intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh hình thái vân môi qua hai phương pháp lấy mẫu

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

28
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân loại và tính tỉ lệ các dạng vân môi từ hai phương pháp lấy mẫu, so sánh sự khác nhau của vân môi thu được từ hai phương pháp lấy mẫu. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh hình thái vân môi qua hai phương pháp lấy mẫu

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> SO SÁNH HÌNH THÁI VÂN MÔI QUA HAI PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU<br /> Võ Huỳnh Trang*, Lê Văn Cường**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Ngày nay vân môi trở thành dữ liệu sinh trắc học quan trọng để xác định cá thể người. Tuy<br /> nhiên, để lại hiện trường là dấu vân môi ẩn, khi so với vân môi nhìn trực tiếp trên vùng môi đỏ của người thì<br /> khác nhau như thế nào? Vì thế cần có nghiên cứu so sánh dấu vân môi này.<br /> Mục tiêu: Phân loại và tính tỉ lệ các dạng vân môi từ hai phương pháp lấy mẫu. So sánh sự khác nhau của<br /> vân môi thu được từ hai phương pháp lấy mẫu.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu vân môi của 150 sinh viên bằng hai cách lấy vân<br /> môi: máy chụp hình kỹ thuật số và son môi.<br /> Kết quả: 96% ở KV5 và 96,7% ở KV8 có dạng rãnh chính trên dấu vân môi lấy bằng son môi ghi nhận<br /> giống với hình vân môi chụp bằng máy chụp hình KTS. 51,3% ở KV2 và 48,7% ở KV11 không đọc được rãnh<br /> vân môi. 13/150 rãnh ngang ở KV11 và 2/29 củ môi ghi nhận được trên dấu vân môi lấy bằng son nhưng không<br /> có trên hình chụp. 4/31 củ môi, 1/14 xoắn môi, 2/2 nốt vàng có trên hình chụp nhưng không đọc được trên dấu<br /> vân môi lấy bằng son môi.<br /> Kết luận: Hơn 96% dạng rãnh chính ở các khu vực dễ để lại dấu vân môi ẩn của hai môi và hơn 93% củ<br /> môi và xoắn môi đều đọc được chính xác từ dấu vân môi lấy bằng son môi. Kết luận này góp phần củng cố thêm<br /> việc sử dụng vân môi để nhận dạng cá thể người.<br /> Từ khóa: Vân môi, son môi, máy chụp hình kỹ thuật số.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> COMPARISON OF LIP PRINT MORPHOLOGY COLLECED FROM TWO DIFFERENT METHODS<br /> Vo Huynh Trang, Le Van Cuong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 144 - 148<br /> Back ground:Lip prints has become an important data in biometry to identify the unique of an individual.<br /> However, latent lip prints left at the scene and collected directly from the participants are different, or not?<br /> Therefore, there should be more comprehensive research in lip prints.<br /> Objectives: Classify and calculate the proportion of types of the lip prints collected by the two methods.<br /> Compare the differences in types of lip prints collected by two methods.<br /> Subjects and Methods: Lip prints of 150 students were taken photograph by a digital camera and collected<br /> by lip stick.<br /> Results: 96% in the 5th area and 96.7% in the 8th area have the main grooves on the lips taken by lip stick<br /> and digital camera are similar. 51.3% in the 2nd and 48.7% of the lip prints in the 11th area are unreadable. 13/150<br /> wide grooves in the 11th area and 2/21 tubercle of upper lip were identified on the lip prints by lip stick but not<br /> found by the camera. 