intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh kết quả cấy vi khuẩn và kháng sinh đồ của mẫu cấy xương và mẫu cấy không phải xương trong viêm xương tủy xương

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

44
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điều trị viêm xương tủy xương (VXTX) cần phối hợp nhiều phương pháp khác nhau, trong đó việc định danh chính xác tác nhân rất quan trọng. Vi khuẩn gây bệnh thực sự chính là vi khuẩn hiện diện trong mô bệnh, trong VXTX đó chính là mô xương. Trong thực hành lâm sàng hiện tại, các bác sĩ thường dùng kết quả cấy từ việc phết mủ nông ở vết thương hoặc đường rò để định hướng cho việc sử dụng kháng sinh cho bệnh nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh kết quả cấy vi khuẩn và kháng sinh đồ của mẫu cấy xương và mẫu cấy không phải xương trong viêm xương tủy xương

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> SO SÁNH KẾT QUẢ CẤY VI KHUẨN VÀ KHÁNG SINH ĐỒ CỦA MẪU<br /> CẤY XƯƠNG VÀ MẪU CẤY KHÔNG PHẢI XƯƠNG<br /> TRONG VIÊM XƯƠNG TỦY XƯƠNG<br /> Diệp Nghĩa Phúc*, Đỗ Phước Hùng**, Phạm Thanh Nhã**, Nguyễn Hoàng Phú**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Điều trị viêm xương tủy xương (VXTX) cần phối hợp nhiều phương pháp khác nhau, trong đó<br /> việc định danh chính xác tác nhân rất quan trọng. Vi khuẩn gây bệnh thực sự chính là vi khuẩn hiện diện trong<br /> mô bệnh, trong VXTX đó chính là mô xương. Trong thực hành lâm sàng hiện tại, các bác sĩ thường dùng kết quả<br /> cấy từ việc phết mủ nông ở vết thương hoặc đường rò để định hướng cho việc sử dụng kháng sinh cho bệnh nhân.<br /> Chính vì lý do đó, nghiên cứu này so sánh kết quả cấy giữa mẫu cấy xương và mẫu cấy không phải xương để biết<br /> được giá trị chẩn đoán tác nhân của từng loại bệnh phẩm.<br /> Mục đích: Xác định tính thống nhất của kết quả cấy giữa mẫu cấy xương và mẫu cấy không phải xương<br /> (dịch mủ, máu mô mềm).<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.<br /> Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân viêm xương tủy xương.<br /> Kết quả: Thực hiện lấy 40 mẫu trên 36 bệnh nhân. Tỉ lệ thống nhất của cả 3 loại bệnh phẩm là 32,5%, của<br /> cặp bệnh phẩm dịch mủ - xương 32,5%, dịch mủ - máu mô mềm 45%, máu mô mềm - xương 70%. Ti lệ thống<br /> nhất của vi khuẩn Staphylococcus aureus và các vi khuẩn không phải Staphylococccus aureus lần lượt là 37,5%<br /> và 28,5%. Các yếu tố vùng chi, thời gian sau chấn thương/khởi bệnh, thời gian sau nằm viện, số lần mổ, số lượng<br /> dấu hiệu VXTX trên X quang không ảnh hưởng đến tính thống nhất.<br /> Kết luận: Việc chẩn đoán tác nhân và điều trị VXTX không thể dựa vào kết quả mẫu cấy không phải xương<br /> vì kết quả cấy của mẫu cấy không phải xương có sự khác biệt rõ rệt với kết quả cấy của mẫu cấy xương.<br /> Từ khóa: Viêm xương tủy xương, tính thống nhất, vi khuẩn học<br /> ABSTRACT<br /> COMPARISION OF MICROBIOLOGY BETWEEN BONE SPECIMENS AND NON-BONE SPECIMENS<br /> IN OSTEOMYELITIS<br /> Diep Nghia Phuc, Do Phuoc Hung, Pham Thanh Nha, Nguyen Hoang Phu<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 216 - 221<br /> <br /> Introduction: Treatment of osteomyelitis (OM) requires the strict coordination of a variety of different<br /> methods and accurate path ogen identification is absolutely crucial. The actual pathogens are the bacteria residing<br /> inside the infected tissue which is just the infected bone in OM. In daily clinical practice, physicians often base on<br /> microbiological results of superficial swabs from surfaces of wounds or sinus tracks to guide their antibiotic<br /> regimens. For that reason, this study compares the microbiology of bone specimens and non-bone specimens to<br /> define the diagnostic value of each type of specimen.