YOMEDIA
ADSENSE
So sánh hiệu quả của quang đông toàn võng mạc bằng laser đa điểm và laser đơn điểm trong điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường
1
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày mục tiêu: So sánh hiệu quả của quang đông toàn võng mạc bằng laser đa điểm và laser đơn điểm trong điều trị bệnh lý võng mạc đái tháo đường tại bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng kiểm định hiệu quả của hai phương pháp điều trị được thực hiện tại khoa Dịch Kính Võng Mạc từ tháng 07 năm 2019 đến tháng 07 năm 2020.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: So sánh hiệu quả của quang đông toàn võng mạc bằng laser đa điểm và laser đơn điểm trong điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường
- Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(6):49-57 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.07 So sánh hiệu quả của quang đông toàn võng mạc bằng laser đa điểm và laser đơn điểm trong điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường Dương Quốc Cường1, Nguyễn Thành Luân2,*, Võ Thị Hoàng Lan2 1 Bệnh Viện Mắt Thành Phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Mục tiêu: So sánh hiệu quả của quang đông toàn võng mạc bằng laser đa điểm và laser đơn điểm trong điều trị bệnh lý võng mạc đái tháo đường tại bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng kiểm định hiệu quả của hai phương pháp điều trị được thực hiện tại khoa Dịch Kính Võng Mạc từ tháng 07 năm 2019 đến tháng 07 năm 2020. Tất cả bệnh nhân được khám lâm sàng đầy đủ và thực hiện các cận lâm sàng hỗ trợ liên quan. Dữ liệu được thu thập bao gồm: tuổi, giới tính, vị trí địa lý và đặc điểm lâm sàng. Kết quả: 131 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu chia ngẫu nhiên thành hai nhóm: nhóm 1 sử dụng laser đơn điểm (66 mắt) và nhóm 2 sử dụng laser đa điểm (65 mắt). Tuổi trung bình trong hai nhóm lần lượt là 52,94 ± 9,75 tuổi và 54,98 ± 9,83 tuổi. Thời gian mắc bệnh đái tháo đường trong hai nhóm lần lượt là 7,35 ± 2,36 năm và 6,85 ± 1,95 năm. Tỉ lệ bảo tồn thị lực đạt được lúc 03 tháng lần lượt là 90,9% (laser đơn điểm) và 96,9% (laser đa điểm), tỉ lệ bảo tồn thị lực tích lũy lúc 06 tháng là 69,7% (laser đơn điểm) và 89,2% (laser đa điểm) (p=0,006). Tỉ lệ ổn định giai đoạn bệnh đạt được lúc 03 tháng lần lượt là 93,9% (laser đơn điểm) và 98,5% (laser đa điểm), tỉ lệ ổn định giai đoạn bệnh tích lũy lúc 06 tháng là 76,7% (laser đơn điểm) và 87,5% (laser đa điểm) (p=0,101). Mức độ đau trung bình lần lượt là 2,18 ± 0,72 điểm (laser đơn điểm) và 1,74 ± 0,62 điểm (laser đa điểm) (p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024 Abstract COMPARE THE EFFECT OF PAN-RETINAL PHOTOCOAGULATION USING A CONVENTIONAL LASER VERSUS A MULTISPOT LASER IN DIABETIC RETINOPATHY TREATMENT Duong Quoc Cuong, Nguyen Thanh Luan, Vo Thi Hoang Lan Objective: To compare the effect of pan-retinal photocoagulation using a conventional laser versus a multispot pattern scan laser in diabetic retinopathy treatment at a tertiary eye hospital in Ho Chi Minh City, Vietnam. Method: A prospective randomized clinical trial was conducted at the Vitreo-Retina Department, Ho Chi Minh City Eye Hospital, Vietnam between July 2019 and July 2020. The patients underwent