TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 1-7<br />
<br />
<br />
<br />
SO SÁNH KHẢ NĂNG XÂM NHIỄM CỦA VI KHUẨN Edwardsiella ictaluri<br />
VÀ Aeromonas hydrophila TRÊN CÁ TRA (Pangasius hypophthalmus)<br />
<br />
Trần Hạnh Triết, Vũ Thị Thanh Hương, Bùi Thị Thanh Tịnh,<br />
Lê Văn Hậu, Trần Thanh Tiếng, Nguyễn Quốc Bình*<br />
Trung tâm Công nghệ sinh học tp. Hồ Chí Minh, *binhnq@hcmbiotech.com.vn<br />
<br />
TÓM TẮT: Bệnh gan thận mủ và bệnh nhiễm trùng huyết (bệnh đốm đỏ) trên cá tra lần lượt do hai loài<br />
vi khuẩn Edwardsiella ictaluri và Aeromonas hydrophila gây ra. Khi bệnh bùng phát, tỷ lệ chết do 2 bệnh<br />
này có thể lên đến 80%. Khả năng xâm nhiễm tự nhiên vào cá của các chủng vi khuẩn này được xác định<br />
bằng phương pháp tiêm so sánh với phương pháp ngâm trên cá tra giống. Hai chủng của loài E. ictaluri có<br />
độc lực khác nhau (hoang dã và đột biến gen wzz) đều cho kết quả tương tự với khả năng xâm nhiễm cao.<br />
Trong khi đó, hai chủng A. hydrophila có độc lực khác nhau (hoang dã và đột biến gen aroA) có khả năng<br />
xâm nhiễm bằng phương pháp ngâm thấp hơn nhiều khi so sánh với phương pháp tiêm.<br />
Từ khóa: Aeromonas hydrophila, Edwardsiella ictaluri, khả năng xâm nhiễm, bệnh gan thận mủ, bệnh<br />
nhiễm trùng huyết.<br />
<br />
MỞ ĐẦU Nhiều nghiên cứu cho thấy, E. ictaluri là tác<br />
Ngành nuôi trồng thủy sản là một trong các nhân gây bệnh sơ cấp, vi khuẩn có thể xâm<br />
ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, trong đó nhập vào cá theo hai con đường. Miyazaki et al.<br />
nghề nuôi cá tra đóng góp rất lớn cho kim ngạch (1985) và Shotts et al. (1986) [5, 6] cho đó là cơ<br />
xuất khẩu của cả nước. Năm 2012, kim ngạch quan khứu giác, còn theo Shotts et al. (1986) [6]<br />
xuất khẩu đạt 1,74 tỷ USD (VASEP). Tuy là đường tiêu hóa. Cá có biểu hiện bệnh sau 3-4<br />
nhiên, nghề nuôi cá tra hiện nay đang gặp khó ngày nhiễm bệnh với tốc độ lây lan nhanh<br />
khăn do chưa kiểm soát được dịch bệnh. Trong chóng. Vi khuẩn A. hydrophila luôn hiện diện<br />
những bệnh gây thiệt hại lớn cho người nuôi trong môi trường nuôi cá tra, tuy nhiên, các<br />
phải kể đến bệnh gan thận mủ và bệnh nhiễm nghiên cứu trên A. hydrophila cho thấy, vi<br />
trùng huyết (bệnh đốm đỏ), khi bùng phát có thể khuẩn này là tác nhân gây bệnh thứ cấp [3],<br />
gây chết từ 60-80% [1]. Để đối phó với bệnh, hoặc là tác nhân gây bệnh cơ hội [4], sự xâm<br />
người nông dân sử dụng nhiều loại kháng sinh, nhiễm A. hydrophila vào cá thường thông qua<br />
tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh một cách tùy một tác nhân gây bệnh khác hoặc nhờ vào sự<br />
tiện như hiện nay sẽ gây nhiều tác hại như dư tổn thương của vật chủ [2], cá có biểu hiện bệnh<br />