<br /> Objective: Define the concordance of microbiology between bone specimens and non-bone specimens<br /> (discharged fluid, soft tissue fluid)<br /> <br /> * Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TPHCM<br /> ** Bộ môn Chấn thương chỉnh hình – Phục hồi chức năng, Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. BS. Diệp Nghĩa Phúc, ĐT: 0984727984, Email: diepnghiaphuc@gmail.com<br /> 216 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Method and Materials: Case series of Osteomyelitis patients<br /> Result: The study was conducted on 36 OM patients with 40 samples. Concordance of all 3 types of<br /> specimens was 32.5%. This figure for discharged fluid- bone was 32.5%, for discharged fluid- soft tissue fluid was<br /> 45% and for soft tissue fluid- bone was 70%. Concordance of Staphylococcus aureus and bacteria other than<br /> Staphylococcus aureus was 37.5% and 28.5% respectively. There was no relation between concordance and<br /> extremities, period after accident/ onset of diseases, period after admission, number of operations, number of OM<br /> signs on X-ray films.<br /> Conclusion: Diagnosis and treatment of OM could not be based on non-bone cultures because there is a<br /> substaintial difference in microbiology between non-bone specimens and bone specimens.<br /> Key words: Osteomyelitis, concordance, microbiology<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Điều trị viêm xương tủy xương (VXTX) Những bệnh nhân có cơ địa đặc biệt như: Sử<br /> ngày nay vẫn là một thách thức đối với các bác dụng thuốc gây nghiện, béo phì, mắc bệnh hồng<br /> sĩ lâm sàng bởi tỉ lệ thất bại trong điều trị và tỉ cầu hình liềm, các bệnh suy giảm miễn dịch như:<br /> lệ tái phát khá cao. Để thành công trong việc ĐTĐ, sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, nhiễm<br /> điều trị VXTX cần phải phối hợp chặt chẽ nhiều HIV, suy dinh dưỡng.<br /> phương pháp khác nhau. Trong đó, việc định Phương pháp nghiên cứu<br /> danh chính xác tác nhân gây bệnh rất quan Thiết kế nghiên cứu<br /> trọng để sử dụng kháng sinh(2,3). Vi khuẩn gây<br /> Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.<br /> bệnh thực sự chính là vi khuẩn nằm trong mô<br /> bệnh, trong VXTX chính là mô xương(7,8). Tại Cở mẫu<br /> Việt Nam, việc sử dụng kết quả từ mẫu cấy mủ 40 mẫu.<br /> và dịch tiết ở bề mặt nông vết thương và đường Các bước tiến hành nghiên cứu<br /> dò để định hướng cho việc lựa chọn kháng sinh Lựa chọn bệnh nhân. Nhận định và đếm các<br /> điều trị VXTX là phổ biến. Vì lý do trên, việc dấu hiệu viêm xương trên X quang: Phản ứng<br /> thực hiện nghiên cứu về định danh và tính màng xương, bào mòn vỏ xương, hủy xương,<br /> nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh, mảnh xương tù, hình ảnh răng cưa của màng<br /> khảo sát sự thống nhất giữa kết quả mẫu cấy xương trong. Thông báo và hỏi ý kiến bệnh nhân<br /> xương và mẫu cấy không phải xương (dịch tiết, về vấn đề tham gia nghiên cứu. Môi trường cấy<br /> mủ) là hết sức cần thiết để có thể điều trị hiệu được lấy ngay trước khi thực hiện phẫu thuật.