intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh khả năng xâm nhiễm của vi khuẩn Edwardsiella Ictaluri và Aeromonas Hydrophila trên cá tra (Pangasius Hypophthalmus)

Chia sẻ: Trinhthamhodang Trinhthamhodang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

61
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh gan thận mủ và bệnh nhiễm trùng huyết (bệnh đốm đỏ) trên cá tra lần lượt do hai loài vi khuẩn Edwardsiella ictaluri và Aeromonas hydrophila gây ra. Khi bệnh bùng phát, tỷ lệ chết do 2 bệnh này có thể lên đến 80%. Khả năng xâm nhiễm tự nhiên vào cá của các chủng vi khuẩn này được xác định bằng phương pháp tiêm so sánh với phương pháp ngâm trên cá tra giống. Hai chủng của loài E. ictaluri có độc lực khác nhau (hoang dã và đột biến gen wzz) đều cho kết quả tương tự với khả năng xâm nhiễm cao. Trong khi đó, hai chủng A. hydrophila có độc lực khác nhau (hoang dã và đột biến gen aroA) có khả năng xâm nhiễm bằng phương pháp ngâm thấp hơn nhiều khi so sánh với phương pháp tiêm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh khả năng xâm nhiễm của vi khuẩn Edwardsiella Ictaluri và Aeromonas Hydrophila trên cá tra (Pangasius Hypophthalmus)

TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 1-7<br /> <br /> <br /> <br /> SO SÁNH KHẢ NĂNG XÂM NHIỄM CỦA VI KHUẨN Edwardsiella ictaluri<br /> VÀ Aeromonas hydrophila TRÊN CÁ TRA (Pangasius hypophthalmus)<br /> <br /> Trần Hạnh Triết, Vũ Thị Thanh Hương, Bùi Thị Thanh Tịnh,<br /> Lê Văn Hậu, Trần Thanh Tiếng, Nguyễn Quốc Bình*<br /> Trung tâm Công nghệ sinh học tp. Hồ Chí Minh, *binhnq@hcmbiotech.com.vn<br /> <br /> TÓM TẮT: Bệnh gan thận mủ và bệnh nhiễm trùng huyết (bệnh đốm đỏ) trên cá tra lần lượt do hai loài<br /> vi khuẩn Edwardsiella ictaluri và Aeromonas hydrophila gây ra. Khi bệnh bùng phát, tỷ lệ chết do 2 bệnh<br /> này có thể lên đến 80%. Khả năng xâm nhiễm tự nhiên vào cá của các chủng vi khuẩn này được xác định<br /> bằng phương pháp tiêm so sánh với phương pháp ngâm trên cá tra giống. Hai chủng của loài E. ictaluri có<br /> độc lực khác nhau (hoang dã và đột biến gen wzz) đều cho kết quả tương tự với khả năng xâm nhiễm cao.<br /> Trong khi đó, hai chủng A. hydrophila có độc lực khác nhau (hoang dã và đột biến gen aroA) có khả năng<br /> xâm nhiễm bằng phương pháp ngâm thấp hơn nhiều khi so sánh với phương pháp tiêm.<br /> Từ khóa: Aeromonas hydrophila, Edwardsiella ictaluri, khả năng xâm nhiễm, bệnh gan thận mủ, bệnh<br /> nhiễm trùng huyết.<br /> <br /> MỞ ĐẦU Nhiều nghiên cứu cho thấy, E. ictaluri là tác<br /> Ngành nuôi trồng thủy sản là một trong các nhân gây bệnh sơ cấp, vi khuẩn có thể xâm<br /> ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, trong đó nhập vào cá theo hai con đường. Miyazaki et al.