lượng kháng sinh trong sản phẩm, vi khuẩn 1-2 ngày ngay sau khi bị nhiễm bệnh. Việc đánh<br />
kháng thuốc và nhiều tác hại với môi trường. Vì giá khả năng xâm nhiễm của A. hydrophila vào<br />
vậy, nghiên cứu sử dụng vaccine để hạn chế cá là tiền đề để phát triển vaccine sống nhược<br />
dịch bệnh là vấn đề hết sức cấp thiết. độc.<br />
Bệnh gan thận mủ, bệnh đốm đỏ trên cá tra Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành<br />
lần lượt do vi khuẩn E. ictaluri và A. hydrophila lây nhiễm chủng hoang dã và đột biến của hai<br />
gây ra. Hầu hết các vaccine cho động vật kể cả loài vi khuẩn E. ictaluri và A. hydrophila vào cá<br />
cho cá đều sử dụng phương pháp tiêm. Tuy để đánh giá khả năng lây nhiễm nhằm định<br />
nhiên, phương pháp này đòi hỏi nhiều công lao hướng trong nghiên cứu sản xuất vaccine.<br />
động và không khả thi đối với cá bột và hương, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
thời gian mà cá thường mắc bệnh cao nhất. Việc<br />
nghiên cứu vaccine sống nhược độc là hướng có Chuẩn bị cá thí nghiệm<br />
tiềm năng ứng dụng ngừa bệnh trên cá tra. Mặc Cá bột mua từ các trại sản xuất cá tra giống<br />
khác, khả năng xâm nhiễm tự nhiên của các được nuôi trong bể composite tại phòng thí<br />
chủng vi khuẩn này vào cá cần được hiểu rõ. nghiệm Trung tâm Công nghệ sinh học thành<br />
<br />
<br />
1<br />
Tran Hanh Triet et al.<br />
<br />
phố Hồ Chí Minh. Ở giai đoạn cá bột, cá được dịch nuôi cấy được cấy chuyền vào 100 ml BHI<br />
cho ăn moina, artemia. Giai đoạn 16-20 ngày lỏng và nuôi cấy 200 vòng/phút ở 28oC, lắc qua<br />
tuổi, cá sử dụng thức ăn là giun đỏ (Tubifex đêm đối với E. ictaluri đến khi đạt OD600 0,8-1,0<br />
tubifex) hoặc thức ăn công nghiệp Đến giai đoạn (~109 CFU/ml), với A. hydrophila nuôi cấy lắc<br />
21-45 ngày tuổi cho cá ăn thức ăn công nghiệp khoảng 5-6 giờ đến OD600 đạt 1,4-1,5 (~109<br />
30 độ đạm xay nhỏ cho vừa cỡ miệng cá. CFU/ml). Sinh khối vi khuẩn được ly tâm ở 2200<br />
Thường xuyên hút bể nhằm loại trừ thức ăn g/15 phút ở 4oC, được huyền phù và pha loãng<br />
thừa tránh tình trạng ô nhiễm môi trường nước. trong NaCl 0,65% theo Ronald (1999) [7].<br />
Trong quá trình nuôi định kì 1-2 ngày thay nước Thử nghiệm độc lực chủng E. ictaluri và<br />
một lần (mỗi lần thay từ 30-40% bể) và thay A. hydrophila hoang dã, đột biến gen bằng<br />
đồng loạt cho tất cả các bể. Các bể nuôi được bố phương pháp tiêm, ngâm trên cá tra giống<br />
trí hệ thống sục khí hoạt động 24/24 giờ. Cá<br />
được dùng trong thí nghiệm khi đạt khối lượng Các thử nghiệm tiêm và ngâm cá được bố trí<br />
10±3 g/con. Trước khi thử nghiệm, cá được theo 8 nhóm. Mỗi nhóm được tiến hành theo một<br />