<br /> quả bệnh lý VXTX. Thực hiện lấy mẫu tại phòng mổ, lấy 5 mẫu cấy<br /> Mục tiêu nghiên cứu thuộc 3 loại bệnh phẩm,<br /> Đánh giá tính thống nhất của kết quả cấy Bệnh phẩm mủ: Dùng que cấy phết dịch mủ<br /> giữa mẫu cấy xương và mẫu cấy không phải nông vết thương hoặc đường rò trước khi rửa<br /> xương (dịch mủ, máu mô mềm). bệnh để cấy hiếu khí.<br /> <br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Bệnh phẩm máu mô mềm quanh xương<br /> viêm: Thực hiện sau khi rửa bệnh, bộc lộ<br /> Đối tượng nghiên cứu xương viêm. Dùng xi-lanh hút máu quanh<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu xương viêm bơm vào 2 môi trường cấy<br /> Bệnh nhân VXTX đường máu và VXTX do BATECTM Plus aerobic/ F culture vials,<br /> tác nhân ngoại sinh đã được khẳng định chẩn BATECTM Plus anaerobic/ F culture vials để<br /> đoán bằng lâm sàng, X quang và giải phẫu bệnh. cấy hiếu khí và kị khí.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 217<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Bệnh phẩm xương: Đục và nghiền vụn đương với mẫu cấy máu mô mềm, và ít hơn so<br /> xương viêm cho vào lọ đựng nước muối sinh lý với dịch mủ.<br /> để cấy hiếu khí và môi trường BATECTM Plus Thời gian sau chấn thương/ khởi bệnh, thời<br /> anaerobic/ F culture vials để cấy kị khí. gian sau nhập viện, số lần mổ, số lượng dấu hiệu<br /> Vận chuyển mẫu từ phòng mổ đến khoa Vi VXTX trên X quang không ảnh hưởng đến khả<br /> Sinh ngay sau khi mẫu được lấy. Mẫu được cấy năng mọc của mẫu cấy.<br /> tại khoa Vi sinh. Thu thập kết quả cấy sau 7-10 Trong mẫu cấy máu mô mềm và xương, vi<br /> ngày. Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm khuẩn Gram (+) chiếm ưu thế. Ngược lại, vi<br /> Microsoft Excel 2013 và SPSS. khuẩn Gram (-) chiếm ưu thế hơn trong mẫu cấy<br /> KẾT QUẢ dịch mủ.<br /> <br /> Nghiên cứu thực hiện lấy 40 mẫu trên 36 Trong 3 loại mẫu cấy, vi khuẩn hiếu khí đều<br /> bệnh nhân với các đặc điểm của mẫu như sau: là tác nhân chiếm ưu thế. Chỉ có 1 mẫu cấy duy<br /> nhất từ xương phân lập được vi khuẩn kị khí.<br /> Tuổi trung bình: 37,45 15,83.<br /> Staphylococcus aureus là tác nhân chính phân<br /> Tỉ lệ nam/nữ: 4/1. lập được ở cả 3 loại mẫu cấy, trong đó MRSA<br /> Tỉ lệ mẫu ở chi dưới/chi trên: 4/1. chiếm ưu thể hơn so với MSSA. Ngoài ra,<br /> 36 trường hợp VXTX sau chấn thương, 4 Staphylococcus aureus có xu hướng kháng<br /> trường hợp VXTX đường máu. Methicillin cao hơn ở mẫu cấy dịch mủ.<br /> Đặc điểm vi khuẩn học Tính thống nhất<br /> Tất cả các bệnh phẩm Tỉ lệ thống nhất của cặp bệnh phẩm dịch mủ<br /> Tỉ lệ vi khuẩn Gram (+), Gram (-) lần lượt là - xương là 32,5%, của cặp bệnh phẩm máu mô<br /> 55,08% và 44,92%. Trong tất cả các mẫu phân lập mềm – xương là 70%, của cặp bệnh phẩm dịch<br /> được tất cả 17 loại vi khuẩn, trong đó mủ- máu mô mềm là 45%. Tỉ lệ thống nhất giữa<br /> Staphylococcus aureus chiếm tỉ lệ cao nhất với 3 bệnh phẩm dịch mủ - máu mô mềm- xương là<br /> dòng vi khuẩn đề kháng Methycilline chiếm ưu 32,5%.<br /> thế (43,22%). Trong các mẫu có sự thống nhất thì sự phân<br /> Tỉ lệ đa kháng thuốc của tất cả vi khuẩn là bố các vi khuẩn theo thứ tự giảm dần như sau:<br /> 70,94%. Vi khuẩn Staphylococcus aureus đề kháng MRSA 61,5%, MSSA 7,7%, trực khuẩn Gram (-)<br /> với hầu hết các kháng sinh được thử. Các kháng 7,7%, cầu khuẩn Gram (-) khác 0%.<br /> sinh có tỉ lệ bị đề kháng cao nhất là Penicilline, Tỉ lệ thống nhất ở từng loài VK là MRSA<br /> Imipenem, Erythromycin, Clindamycin. Chưa 44,4%, MSSA: 16,7%, cầu khuẩn Gram (+) khác<br /> ghi nhận trường hợp nào vi khuẩn Staphylococcus 0%, trực khuẩn Gram (-): 35,3%. Như vậy tỉ lệ<br /> aureus đề kháng Vancomycin, Teicoplanin. thống nhất của vi khuẩn Staphylococcus aureus và<br /> Ngoài ra, trong cùng một nhóm kháng sinh, có của vi khuẩn không phải Staphylococcus aureus<br /> những kháng sinh có tỉ lệ bị đề kháng thấp hơn lần lượt là 37,5% và 28,5%.<br /> đáng kể so với các kháng sinh khác. Bằng phép kiểm 2, kết quả cho thấy vùng<br /> Từng loại bệnh phẩm chi, thời gian sau chấn thương / khởi bệnh,<br /> Tỉ lệ mọc của mẫu cấy sắp xếp theo thứ tự thời gian sau nhập viện, số lần mổ và số lượng<br /> tăng dần là: Dịch mủ, máu mô mềm, xương. dấu hiệu viêm xương trên X quang không ảnh<br /> Trong đó tỉ lệ mọc của mẫu cấy xương là 100%. hưởng đến tính thống nhất kết quả giữa các<br /> Tỉ lệ cấy đa khuẩn của mẫu cấy xương tương mẫu cấy.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 218 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BÀN LUẬN các kháng sinh khác nhau. Như vậy, trong<br /> trường hợp sử dụng phải sử dụng nhóm kháng<br /> Đặc điểm vi khuẩn học<br /> sinh đó, nên ưu tiên sử dụng các kháng sinh có tỉ<br /> Tất cả các loại bệnh phẩm lệ bị đề kháng thấp hơn. Đối với nhóm kháng<br /> Trong nghiên cứu, hơn 50% vi khuẩn phân sinh Glycopeptides, nghiên cứu của chúng tôi<br /> lập được là staphylococci. Điều này phù hợp chưa ghi nhận trường hợp nào đề kháng với<br /> với đặc điểm vi khuẩn học của nhiễm trùng hệ Vancomycin và Teicoplanin, tuy nhiên chúng tôi<br /> cơ xương khớp và cũng phù hợp với hầu hết khuyến nghị nên thận trọng, không nên lạm<br /> các nghiên cứu về tác nhân gây VXTX2,3,9). dụng 2 kháng sinh này vì trên thế giới đã có báo<br /> Staphylococci là tác nhân gây viêm xương những trường hợp Staphylococcus aureus đề<br /> thường gặp nhất vì có những đặc điểm kháng Vancomycin(5,11,14,17).<br /> sau(6,7,13): Thứ nhất, đây là loại vi khuẩn phổ<br /> Từng loại bệnh phẩm<br /> biến và thường trú trên da; Thứ hai,<br /> Trong 3 loại mẫu cấy, tỉ lệ cấy âm tính và tỉ lệ<br /> staphylococci đã được thích nghi qua quá<br /> cấy đa khuẩn của mẫu cấy dịch mủ cao nhất và tỉ<br /> trình chọn lọc lọc tự nhiên tạo cho nó những<br /> lệ này giảm dần theo chiều sâu bệnh phẩm được<br /> độc tố đặc biệt gây viêm xương và mô mềm.<br /> lấy.Có nhiều nguyên làm cho kết quả cấy mủ<br /> Cụ thể là, Staphyloccus aureus có nhiều chất<br /> phần lớn là âm tính: Thứ nhất, thành phần của<br /> gắn kết giúp nó có thể bám chặt vào mô mềm<br /> mủ chủ yếu là xác vi khuẩn, xác bạch cầu, mô<br /> và xương như protein gắn kết fibronectin hay<br /> hoại tử, sợi fibrin, protein huyết thanh; Thứ hai,<br /> protein gắn kết collagen; Thứ ba, các vi khuẩn<br /> trong viêm xương tủy xương, sau khi vi khuẩn<br /> còn được bảo vệ trong lớp glycocalyx có thể<br /> xâm nhập sẽ nhanh chóng hình thành lớp màng<br /> kháng lại đáp ứng miễn dịch thể dịch và qua<br /> sinh học bảo vệ làm cho cấy bằng phương pháp<br /> trung gian tế bào của kí chủ, kháng sinh; Thứ<br /> thông thường không phân lập được vi khuẩn;<br /> tư, staphylococci có khả năng xâm lấn và phá<br /> Thứ ba, những mẫu cấy của chúng tôi lấy khi đã<br /> hủy mạnh mẽ khi bám vào xương.