4/31 tubercle of upper lip, 1/14 whorls, 2/2 yellow nod were recognized on the lips by the<br /> camera but not found by lip stick.<br /> Conclusion: More than 96% main grooves on the two lips are latent and more than 93% whorls and<br /> tubercles of upper lip are fully recognizable on the lip prints collected by the lip stick method. This conclusion<br /> * Bộ môn Giải Phẫu - Trường ĐH Y Dược Cần Thơ ** Bộ môn Giải Phẫu học, Đại học Y Dược TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: Ths Võ Huỳnh Trang<br /> ĐT: 0989576785,<br /> Email: vhtrang@ctump.edu.vn<br /> <br /> 144<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> contributes itself to use lip prints for personal recognition.<br /> Keyword: lip print, lip stick, digital camera.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trong khoa học hình sự, xác định cá thể<br /> người được dựa vào các đặc điểm nhân trắc<br /> như: vân tay, nhóm máu, mô hình răng. Trong<br /> các trường hợp không còn đủ các bộ phận<br /> như nạn nhân bị cắt mất tay, bỏng vân tay,<br /> không có hồ sơ về răng.... thì việc xác định cá<br /> thể gặp nhiều khó khăn(2,3). Vì thế mà gần 20<br /> năm qua các nhà khoa học đã không ngừng tìm<br /> kiếm ra nhiều phương pháp khác nhau giúp<br /> phân biệt người này với người khác, trong đó có<br /> vân môi.<br /> Vân môi được Fischer mô tảvào năm 1902,<br /> đến năm 1930 thì ngành nhân chủng học mới<br /> chấp nhận sự tồn tại của các nếp nhăn này,<br /> nhưng không đề ra ứng dụng nào cho thực<br /> tiễn(3). Đến năm 1950, lần đầu tiên vân môi<br /> được Snyder(3) sử dụng để xác định cá thể<br /> người. Trong một nghiên cứu năm 1967, K.<br /> Suzuki(4) ghi nhận làdạng rãnh chứ không<br /> phải nếp nhăn ở môi đỏ người, nên bà đặt tên<br /> là “rãnh môi”, và “vân môi” là mô hình các<br /> rãnh này trên môi người. Từ đó nhiều công<br /> trình nghiên cứu về vân môi ở nhiều nước<br /> như: Đức, Nga, Tây Ban Nha, Ấn Độ, Úc, Hàn<br /> Quốc để xác nhận vân môi mang tính đặt<br /> trưng cá thể và ứng dụng dùng vân môi xác<br /> định tội phạm. Tùy tác giả mà họ có cách lấy<br /> dấu vân môi để nghiên cứu khác nhau, có tác<br /> giả dùng máy lấy dấu vân tay để lấy dấu vân<br /> môi, có tác giả dùng máy chụp hình y khoa để<br /> chụp hình vân môi, có tác giả dùng bột từ<br /> tính để làm tái hiện dấu vân môi ẩn, cũng có<br /> tác giả sử dụng vật liệu lấy dấu răng để lấy<br /> dấu vân môi. Nhưng phương pháp lấy dấu<br /> vân môi được nhiều người sử dụng nhất là<br /> dùng son môi thoa lên vùng môi đỏ rồi lấy<br /> dấu bằng cánh ngậm lên giấy trắng, in môi<br /> lên giấy cô-tông hay băng keo trong.<br /> Ở Việt Nam, có một nghiên cứu của tác giả<br /> Lê Văn Cường(1), 2005, lấy dấu vân môi của sinh<br /> viên bằng son môi. Một nghiên cứu của Võ<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Huỳnh Trang(6), 2011, lấy vân môi bằng máy<br /> chụp hình kỹ thuật số, tác giả đã phân khu vực<br /> (KV) môi đỏ và xây dựng mô hình vân môi để<br /> đọc các dạng rãnh, kết quả vân môi của người<br /> dân vùng Đồng bằng sông Cửu Long được<br /> phân thành 8 dạng rãnh, ký hiệu bằng các số La<br /> Mã từ I đến VIII.