a comprehensive ophthalmic examination and laboratory tests as identical protocol. A total of 131 patients included in the study were randomly divided into two groups: group 1, using conventional laser photocoagulation (66 cases) and group 2, using multi-spot pattern scan laser photocoagulation (65 cases). The main outcomes included: age, gender, geographic distribution and clinical manifestation of the disease. Result: The mean age was 52.94 ± 9.75 years (group 1) and 54.98 ± 9.83 years (group 2). Diabetes mellitus duration was 7.35 ± 2.36 years (group 1) and 6.85 ± 1.95 years. Best corrected visual acuity (BCVA) stabilization percent at third month was 90.9% (group 1) and 96.9% (group 2), cumulative BCVA stabilization percent at sixth month was 69.7% (group 1) and 89.2% (group 2) (p=0.006). Percent of stage stabilization at month-third was 93.9% (group 1) and 98.5% (group 2), cumulative stage stabilization at month-sixth was 76.7% (group 1) and 87.5% (group 2) (p=0.101). Mean pain response score was 2.18 ± 0.72 points (group 1) and 1.74 ± 0.62 points (group 2) (p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024 định điều trị bằng laser quang đông toàn võng mạc tại phòng bằng mW. khám khoa Dịch kính võng mạc bệnh viện Mắt Thành phố Thời gian thực hiện quang đông võng mạc toàn võng mạc: Hồ Chí Minh từ tháng 07/2019 đến tháng 07/2020. biến định lượng, tính bằng phút. 2.1.1. Tiêu chuẩn loại trừ 2.2.4. Phương pháp thống kê Không thể quang đông võng mạc do hợp tác kém; Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20.0, dùng phân Chống chỉ định chụp mạch huỳnh quang; tích theo phân bổ ngẫu nhiên ban đầu. Dùng phép kiểm phi tham số Mann Whitney để so sánh các giá trị trung bình của Không khảo sát được toàn bộ võng mạc do đồng tử không 2 nhóm nghiên cứu ở các thời điểm: trước khi quang đông, dãn đủ rộng hoặc do đục thủy tinh thể/ xuất huyết dịch kính; sau khi quang đông 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. Sử dụng Phù hoàng điểm. phép kiểm Chi bình phương hoặc phép kiểm chính xác Fisher so sánh các biến định tính. Dùng phân tích Kaplan 2.2. Phương pháp nghiên cứu Meier – test Log Rank để đánh giá hiệu quả ổn định giai đoạn 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu bệnh theo thời gian của hai nhóm nghiên cứu. Dùng mô hình Cox để hiệu chỉnh các yếu tố tác động đến hiệu quả điều trị. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng so sánh hiệu quả của 2 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05 với độ phương pháp điều trị. tin cậy 95%. 2.2.2. Quy trình nghiên cứu Dữ liệu thu thập được nhập liệu bằng phần mềm SPSS 3. KẾT QUẢ 20.0. Tất cả bệnh nhân được khai thác bệnh sử, tiền sử bản thân và gia đình. Sau đó người bệnh được đo thị lực chỉnh Có 131 bệnh nhân VMBĐ tham gia nghiên cứu từ tháng kính và chuyển sang thị lực logMAR. 