<br /> nghề nuôi cá tra đóng góp rất lớn cho kim ngạch (1985) và Shotts et al. (1986) [5, 6] cho đó là cơ<br /> xuất khẩu của cả nước. Năm 2012, kim ngạch quan khứu giác, còn theo Shotts et al. (1986) [6]<br /> xuất khẩu đạt 1,74 tỷ USD (VASEP). Tuy là đường tiêu hóa. Cá có biểu hiện bệnh sau 3-4<br /> nhiên, nghề nuôi cá tra hiện nay đang gặp khó ngày nhiễm bệnh với tốc độ lây lan nhanh<br /> khăn do chưa kiểm soát được dịch bệnh. Trong chóng. Vi khuẩn A. hydrophila luôn hiện diện<br /> những bệnh gây thiệt hại lớn cho người nuôi trong môi trường nuôi cá tra, tuy nhiên, các<br /> phải kể đến bệnh gan thận mủ và bệnh nhiễm nghiên cứu trên A. hydrophila cho thấy, vi<br /> trùng huyết (bệnh đốm đỏ), khi bùng phát có thể khuẩn này là tác nhân gây bệnh thứ cấp [3],<br /> gây chết từ 60-80% [1]. Để đối phó với bệnh, hoặc là tác nhân gây bệnh cơ hội [4], sự xâm<br /> người nông dân sử dụng nhiều loại kháng sinh, nhiễm A. hydrophila vào cá thường thông qua<br /> tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh một cách tùy một tác nhân gây bệnh khác hoặc nhờ vào sự<br /> tiện như hiện nay sẽ gây nhiều tác hại như dư tổn thương của vật chủ [2], cá có biểu hiện bệnh<br /> lượng kháng sinh trong sản phẩm, vi khuẩn 1-2 ngày ngay sau khi bị nhiễm bệnh. Việc đánh<br /> kháng thuốc và nhiều tác hại với môi trường. Vì giá khả năng xâm nhiễm của A. hydrophila vào<br /> vậy, nghiên cứu sử dụng vaccine để hạn chế cá là tiền đề để phát triển vaccine sống nhược<br /> dịch bệnh là vấn đề hết sức cấp thiết. độc.<br /> Bệnh gan thận mủ, bệnh đốm đỏ trên cá tra Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành<br /> lần lượt do vi khuẩn E. ictaluri và A. hydrophila lây nhiễm chủng hoang dã và đột biến của hai<br /> gây ra. Hầu hết các vaccine cho động vật kể cả loài vi khuẩn E. ictaluri và A. hydrophila vào cá<br /> cho cá đều sử dụng phương pháp tiêm. Tuy để đánh giá khả năng lây nhiễm nhằm định<br /> nhiên, phương pháp này đòi hỏi nhiều công lao hướng trong nghiên cứu sản xuất vaccine.<br /> động và không khả thi đối với cá bột và hương, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> thời gian mà cá thường mắc bệnh cao nhất. Việc<br /> nghiên cứu vaccine sống nhược độc là hướng có Chuẩn bị cá thí nghiệm<br /> tiềm năng ứng dụng ngừa bệnh trên cá tra. Mặc Cá bột mua từ các trại sản xuất cá tra giống<br /> khác, khả năng xâm nhiễm tự nhiên của các được nuôi trong bể composite tại phòng thí<br /> chủng vi khuẩn này vào cá cần được hiểu rõ. nghiệm Trung tâm Công nghệ sinh học thành<br /> <br /> <br /> 1<br /> Tran Hanh Triet et al.