<br /> <br /> Phân khu vực môi đỏ Mô hình vân môi<br /> <br /> I: rãnh dọc<br /> III: rãnh giao<br /> <br /> II: rãnh phân nhánh<br /> IV: rãnh lưới<br /> <br /> V: rãnh sao<br /> VII: không qui tắc<br /> <br /> Củ môi<br /> <br /> VI: rãnh ngang<br /> VIII: không rãnh<br /> <br /> Xoắn môi<br /> <br /> Nốt vàng<br /> <br /> Vì môi đỏ có đặc điểm co dãn nhiều, nên<br /> cách lấy vân môi để nghiên cứu mà hạn chế thay<br /> <br /> 145<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> đổi rãnh môi là vấn đề mà các nhà nghiên cứu<br /> cần quan tâm. Với mong muốn bổ sung nhận<br /> xét về cách lấy dấu vân môi khi nghiên cứu,<br /> chúng tôi tiến hành đề tài “So sánh hình thái<br /> vân môi qua hai phương pháp lấy mẫu”.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Phân loại và tính tỉ lệ các dạng vân môi từ<br /> hai phương pháp lấy mẫu.<br /> So sánh sự khác nhau của dấu vân môi thu<br /> được từ hai phương pháp lấy mẫu.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng<br /> Công trình nghiên cứu trên 150 sinh viên Y<br /> thuộc Trường Đại học Y Dược Cần Thơ đang<br /> thực tập tại Bộ môn Giải phẫu.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Lấy dấu vân môi của đối tượng nghiên cứu<br /> bằng hai phương pháp:<br /> Phương pháp 1: chụp hình vân môi bằng<br /> máy chụp hình kỹ thuật số Casino 7.1MP. Quan<br /> sát vân môi chụp được phóng đại trên màn hình<br /> máy vi tính.<br /> Phương pháp 2: Dùng son môi Lancôme<br /> thoa lên môi đỏ, sau đó cho sinh viên ngậm môi<br /> nhẹ nhàng lên giấy A4 gấp đôi từ 4 - 6 lần để in<br /> dấu vân. Chụp hình dấu vân môi trên giấy trắng<br /> để lưu trữ và phóng to trên màn hình vi tính khi<br /> khảo sát.<br /> Ghi nhận rãnh vân môi ở các khu vực môi<br /> đỏ theo 8 dạng rãnh của Võ Huỳnh Trang theo<br /> từng phương pháp và tính tỉ lệ các dạng rãnh.<br /> So sánh hai mẫu vân môi của từng đối<br /> tượng với nhau để khảo sát sự khác biệt.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Qua khảo sát vân môi của 150 sinh viên Y<br /> của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ bằng hai<br /> phương pháp, chúng tôi có kết quả như sau:<br /> <br /> Phân loại và tỉ lệ vân môi theo phương<br /> pháp 1<br /> Rãnh vân môi được ghi nhận theo 8 dạng ở<br /> các khu vực dễ nhìn thấy được là 2, 5, 8, 11:<br /> <br /> 146<br /> <br /> Bảng 1: Tỉ lệ các dạng vân môi ở khu vực 2, 5, 8, 11<br /> khi lấy bằng máy chụp hình KTS<br /> Dạng vân<br /> môi<br /> Dạng I<br /> Dạng II<br /> Dạng III<br /> Dạng IV<br /> Dạng V<br /> Dạng VI<br /> Dạng VII<br /> Dạng VIII<br /> Tổng<br /> <br /> Khu vực<br /> 5<br /> N<br /> %<br /> 86 57,3<br /> 51 34,0<br /> 13 8,7<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 150 100<br /> <br /> Khu vực<br /> 11<br /> N<br /> %<br /> 39 26,0<br /> 18 12,0<br /> 22 14,6<br /> 69 46,0<br /> 1<br /> 0,7<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 0,7<br /> 150 100<br /> <br /> Khu vực 8 Khu vực 2<br /> N<br /> %<br /> N<br /> %<br /> 113 75,0 29 19,3<br /> 23 15,3 44 29,3<br /> 12 8,0 10<br /> 6,7<br /> 0<br /> 0<br /> 61 40,7<br /> 0<br /> 0<br /> 5<br /> 3,3<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 2<br /> 1,3<br /> 1<br /> 0,7<br /> 150 100 150 100<br /> <br /> Chiếm tỉ lệ cao nhất ở khu vực 5 và 8 là dạng<br /> I, ở khu vực 2 và 11 là dạng IV.