07/2019 đến tháng 07/2020, chọn mắt nặng hơn, chia thành hai nhóm ngẫu nhiên: nhóm 1 sử dụng laser đơn điểm (66 Bệnh nhân sẽ được bác sĩ khám mắt toàn diện dưới sinh mắt), nhóm 2 sử dụng laser đa điểm (65 mắt). hiển vi, soi đáy mắt gián tiếp và thực hiện laser quang đông toàn võng mạc bằng máy Intergre Pro Scan LP6G, Ellex, Úc Tuổi trung bình trong hai nhóm lần lượt là 52,94 ± 9,75 (laser đơn điểm: đường kính điểm chạm: 400 µm, thời gian tuổi và 54,98 ± 9,83 tuổi. Thời gian mắc bệnh đái tháo đường tiếp xúc: 150 ms, công suất khởi đầu từ 120-150 mW; laser trong hai nhóm lần lượt là 7,35 ± 2,36 năm và 6,85 ± 1,95 đa điểm: kiểu hình đa điểm: 4x4, đường kính điểm chạm: năm. Tuổi trung bình khi phát hiện bệnh đái tháo đường cúa 400 µm, thời gian tiếp xúc: 30 ms, công suất khởi đầu từ 120- nhóm laser đơn điểm là 45,59 ± 8,87 và của nhóm laser đa 150 mW) . điểm là 48,14 ± 9,4 tuổi. 2.2.3. Biến số nghiên cứu Trong nhóm laser đơn điểm, số trường hợp có tăng huyết áp là 40 ca (60,6%) và không tăng huyết áp là 26 ca (39,4%), Bảo tồn thị lực thành công là khi thị lực thập phân không còn nhóm laser đa điểm, số trường hợp có tăng huyết áp là giảm >2 hàng so với trước điều trị. 49 ca (75,4%) và không tăng huyết áp là 16 ca (24,6%). Ổn định giai đoạn bệnh là thành công khi giai đoạn bệnh Trong nhóm laser đơn điểm, số trường hợp có HbA1C ≤ võng mạc đái tháo đường ổn định, không tiến triển đến giai đoạn nặng hơn. 7% là 25 ca (37,9%) và >7% là 28 ca (43,1%), còn nhóm laser đa điểm, số trường hợp HbA1C ≤7% là 28 ca (43,1%) Mức độ đau khi thực hiện quang đông toàn võng mạc: biến và >7% là 37 ca (56,9%). định tính, dựa trên thang điểm Likert gồm 5 mức độ (từ 0 – 4). Thị lực logMar trung bình trước điều trị của bệnh nhân Số vết chạm trung bình khi quang đông toàn võng mạc: trong nhóm laser đơn điểm là 0,19 ± 0,12 (nhỏ nhất là 0 và biến định lượng, tính bằng số vết. lớn nhất là 0,52) và nhóm laser đa điểm là 0,21 ± 0,12 (nhỏ Năng lượng quang đông trung bình: biến định lượng, tính nhất là 0,05 và lớn nhất là 0,52). https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.07 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 51
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024 Trong nhóm laser đơn điểm, số trường hợp ở giai đoạn Trị số HbA1C có liên quan đến mức độ trầm trọng của tiền tăng sinh là 31 ca (47%), tăng sinh nhẹ là 13 ca (19,7%), bệnh lý võng mạc đái tháo đường với p = 7% Tổng Tiền tăng sinh 29 34 63 Tăng sinh nhẹ 16 7 23 Tăng sinh trung bình 5 21 26 Tăng sinh nặng 3 16 19 Tổng 53 78 131 p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024 3.2.2. Nhóm laser đa điểm năng lượng laser trung bình của nhóm đa điểm là 376,77 ± 34,91 mW (thấp nhất là 260 mW, cao nhất là 450 mW). Sự Tỉ lệ ổn định giai đoạn bệnh đạt được lúc 3 tháng là 98,5%. khác biệt về năng lượng laser trung bình giữa hai nhóm laser Tỉ lệ ổn định giai đoạn bệnh tích lũy đạt được lúc 6 tháng đơn điểm và đa điểm có ý nghĩa thống kê với p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024 Bảng 6. So sánh tỉ lệ phù hoàng điểm giữa hai nhóm nghiên cứu Sau laser 3 tháng Sau laser 6 tháng Tổng Tổng Đơn điểm (n=66) Đa điểm (n=65) Đơn điểm (n=60) Đa điểm (n=63) Phù Có 6 (9,1%) 2 (3,1%) 8 14 (23,3%) 5 (7,9%) 19 hoàng điểm Không 60 (90,9%) 63 (96,9%) 123 46 (76,7%) 58 (92,1%) 104 Tổng 66 65 131 60 63 123 p 0,151 0,018 4. BÀN LUẬN của chúng tôi tương đồng với tác giả Võ Thị Hoàng Lan với tỉ lệ mắt có trị số HbA1C >7% ở hai lô nghiên cứu là 57,9% Tuổi trung bình của 131 bệnh nhân trong của chúng tôi là và 60,4% và mức HbA1C cũng có mối tương quan với sự 53,95 ± 9,81 tuổi, nhỏ nhất là 26 tuổi và lớn nhất là 82 tuổi. tiến triển giai đoạn