<br /> điều trị kháng sinh toàn thân nên có thể làm tình<br /> Tỉ lệ đa kháng thuốc của tất các VK phân lập trạng nhiễm trùng cụt đầu (8,10,12).<br /> được đều ở mức cao, điều này phản ánh tình<br /> Đối với những trường hợp cấy dịch mủ ra<br /> trạng sử dụng kháng sinh tại Việt Nam thiếu<br /> nhiều tác nhân hoặc cấy ra một tác nhân nhưng<br /> kiểm soát. Do tỉ lệ đa kháng thuốc cao, nên trên<br /> không đồng nhất với kết quả cấy xương là do<br /> thực tế lâm sàng, khi lựa chọn kháng sinh để<br /> dịch mủ là môi trường giàu dinh dưỡng nên các<br /> điều trị cho bệnh nhân nên dựa trên kháng sinh<br /> vi khuẩn cơ hội từ môi trường ngoài đến tạo<br /> đồ của mẫu cấy xương nhằm tăng hiệu quả điều<br /> dòng đơn thuần.<br /> trị cũng như hạn chế xảy ra tình trạng kháng<br /> thuốc sau một thời gian ngắn đối với các kháng Tỉ lệ cấy âm tính và tỉ lệ cấy đa khuẩn của<br /> sinh có độ nhạy còn cao. mẫu cấy máu mô mềm thấp hơn so với mẫu cấy<br /> dịch mủ là do máu mô mềm nằm sâu bên trong,<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi,<br /> cạnh xương viêm nên ít bị vấy bởi những vi<br /> Staphylococcus aureus đề kháng với hầu hết các<br /> khuẩn cơ hội.<br /> nhóm kháng sinh mà các nghiên cứu khác trên<br /> thế giới đã báo cáo trước đó, bao gồm: Về tỉ lệ đa kháng thuốc, tỉ lệ đa kháng thuốc<br /> Penicillins, Carbapenem, Aminoglycosides, giảm dần theo chiều sâu vị trí bệnh phẩm được<br /> Fluoroquinolones, Macrolides, Tetracyclins và tỉ lấy. Nguyên nhân là do các mẫu cấy nông, phơi<br /> lệ đề kháng ở mức cao. Ngoài ra, chúng tôi còn nhiễm với môi trường ngoài, đặc biệt là mô<br /> ghi nhận, trong cùng một nhóm kháng sinh, trường bệnh viện nên dễ hình thành các dòng vi<br /> nhưng tỉ lệ kháng thuốc khác nhau rõ rệt giữa khuẩn đa kháng. Các nghiên cứu tương tự<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 219<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> không đánh giá tỉ lệ kháng thuốc của các vi Staphylococcus aureus thì khả năng dự đoán chính<br /> khuẩn phân lập được tuy nhiên số liệu của xác tác nhân gây bệnh ở xương là không cao và<br /> nghiên cứu chúng tôi cho thấy rằng, tỉ lệ đa không thể thay thế cho mẫu cấy xương.<br /> kháng thuốc của các vi khuẩn ở mức rất cao. Đây Về các yếu tố ảnh hưởng, 5 yếu tố chúng tôi<br /> là hậu quả của tình trạng sử dụng kháng sinh khảo sát: Vùng chi, thời gian sau chấn<br /> thiếu kiểm soát tại Việt Nam. thương/khởi bệnh, thời gian sau nhập viện, số<br /> Tính thống nhất lần mổ, số lượng dấu hiệu VXTX trên X quang<br /> Tính thống nhất của bệnh phẩm không phải đều không ảnh hưởng đến tính thống nhất kết<br /> xương so với xương viêm tăng dần theo chiều quả giữa các mẫu cấy. Qua đó cho thấy, dù<br /> sâu của vị trí bệnh phẩm được lấy. VXTX ở vị trí nào, mổ bao lâu sau chấn<br /> thương/khởi bệnh hay nhập viện, mổ bao nhiêu<br /> Tỉ lệ thống nhất trong nghiên cứu của chúng<br /> lần, có bao nhiêu dấu hiệu VXTX trên X quang<br /> tôi có chút khác biệt so với các nghiên cứu khác<br /> thì giá trị của các mẫu cấy không phải xương<br /> trên thế giới(1,4,15,16). Tuy nhiên, tính thống nhất<br /> đều thấp.