<br /> Bảng 2: Tỉ lệ các cấu trúc đi kèm với vân môi khi lấy<br /> bằng my chụp hình KTS<br /> Cấu trúc<br /> Củ môi<br /> Xoắn môi<br /> Nốt vàng<br /> Kết quả<br /> N Tỉ lệ (%) N Tỉ lệ (%) N Tỉ lệ (%)<br /> Có<br /> 31<br /> 21,0<br /> 14<br /> 9,4<br /> 1<br /> 1,3<br /> Không<br /> 119<br /> 79,0<br /> 136<br /> 90,6<br /> 149<br /> 98,7<br /> Tổng<br /> 150<br /> 100<br /> 150<br /> 100<br /> 150<br /> 100<br /> <br /> Phân loại và tỉ lệ vân môi theo phương<br /> pháp 2<br /> Bảng 3: Tỉ lệ các dạng vân môi ở vùng 2, 5, 8, 11 khi<br /> lấy bằng son môi<br /> Dạng Khu vực 5 Khu vực 8 Khu vực 2<br /> vân môi<br /> N<br /> %<br /> N<br /> %<br /> N<br /> %<br /> Không đọc<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 77 51,3<br /> được<br /> Dạng I<br /> 92 61,3 118 78,7 12 8,0<br /> Dạng II<br /> 45 30,0 18 12,0 20 13,3<br /> Dạng III<br /> 13 8,7 12 8,0 10 6,7<br /> Dạng IV<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 31 20,7<br /> Dạng V<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> Dạng VI<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> Dạng VII<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> Dạng VIII 0<br /> 0<br /> 2<br /> 1,3<br /> 0<br /> 0<br /> Tổng<br /> 150 100 150 100 150 100<br /> <br /> Khu vực<br /> 11<br /> N<br /> %<br /> 73<br /> <br /> 48,7<br /> <br /> 27 18,0<br /> 9<br /> 6,0<br /> 22 14,6<br /> 5<br /> 3,3<br /> 0<br /> 0<br /> 13 8,7<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 150 100<br /> <br /> <br /> <br /> Chiếm tỉ lệ cao nhất ở khu vực 5 và 8 là dạng<br /> I, ở khu vực 2 là dạng IV và khu vực 11 là dạng<br /> III.<br /> Bảng 4: Tỉ lệ các cấu trúc đi kèm với vân môi khi lấy<br /> bằng son môi<br /> <br /> <br /> Cấu trúc<br /> <br /> Củ môi<br /> <br /> Xoắn môi<br /> <br /> Nốt vàng<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> Kết quả<br /> Có<br /> Không<br /> Tổng<br /> <br /> N<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> <br /> N<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> <br /> N<br /> <br /> 29<br /> 121<br /> 150<br /> <br /> 19,0<br /> 81,0<br /> 100<br /> <br /> 13<br /> 137<br /> 150<br /> <br /> 8,7<br /> 91,3<br /> 100<br /> <br /> 0<br /> 150<br /> 150<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> (%)<br /> 0<br /> 100<br /> 100<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Khi khảo sát vân môi bằng hình chụp của<br /> máy KTS, chúng tôi có hình ảnh vân môi trực<br /> tiếp không bị thay đổi do tác động của cách<br /> lấy mẫu, nên vân môi này được xem là vân<br /> môi chuẩn của mẫu. Khi lấy vân môi bằng son<br /> môi (vân môi gián tiếp), dù ít hay nhiều đều<br /> có tác dụng của lực khi ngậm vào giấy trắng,<br /> nên kết quả đọc vân môi sẽ được so sách với<br /> hình KTS xem thay đổi như thế nào. Ở đây<br /> chúng tôi chỉ so sánh dạng rãnh chính ở bốn<br /> KV dễ nhìn thấy và dễ để lại dấu vân môi<br /> nhất là KV 2, 5, 8, 11.<br /> Bảng 5: So sánh tỉ lệ các dạng vân môi giữa hai<br /> phương pháp lấy vân môi ở KV 5, 8, 2 và11<br /> Dạng<br /> vân môi<br /> <br /> Khu vực 5 Khu vực 8 Khu vực 2 Khu vực 11<br /> (%)<br /> (%)<br /> (%)<br /> (%)<br /> <br /> KTS Son KTS Son KTS Son KTS Son<br /> Không<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0 51,3 0 48,7<br /> đọc được<br /> Dạng I 57,3 61,3 75,0 78,7 19,3 8,0 26,0 18,0<br /> Dạng II<br /> <br /> 34,0 30,0 15,3 12,0 29,3 13,3 12,0<br /> 6,7<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> 6,0<br /> <br /> Dạng