bệnh võng mạc đái tháo đường [5]. Kết quả độ tuổi trung bình nhóm nghiên cứu tương đồng với Nghiên cứu của Salman AG trên 60 bệnh nhân bệnh võng kết quả của tác giả Phạm Văn Hoàng và một số tác giả khác mạc đái tháo đường giai đoạn tiền tăng sinh và tăng sinh có trên thế giới như Nagpal M và Mahgoub P [2-4]. Trong kèm phù hoàng điểm [6], trong đó 30 bệnh nhân được thực nghiên cứu có 60 bệnh nhân nam chiếm 45,8% và có 71 bệnh hiện quang đông toàn võng mạc bằng laser đơn điểm và 30 nhân nữ chiếm 54,2%. Tuổi trung bình khi phát hiện bệnh bệnh nhân điều trị laser đa điểm, kết quả bảo tồn thị lực ở đái tháo đường của mẫu nghiên cứu là 46,85 ± 9,2 tuổi, thấp nhóm đơn điểm chỉ có 66,7% so với 93,3% của nhóm đa hơn so với nghiên cứu của tác giả Võ Thị Hoàng Lan (50,31 điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 0,05), tương tự nghiên cứu của Seymenoglu RG và một số tác giả khác [3,6-8]. Số lượng bệnh nhân có HbA1C >7% là 78 (chiếm 59,5%), trong đó có 34 mắt ở giai đoạn tiền tăng sinh (chiếm 25,9%), Một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá sự an toàn 7 mắt giai đoạn tăng sinh nhẹ (chiếm 5,3%), 21 mắt giai đoạn trong điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường bằng laser tăng sinh trung bình (chiếm 16%) và 16 mắt giai đoạn tăng quang đông toàn võng mạc chính là mức độ đau mà bệnh sinh nặng (chiếm 12,2%). Qua thống kê cho thấy có mối nhân phải chịu đựng trong suốt quá trình thực hiện. Như vậy tương quan giữa HbA1C và mức độ trầm trọng của bệnh lý có thể thấy phương pháp laser đa điểm đem lại sự dễ chịu võng mạc đái tháo đường (p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024 thống. Kết quả này cũng được ghi nhận trong hầu hết các 27,39 mW, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024 Điều này có thể gây lo ngại về nguy cơ tổn thương võng mạc Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Nguyễn Thành Luân, hoặc biến chứng lâu dài [11]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu Võ Thị Hoàng Lan của chúng tôi, không ghi nhận sự gia tăng các biến chứng Thu thập dữ liệu: Nguyễn Thành Luân, Dương Quốc Cường đáng kể giữa hai nhóm, cho thấy sự an toàn của laser đa điểm Nhập dữ liệu: Nguyễn Thành Luân nếu được thực hiện đúng cách. Quản lý dữ liệu: Nguyễn Thành Luân Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên cỡ mẫu nhỏ, do Phân tích dữ liệu: Nguyễn Thành Luân đó trong tương lai có thể tiến hành các nghiên cứu với cỡ Viết bản thảo đầu tiên: Nguyễn Thành Luân, Dương Quốc Cường mẫu lớn hơn và thời gian theo dõi dài hơn để đánh giá toàn Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Dương Quốc Cường, diện về hiệu quả lâu dài và nguy cơ biến chứng của laser đa Võ Thị Hoàng Lan điểm. Đồng thời mở ra hướng nghiên cứu mới như so sánh các thế hệ laser tiên tiến khác (như laser vi xung) với laser đa Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu điểm và đơn điểm, nhằm tìm ra phương pháp tối ưu nhất cho bệnh nhân võng mạc đái tháo đường. Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban biên tập. 5. KẾT LUẬN Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức Nghiên cứu này đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong Laser đa điểm hiệu quả hơn laser đơn điểm trong bảo tồn nghiên cứu Y sinh học của Đại học Y Dược Thành phố Hồ thị lực và có hiệu quả tương đương trong ổn định giai đoạn Chí Minh, số 396/ĐHYD-HĐĐĐ ngày 14/08/2019. bệnh võng mạc đái tháo đường. Ngoài ra, laser đa điểm còn thể hiện tính an toàn cao, bao gồm ít đau hơn và thời gian thực hiện nhanh hơn so với laser đơn điểm. TÀI LIỆU THAM KHẢO Lời cảm ơn 1. Zweng HC, Little HL, Peabody RR. Argon laser Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Bệnh viện Mắt Thành phố photocoagulation of diabetic retinopathy. Arch Hồ Chí Minh đã hỗ trợ chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này. Ophthalmol. 1971;86:395–400. 2. Muraly P, Limbad P, Srinivasan K, Ramasamy K. Nguồn tài trợ Single session of PASCAL versus multiple sessions of Nghiên cứu không nhận tài trợ. conventional laser for panretinal photocoagulation in proliferative diabetic retinopathy: A comparative study, Retina. 2011;31:1359-1365. Xung đột lợi ích Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết 3. Nagpal M, Marlecha S, Nagpal K. Comparison of laser này được báo cáo. photocoagulation for diabetic retinopathy using 532-nm standard laser versus multispot pattern scan laser. Retina. 2010;30:452-458. ORCID Nguyễn Thành Luân 4. Phạm Văn Hoàng. Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh lý võng mạc đái tháo đường bằng Quang Đông võng mạc https://orcid.org/0009-0007-0294-4602 với laser Yag 532. Y học Thành phố Hồ Chí Minh. Dương Quốc Cường 2006;10(1):249. https://orcid.org/0009-0009-2903-7054 5. Võ Thị Hoàng Lan. Nghiên cứu ứng dụng quang đông toàn võng mạc bằng Laser KTP điều trị bệnh lý võng Đóng góp của các tác giả mạc đái tháo đường tăng sinh. Luận văn Tiến sĩ Đại học Ý tưởng nghiên cứu: Nguyễn Thành Luân, Dương Quốc Cường 56 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.07
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024 Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 2012. 6. Salman AG. Pascal laser versus conventional laser for treatment of diabetic retinopathy, Saudi J Ophthalmol. 2011;25(2):175-179. 7. Seymenoglu RG. Safety and efficacy of panretinal photocoagulation in patients with high-risk proliferative diabetic retinopathy using pattern scan laser versus conventional YAG laser, Kaohsiung J Med Sci. 2016;32:22-26. 8. Muqit M, Marcellino GJ, et al. Pain Responses of Pascal 20 ms multi-spot and 100 ms single-spot panretinal photocoagulation: Manchester Pascal Study, MAPASS report 2. The British Journal of Ophthalmology. 2010;94:1493-8. 9. Nemcansky J, Stepanov A, Nemcanska S, et al. Single session of pattern scanning laser versus multiple sessions of conventional laser for panretinal photocoagulation in diabetic retinopathy: Efficacy, safety and painfulness. PLoS One. 2019;14(7):e0219282. 10. Chappelow AV, Tan K, Waheed NK, Kaiser PK. Panretinal photocoagulation for proliferative diabetic retinopathy: Pattern scan laser vs argon laser. Am J Ophthalmol. 2012;153:137-142. 11. Sanghvi C, McLauchlan R, Delgado C, et al. Initial experience with the Pascal photocoagulator: a pilot study of 75 procedures, Br J Ophthalmol. 2008;92(8):1061-4. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.07 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 57
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn