệ sẹo bọng không tốt chiếm Có 22 mắt được khám và đánh giá sau 3 5/16 mắt (31,25%) cao hơn ở nhóm 2 là 3/21 tháng. Trong số đó 21 mắt nhãn áp điều chỉnh mắt (14,29%) (P
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 86,49%. Hơn nữa, chúng tôi nhận thấy việc áp V. KẾT LUẬN 5FU dưới vạt củng mạc cho kết quả sẹo không Sử dụng áp thuốc 5 fluorouracil kết hợp trong tốt là 31,25%, cao hơn so với áp 5FU trên nắp phẫu thuật cắt bè củng giác mạc đã nâng cao củng mạc (14,29%). hiệu quả hạ nhãn áp cũng như hình thành sẹo - Về các biến chứng hậu phẫu: bọng tốt sau phẫu thuật 1-3 tháng. Áp thuốc Do tác dụng độc của 5FU lên các tế bào phân trên vạt củng mạc có hiệu quả hơn trong hạ chia nên biểu mô giác mạc dễ bị tổn thương. Tuy nhãn áp và tạo sẹo bọng tốt so với áp thuốc nhiên tổn thương biểu mô giác mạc thường dưới vạt củng mạc không nặng nề và qua đi sau 4-5 tuần tra keratyl và vitamin. Việc hạn chế để thuốc 5FU tiếp xúc TÀI LIỆU THAM KHẢO bề mặt nhãn cầu cũng như rửa sạch 5FU trong 1. Khaw P.T.; Doyle W.J.; Sherwood M.B.; et al. phẫu thuật có liên quan tới tổn thương biểu mô Effects of intraoperative 5 fluorouracil or mitomycin C on glaucoma filtration surgery in rabbit. của giác mạc. Ophthamology, 1993, 100, 3, 367-372. Biến chứng xẹp tiền phòng gặp trên 5 mắt 2. Rudy N.M.A.; Paul C.F.; Pels E.;et (13,51%) phục hồi sau băng ép và tra atropin al.Hispathologic effects of Mitomycin C after 1%. Để hạn chế hiện tượng này, theo chúng tôi trabeculectomy in human glaucomatous eye with persistent hypotony. American journal of vạt củng mạc nên được khâu chặt hơn so với ophthalmology,1994. 118, 225-237. phẫu thuật lỗ dò thông thường do thuốc 5FU làm 3. Egbert P.R; Williams A.S.; Singh K.; et al. A hạn chế khả năng khép miệng vết thương sau prospective trial of intraoperative fluorouracil during phẫu thuật. trabeculectomy in black population. Americain juornal of Ophthalmology. 1993, 116, 5, 612-616. Viêm nội mô là biến chứng được nói đến rất ít 4. Lanigan L.; Sturmer J.; Baze K.A.;et al. Single trên y văn.Chúng tôi đã gặp 1 trường hợp ở intraoperative 5Fluorouracil application in primary bệnh nhân thuộc nhóm 1. Tuy không hoàn toàn adult glaucoma in a Sri Lankan population. Asia- khẳng định nhưng chúng tôi nghĩ nhiều tới Pacific journal of Ophthalmology. 1996.8.4. 22-24. 5. Mora J.S.; Nguyen N.; Iwach A.G.; et al. nguyên nhân do thuốc được rửa không sạch đã Trabeculectomy with intraoperative sponge lọt vào tiền phòng sau khi mở lỗ cắt bè. 5fluorouracil. Ophthalmology. 1996. 103.963-970 BÁO CÁO CA BỆNH XOẮN DẠ DÀY CẤP TÍNH Ở TRẺ EM Phạm Duy Hiền* TÓM TẮT Objective: Some remarks on the diagnosis and treatment of gastric volvulus. Methods: a case report. 58 Mục tiêu: Nêu một số nhận xét về chẩn đoán và Results: A female, 7 years old presented with điều trị xoắn dạ dày. Phương pháp nghiên cứu: Mô vomitting and abdominal pain. Plain abdominal Xray tả ca bệnh: Kết quả: trẻ nữ 7 tuổi, vào viện vì nôn và showed an air-fluid level. The patient was diagnosed đau bụng, chụp film bụng không chuẩn bị có hình ảnh intestinal obstruction pre-operatively. Intra-operative mức nước- hơi. Bệnh nhân được chẩn đoán trước mổ diagnosis was acute gastric volvulus. The patient was là tắc ruột. Trong mổ đánh giá có tình trạng xoắn dạ treated with emptying stomach, fix stomach to dày. Bệnh nhân đã được xử trí làm xẹp dạ dày, cố abdominal wall muscle, and ascending colon to định lại dạ dày vào thành bụng trước, đại tràng phải peritoneal side. The patient showed good recovery vào thành bụng sau. Sau mổ bệnh nhân ổn định ra and was discharged 8 days after operation. viện sau 8 ngày. Kết luận: Xoắn dạ dày là bệnh lý Conclusion: Acute gastric volvulus is an emergency cấp cứu hiếm gặp ở trẻ nhỏ, khi đã chẩn đoán xác condition in children. When the patient was diagnosed định xoắn dạ dày, phải quyết định mổ kịp thời. definitively, an urgent operation needed. Từ khóa: gastric volvulus, children. Keywords: a acute gastric volvulus, children. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ A CASE REPORT: AN ACUTE GASTRIC Xoắn dạ dày là hiện tượng quay bất thường VOLVULUS IN CHILDREN cuả một phần dạ dày quanh một phần dạ dày còn lại [1], [3]. Đây là bệnh lý hiếm gặp, tỷ lệ *Bệnh viện Nhi Trung Ương gặp bệnh chưa được thống kê trong y văn, Chịu trách nhiệm chính: Phạm Duy Hiền nhưng tần suất gặp ở người lớn nhiều hơn trẻ Email: duyhien1972@yahoo.com nhỏ [1] [3] [4]. Ngày nhận bài: 13.3.2020 Nguyên nhân gây bệnh do bất thường các Ngày phản biện khoa học: 30.4.2020 dây chằng cố định dạ dày, hay thứ phát sau Ngày duyệt bài: 8.5.2020 211
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0