III<br /> <br /> 8,7<br /> <br /> 8,7<br /> <br /> 8,0<br /> <br /> 8,0<br /> <br /> Dạng IV<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 40,7 20,7 46,0<br /> <br /> Dạng V<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 0<br /> <br /> 14,6 14,6<br /> 3,3<br /> <br /> Dạng VI<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 8,7<br /> <br /> Dạng VII<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Dạng VIII<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1,3<br /> <br /> 1,3<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 0<br /> <br /> Ở khu vực 5: cả hai cách lấy mẫu đều cho<br /> dạng I có tỉ lệ cao nhất, dạng II kế tiếp và cuối<br /> cùng là dạng III, các dạng khác không xuất<br /> hiện trong mẫu. Nhưng khi so sánh hai vân<br /> môi từ hai phương pháp trên cùng đối tượng,<br /> chúng tôi thấy rằng có 6/150 (4%) vân môi<br /> dạng II (hình KTS) được ghi nhận thành dạng<br /> I (dấu son vân môi), còn lại 96% thì đọc kết<br /> quả giống nhau ở hai phương pháp. Với 8,7%<br /> vân môi dạng III thì ghi nhận đúng 100%.<br /> Ở khu vực 8: cả hai cách lấy mẫu đều ghi<br /> nhận dạng I chiếm cao nhất, tiếp theo là dạng<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> II với tỉ lệ khác nhau, còn dạng III thì tỉ lệ<br /> bằng nhau ở hai phương pháp. Khi so sánh<br /> hai vân môi từ hai phương pháp trên mỗi đối<br /> tượng, cũng như ở khu vực 5, chúng tôi ghi<br /> nhận có 5/150 (3,3%) vân môi dạng II (hình<br /> KTS) được ghi nhận thành dạng I (dấu son<br /> vân môi), tức là có 96,7% kết quả vân môi của<br /> hai phương pháp giống nhau. Với 8,0% vân<br /> dạng III thì cũng ghi nhận đúng 100%.<br /> Đối với khu vực 2 và khu vực 11 là những<br /> khu vực ngoại biên vùng giữa của môi trên và<br /> môi dưới, chúng tôi thấy chỉ khoảng 50%<br /> trường hợp (51,3% KV2 và 48,7% KV11) dạng<br /> vân ở các KV này có thể in được lên giấy. Và<br /> khi in được dấu vân môi lên giấy trắng thì ở<br /> cả hai KV đều chỉ có 41% (61/150 ở khu vực 2<br /> và 62/150 ở khu vực 11) kết quả đọc giống<br /> nhau ở hai phương pháp.<br /> Ở khu vực 11: có 13/150 trường hợp (8,7%)<br /> dạng VI có rãnh ngang ở KV11 khi đọc trên<br /> mẫu vân môi lấy bằng son môi, nhưng lại là<br /> dạng IV lưới rãnh khi quan sát trên hình chụp<br /> bằng máy KTS. Trong nghiên cứu của tác giả<br /> Lê Văn Cường năm 2005, cũng lấy vân môi<br /> bằng son môi ở 220 sinh viên của Đại học Y<br /> Dược Thành phố Hồ Chí Minh, ghi nhận<br /> 13,6% có rãnh ngang ở bờ ngoài môi. Trong<br /> khi đó, một nghiên cứu khác về vân môi của<br /> chúng tôi trên 1618 người dân ở vùng Đồng<br /> bằng sông Cửu Long bằng máy chụp hình<br /> KTS thì tỉ lệ xuất hiện rãnh ngang ở khu vực<br /> này rất thấp chỉ 1,1%. Sự khác biệt này theo<br /> chúng tôi có thể là do khi ngậm môi lên giấy<br /> trắng, dù rất nhẹ nhàng nhưng cũng có thể<br /> làm thay đổi ít nhiều rãnh vân môi, đặc biệt<br /> trong mẫu này là những rãnh dọc của dạng IV<br /> lưới rãnh biến mất chỉ còn lại rãnh ngang của<br /> dạng lưới rãnh in trên giấy.<br /> Bảng 6: So sánh các cấu trúc đi kèm vân môi giữa hai<br /> phương pháp lấy vân môi<br /> Cấu trúc<br /> Phương pháp<br /> KTS<br /> Son môi<br /> <br /> Củ môi<br /> N (%)<br /> 31 21,0<br /> 29 19,0<br /> <br /> Xoắn môi<br /> N<br /> (%)<br /> 14<br /> 9,3<br /> 13<br /> 8,7<br /> <br /> Nốt vàng<br /> N<br /> (%)<br /> 2<br /> 1,3<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 147<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Củ môi: 21% có củ môi trên hình chụp KTS,<br /> nhưng chỉ 19% có củ môi ghi nhận trên mẫu vân<br /> môi lấy bằng son môi. Trong đó 27/29 (93%) củ<br /> môi trên dấu vân môi lấy bằng son môi trùng<br /> khớp với củ môi có trên hình chụp KTS, chỉ 2/29<br /> trường hợp ghi nhận có củ môi nhưng lại không<br /> có trên hình chụp. Và có 4/31 trường hợp có củ<br /> môi nhỏ trên hình chụp KTS, nhưng không thấy<br /> được củ môi trên dấu vân môi lấy bằng son môi.<br /> Xoắn môi: 13/13 xoắn môi ở dạng hai xoắn<br /> hai bên môi dưới được ghi nhận trên mẫu vân<br /> môi lấy bằng son môi, và tất cả đều trùng khớp<br /> với xoắn môi trên hình chụp KTS. Nhưng có<br /> 1/14 trường hợp (7,1%) trên hình chụp KTS thấy<br /> hai xoắn môi dưới, nhưng với vân môi lấy bằng<br /> son môi thì không ghi nhận được.<br /> Nốt vàng: Trong mẫu nghiên cứu có 2/150<br /> môi đỏ có vài nốt vàng nằm rải rác ở môi trên và<br /> không in dấu khi lấy vân môi bằng son môi.<br /> <br /> 51,3% ở khu vực 2 và 48,7% ở khu vực 11<br /> không đọc được rãnh vân môi.<br /> 8,7% (13/150) rãnh ngang ở khu vực 11 ghi<br /> nhận được trên dấu vân môi lấy bằng son<br /> nhưng không có trên hình chụp.<br /> <br /> Cấu trúc đi kèm<br /> Củ môi: 93% củ môi trên dấu vân môi lấy<br /> bằng son môi trùng khớp với củ môi có trên<br /> hình chụp KTS.<br /> Xoắn môi: 92,9% xoắn môi ở dạng hai xoắn<br /> hai bên môi dưới được ghi nhận trên mẫu vân<br /> môi lấy bằng son môi và trùng khớp với xoắn<br /> môi trên hình chụp KTS.<br /> Nốt vàng: có 2/150 môi đỏ có vài nốt vàng<br /> nằm rải rác ở môi trên và không in dấu khi lấy<br /> vân môi bằng son môi.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu vân môi của 150 sinh viên Y<br /> của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ bằng máy<br /> chụp hình KTS và son môi, chúng tôi có kết quả<br /> như sau:<br /> 96% ở khu vực 5 và 96,7% ở khu vực 8 có<br /> dạng rãnh chính trên dấu vân môi lấy bằng son<br /> môi ghi nhận giống với hình vân môi chụp bằng<br /> máy chụp hình KTS.<br /> <br /> 148<br /> <br /> 2.<br /> 3.<br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> 6.<br /> <br /> Lê Văn Cường (2005), “Hình thái vân môi của 220 sinh viên Đại<br /> Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh”. Y Học TP. Hồ Chí Minh, Hội<br /> nghị Khoa học Kỹ thuật lần thứ 22, chuyên đề Y học cơ sở. Nhà<br /> xuất bản Y học, phụ bản số 1, tập 9, 2005, tr: 1 - 5.<br /> Santos M. (1967), “A supplementary stomatological means of<br /> identification”, J. Leg. Med, Int. Microform., pp: 2.<br /> Snyder L. (1950), Homicide Investigation. Thomas Springfield,<br /> III, pp: 65.<br /> Suzuki K., Suzuki H., and Tsuchihashi Y. (1970), “New attempt<br /> of personal identification by means of lip print”, Journal of the<br /> Indian Dental Association, 42 (1), pp: 8 - 9.<br /> Tsuchihashi Y. (1974), “Studies on personal identification by<br /> means of lip prints”. Forensic Science, 3 (3), pp: 233 - 248.<br /> Võ Huỳnh Trang (2011), “Đặc điểm hình thái vân môi của người<br /> Việt, Khmer, Chăm vùng ĐB sông Cửu Long”. Luận án Tiến sĩ<br /> Y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2