<br /> kết quả giữa các mẫu cấy của tất cả các nghiên<br /> cứu nhìn chung là thấp (dưới 50%). Nếu xem vi KẾT LUẬN<br /> khuẩn hiện diện ở mô đích bị nhiễm trùng mới Mẫu cấy xương có giá trị nhất trong chẩn<br /> thật sự là tác nhân gây bệnh chính, cụ thể trong đoán tác nhân và định hướng điều trị. Tỉ lệ<br /> VXTX chính là mô xương, thì tính thống nhất thống nhất kết quả cấy giữa bệnh phẩm xương<br /> giữa mẫu cấy xương và mẫu cấy không phải và bệnh phẩm không phải xương rất thấp<br /> xương thấp cho thấy mẫu cấy không phải xương (32,5%). Như vậy không thể căn cứ vào kết quả<br /> (dịch mủ, máu mô mềm) không đáng tin cậy cấy của mẫu bệnh phẩm không phải xương (dịch<br /> trong việc xác định tác nhân gây bệnh để định mủ, máu mô mềm) để chẩn đoán tác nhân và<br /> hướng điều trị. định hướng điều trị. Tuy nhiên, tỉ lệ thống nhất<br /> Đối với cặp bệnh phẩm máu mô mềm xung của cặp mẫu cấy máu mô mềm - xương cao hơn<br /> quanh xương viêm- xương viêm, tính thống nhất so với cặp mẫu cấy dịch mủ - xương, do đó trong<br /> cao hơn đáng kể (70%) so với cặp kết quả dịch trường hợp không thể lấy được xương có thể sử<br /> mủ- xương do máu mô mềm lân cận xương dụng máu mô mềm quanh xương viêm để cấy.<br /> viêm nằm sâu bên trong, kế cận xương viêm nên<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> ít bị ngoại nhiễm bởi các vi khuẩn cơ hội. Qua đó<br /> 1. Andrés F.Z, Wilson G, Fabián J, et al. (2002), "Lack of<br /> cho thấy rằng, giá trị của mẫu cấy máu mô mềm microbiological concordance between bone and non-bone<br /> trong chẩn đoán tác nhân gây bệnh cao hơn so specimens in chronic osteomyelitis: an observational study".<br /> BMC Infectious Diseases, 2 (1): 1-7.<br /> với mẫu cấy mủ. Vì thế, trong những trường hợp 2. Bruce H.Z, Wade R.S, Nalini R (2015), "Othopedic infections and<br /> không lấy được xương để cấy, có thể lấy máu mô osteomyelitis", In: Charles MCB, et al., Editors, Rockwood and<br /> mềm quanh xương viêm cấy sẽ cho kết quả Green's Fractures in Adults, Wolters Kluwer, Philadelphia,<br /> USA, 8th. pp. 793-800.<br /> chính xác hơn mẫu cấy dịch mủ. 3. Calhoun J.H, Manring M, Shirtliff M (2009), "Osteomyelitis of<br /> Về mức độ thống nhất của từng loại vi the Long Bones". Seminars in Plastic Surgery, 23 (2): 59-72.<br /> 4. Chayan L, Christina Y, et al. (2010), "Sensitivity of superficial<br /> khuẩn, tính thống nhất kết quả trong tất cả các cultures in lower extremity wounds". Journal of Hospital<br /> mẫu cấy của vi khuẩn Staphylococcus aureus cao Medicine, 5 (7): 415-420.<br /> 5. Chang S, Sievert D.M, Hageman J.C, et al. (2003), "Infection<br /> hơn so với các vi khuẩn khác, đặc biệt là MRSA.<br /> with Vancomycin-Resistant Staphylococcus aureus<br /> Tuy nhiên, tỉ lệ thống nhất của Staphylococcus Containing the vanA Resistance Gene". New England Journal of<br /> aureus dù cao hơn các vi khuẩn khác nhưng hầu Medicine, 348 (14): 1342-1347.<br /> 6. Claro T, Widaa A, McDonnell C, et al. (2013), "Staphylococcus<br /> hết cũng chỉ ở mức thấp (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2