<br /> <br /> phố Hồ Chí Minh. Ở giai đoạn cá bột, cá được dịch nuôi cấy được cấy chuyền vào 100 ml BHI<br /> cho ăn moina, artemia. Giai đoạn 16-20 ngày lỏng và nuôi cấy 200 vòng/phút ở 28oC, lắc qua<br /> tuổi, cá sử dụng thức ăn là giun đỏ (Tubifex đêm đối với E. ictaluri đến khi đạt OD600 0,8-1,0<br /> tubifex) hoặc thức ăn công nghiệp Đến giai đoạn (~109 CFU/ml), với A. hydrophila nuôi cấy lắc<br /> 21-45 ngày tuổi cho cá ăn thức ăn công nghiệp khoảng 5-6 giờ đến OD600 đạt 1,4-1,5 (~109<br /> 30 độ đạm xay nhỏ cho vừa cỡ miệng cá. CFU/ml). Sinh khối vi khuẩn được ly tâm ở 2200<br /> Thường xuyên hút bể nhằm loại trừ thức ăn g/15 phút ở 4oC, được huyền phù và pha loãng<br /> thừa tránh tình trạng ô nhiễm môi trường nước. trong NaCl 0,65% theo Ronald (1999) [7].<br /> Trong quá trình nuôi định kì 1-2 ngày thay nước Thử nghiệm độc lực chủng E. ictaluri và<br /> một lần (mỗi lần thay từ 30-40% bể) và thay A. hydrophila hoang dã, đột biến gen bằng<br /> đồng loạt cho tất cả các bể. Các bể nuôi được bố phương pháp tiêm, ngâm trên cá tra giống<br /> trí hệ thống sục khí hoạt động 24/24 giờ. Cá<br /> được dùng trong thí nghiệm khi đạt khối lượng Các thử nghiệm tiêm và ngâm cá được bố trí<br /> 10±3 g/con. Trước khi thử nghiệm, cá được theo 8 nhóm. Mỗi nhóm được tiến hành theo một<br /> kiểm tra ngẫu nhiên bằng cách mổ quan sát phương pháp tiêm hoặc ngâm với một chủng vi<br /> bệnh tích và xác định không nhiễm vi khuẩn khuẩn ở nhiều nồng độ khác nhau (bảng 1).<br /> Edwardsiella ictaluri và Aeromonas hydrophila. Ở phương pháp tiêm, trước khi tiêm, cá được<br /> bắt ra ngâm trong nước 20oC để làm giảm hoạt<br /> Chuẩn bị chủng vi khuẩn E. ictaluri và<br /> động của cá. Sau đó, bắt đầu tiêm vào xoang<br /> A. hydrophila hoang dã và đột biến<br /> bụng 0,1 ml/cá dịch vi khuẩn đã pha loãng ở các<br /> Các chủng hoang dã được sử dụng trong nồng độ định sẵn (bảng 1). Cá được chuyển sang<br /> nghiên cứu bao gồm E. ictaluri AG và bể 100 lít nuôi theo dõi. Ở công thức đối chứng<br /> A. hydrophila AG phân lập từ mẫu cá bệnh gan ĐC(-), cá được tiêm 0,1 ml/cá NaCl 0,65%. Đối<br /> thận mủ và bệnh đốm đỏ tại tỉnh An Giang. với phương pháp ngâm, cá được vớt ra xô đã<br /> Chủng đột biến gen wzz (E. ictaluri WzM) và chuẩn bị sẵn 2 lít dịch vi khuẩn ở nồng độ cần<br /> chủng đột biến gen aroA (A. hydrophila Aro) pha loãng (bảng 1), ngâm trong 30 phút ở nhiệt<br /> lần lượt được tạo ra từ chủng E. ictaluri AG và độ phòng. Riêng cá ở công thức ĐC(-) được<br /> A. hydrophila AG. Gen wzz đột biến được tạo ra ngâm trong nước. Sau khi ngâm, cá được chuyển<br /> bằng cách nhân dòng đoạn đầu và đoạn cuối của vào bể 100 lít nuôi theo dõi.<br /> wzz nguyên thủy, sau đó gen kháng kanamycin Cá sau khi xử lý tiêm và ngâm được nuôi ở<br /> được chèn vào giữa để tạo thành cassette HKT. nhiệt độ nước 28±2oC. Hằng ngày theo dõi dấu<br /> Tiếp theo, tiến hành nối cassete chứa gen wzz hiệu bệnh lý và tỷ lệ chết tích lũy ở các nhóm cá<br /> này với một suicide plasmid pGP704 và cho thí nghiệm. Chất lượng nước trong bể được<br /> tiếp hợp với chủng vi khuẩn Ewardsiella kiểm tra hằng ngày các chỉ số DO, pH, NH3 và<br /> ictaluri hoang dã để tạo ra chủng đột biến gen nhiệt độ. Thời gian theo dõi kéo dài 14 ngày.<br /> wzz, tương tự với gen aroA nhưng cho tiếp hợp Mẫu cá chết trong thử nghiệm độc lực của<br /> chủng vi khuẩn Aeromonas hydrophila hoang A. hydrophila được phân tích sự hiện diện của<br /> dã để tạo chủng Aeromonas hydrophila đột biến vi khuẩn này bằng cách nghiền cơ, pha loãng,<br /> gen aroA có khả năng kháng kanamycin. Sau trải trên môi trường BHI, ủ ở 28oC/16h. Các<br /> đó, gen kháng kanamycin được loại bỏ bằng khuẩn lạc mọc được kiểm tra bằng PCR với cặp<br /> phương pháp tái tổ hợp tương đồng. Vì vậy, mồi AerF/R cho kích thước 191bp đối với<br /> chủng vi khuẩn được tạo ra có gen wzz và aroA A. hydrophila hoang dã và kiểm tra bằng cặp<br /> nguyên thuỷ được loại bỏ gần như toàn toàn nên mồi aroF5/R5 cho kích thước 2346bp đối với<br /> không có khả năng hoàn độc và an toàn cho môi A. hydrophila đột biến. Đối với mẫu cá chết<br /> trường vì không chứa marker kháng kháng sinh. trong thử nghiệm với E. ictaluri, dịch gan tuỵ<br /> Để chuẩn bị dịch vi khuẩn trước khi thử được trải trên môi trường BHI, ủ ở 28oC/48h.<br /> nghiệm, 1 khuẩn lạc được cấy vào 5 ml BHI Các khuẩn lạc mọc được kiểm tra bằng PCR với<br /> lỏng, nuôi cấy qua đêm ở điều kiện lắc 200 cặp mồi đặc hiệu F2serC/R2serC cho kích thước<br /> vòng/phút ở 28oC, trong 16 giờ. Sau đó, 1 ml 191 bp.<br /> <br /> <br /> 2<br /> TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 1-7<br /> <br /> Bảng 1. Thí nghiệm tiêm/ngâm cá khảo sát độc lực chủng E. ictaluri và A. hydrophila hoang dã, đột<br /> biến<br /> Số lượng Phương pháp<br /> STT Tác nhân gây bệnh Liều lây nhiễm<br /> cá/ bể lây nhiễm<br /> 1 10 E. ictaluriAG Tiêm 104, 105, 106CFU/cá<br /> 2 10 E. ictaluriWzM Tiêm 105, 106, 107 CFU/cá<br /> 3 20 E. ictaluriAG Ngâm 105, 106, 107 CFU/ml<br /> 4 20 E. ictaluriWzM Ngâm 105, 106, 107 CFU/ml<br /> 5 20 A. hydrophila hoang dã Tiêm 102,103,104,105,106CFU/cá<br /> 6 20 A. hydrophila hoang dã Ngâm 105, 106, 107 CFU/ml<br /> 7 20 A. hydrophila đột biến aroA Tiêm 104, 105, 106 CFU/cá<br /> 8 20 A. hydrophila đột biến aroA Ngâm 107 CFU/ml<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 106 CFU/cá có tỷ lệ chết cao lần lượt là 26,67%,<br /> Vi khuẩn Edwardsiella ictaluri và 43,33% và 63,33% (hình 1). Các khuẩn lạc phân<br /> Aeromonas hydrophila là hai loài gây nhiễm lập từ mẫu cá chết được kiểm tra bằng phương<br /> trùng máu ở cá, vì vậy, việc tiêm vi khuẩn này pháp PCR. Kết quả điện di sản phẩm PCR cho<br /> vào cá là phương pháp đánh giá độc lực trực thấy đều có kích thước 191 bp, phù hợp với kích<br /> tiếp. Trong khi đó, phương pháp ngâm được thước đặc trưng của E. ictaluri (hình 2). Trong<br /> dùng để đánh giá khả năng xâm nhiễm so sánh khi các lô tiêm chủng E. ictaluri WzM ở các<br /> với phương pháp tiêm. nồng độ 105, 106, 107CFU/cá có tỷ lệ chết rất<br /> thấp lần lượt là 6,67%, 3,33% và 3,33% (hình<br /> Thử nghiệm độc lực chủng E. ictaluri hoang 1). Mẫu cá chết ở các lô này không biểu hiện<br /> dã, đột biến gen bằng phương pháp tiêm và bệnh và không phân lập được khuẩn lạc đặc<br /> ngâm trên cá tra giống trưng của E. ictaluri từ mẫu bệnh phẩm. Kết<br /> Trong thử nghiệm tiêm, tất cả các lô tiêm quả này cho thấy độc lực của chủng E. ictaluri<br /> chủng E. ictaluri AG ở các nồng độ 104, 105, WzM giảm nhiều so với chủng hoang dã.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Tỷ lệ cá chết tích luỹ theo ngày của thử nghiệm đánh giá<br /> độc lực chủng E. ictaluri hoang dã và đột biến trên cá bằng phương pháp tiêm<br /> <br /> <br /> <br /> 3<br /> Tran Hanh Triet et al.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 200bp<br /> Hình 2. Kết quả điện di sản phẩm PCR khuẩn lạc phân lập từ cá chết<br /> Giếng 1-7. mẫu cá chết sau khi tiêm E. ictaluri hoang dã nồng độ 104CFU/cá;<br /> 8. Chứng (+); 9. Chứng (-); M. Thang DNA 100bp.<br /> <br /> Trong thử nghiệm ngâm, các lô cá ngâm của E. ictaluri (hình 4). Ngược lại, các lô ngâm<br /> chủng E. ictaluri AG các nồng độ 105, 106, 107 chủng E. ictaluri WzM ở các nồng độ 105, 106,<br /> CFU/ml có tỷ lệ chết cao lần lượt là 37,7%, 53,3% 107 CFU/ml có tỷ lệ chết rất thấp, lần lượt là 1,7%,<br /> và 73,3% (hình 3). Kết quả điện di sản phẩm PCR 3,3% và 3,3%. Tương tự như thử nghiệm tiêm,<br /> khuẩn lạc phân lập từ mẫu cá chết đều có kích mẫu cá chết ở các lô này không phân lập được<br /> thước 191 bp, phù hợp với kích thước đặc trưng khuẩn lạc đặc trưng của E. ictaluri.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Tỷ lệ cá chết tích lũy theo ngày của thử nghiệm đánh giá<br /> độc lực chủng E. ictaluri hoang dã và đột biến trên cá bằng phương pháp ngâm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 200bp<br /> <br /> <br /> Hình 4. Kết quả điện di sản phẩm PCR khuẩn lạc phân lập từ cá chết.<br /> Giếng 1-6. Mẫu cá chết sau khi ngâm E. ictaluri hoang dã nồng độ 106 CFU/cá;<br /> 7. Chứng (+); 8. Chứng (-); M. Thang DNA 100 bp.<br /> <br /> <br /> 4<br /> TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 1-7<br /> <br /> Khi so sánh kết quả tiêm và ngâm của hai E. ictaluri WzM đều cho tỷ lệ chết thấp. Do đó<br /> thử nghiệm trên, tỷ lệ cá chết của các chủng có thể suy luận chủng E. ictaluri đột biến gen<br /> E. Ictaluri ở 2 phương pháp tương đương nhau. wzz gây chết thấp không phải do khả năng xâm<br /> Chủng E. ictaluri WzM gây chết cá tỷ lệ thấp: nhiễm yếu mà do độc lực kém vì tỷ lệ cá chết<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2