kiểm tra ngẫu nhiên bằng cách mổ quan sát phương pháp tiêm hoặc ngâm với một chủng vi<br />
bệnh tích và xác định không nhiễm vi khuẩn khuẩn ở nhiều nồng độ khác nhau (bảng 1).<br />
Edwardsiella ictaluri và Aeromonas hydrophila. Ở phương pháp tiêm, trước khi tiêm, cá được<br />
bắt ra ngâm trong nước 20oC để làm giảm hoạt<br />
Chuẩn bị chủng vi khuẩn E. ictaluri và<br />
động của cá. Sau đó, bắt đầu tiêm vào xoang<br />
A. hydrophila hoang dã và đột biến<br />
bụng 0,1 ml/cá dịch vi khuẩn đã pha loãng ở các<br />
Các chủng hoang dã được sử dụng trong nồng độ định sẵn (bảng 1). Cá được chuyển sang<br />
nghiên cứu bao gồm E. ictaluri AG và bể 100 lít nuôi theo dõi. Ở công thức đối chứng<br />
A. hydrophila AG phân lập từ mẫu cá bệnh gan ĐC(-), cá được tiêm 0,1 ml/cá NaCl 0,65%. Đối<br />
thận mủ và bệnh đốm đỏ tại tỉnh An Giang. với phương pháp ngâm, cá được vớt ra xô đã<br />
Chủng đột biến gen wzz (E. ictaluri WzM) và chuẩn bị sẵn 2 lít dịch vi khuẩn ở nồng độ cần<br />
chủng đột biến gen aroA (A. hydrophila Aro) pha loãng (bảng 1), ngâm trong 30 phút ở nhiệt<br />
lần lượt được tạo ra từ chủng E. ictaluri AG và độ phòng. Riêng cá ở công thức ĐC(-) được<br />
A. hydrophila AG. Gen wzz đột biến được tạo ra ngâm trong nước. Sau khi ngâm, cá được chuyển<br />
bằng cách nhân dòng đoạn đầu và đoạn cuối của vào bể 100 lít nuôi theo dõi.<br />
wzz nguyên thủy, sau đó gen kháng kanamycin Cá sau khi xử lý tiêm và ngâm được nuôi ở<br />
được chèn vào giữa để tạo thành cassette HKT. nhiệt độ nước 28±2oC. Hằng ngày theo dõi dấu<br />
Tiếp theo, tiến hành nối cassete chứa gen wzz hiệu bệnh lý và tỷ lệ chết tích lũy ở các nhóm cá<br />
này với một suicide plasmid pGP704 và cho thí nghiệm. Chất lượng nước trong bể được<br />
tiếp hợp với chủng vi khuẩn Ewardsiella kiểm tra hằng ngày các chỉ số DO, pH, NH3 và<br />
ictaluri hoang dã để tạo ra chủng đột biến gen nhiệt độ. Thời gian theo dõi kéo dài 14 ngày.<br />
wzz, tương tự với gen aroA nhưng cho tiếp hợp Mẫu cá chết trong thử nghiệm độc lực của<br />
chủng vi khuẩn Aeromonas hydrophila hoang A. hydrophila được phân tích sự hiện diện của<br />
dã để tạo chủng Aeromonas hydrophila đột biến vi khuẩn này bằng cách nghiền cơ, pha loãng,<br />
gen aroA có khả năng kháng kanamycin. Sau trải trên môi trường BHI, ủ ở 28oC/16h. Các<br />
đó, gen kháng kanamycin được loại bỏ bằng khuẩn lạc mọc được kiểm tra bằng PCR với cặp<br />
phương pháp tái tổ hợp tương đồng. Vì vậy, mồi AerF/R cho kích thước 191bp đối với<br />
chủng vi khuẩn được tạo ra có gen wzz và aroA A. hydrophila hoang dã và kiểm tra bằng cặp<br />
nguyên thuỷ được loại bỏ gần như toàn toàn nên mồi aroF5/R5 cho kích thước 2346bp đối với<br />
không có khả năng hoàn độc và an toàn cho môi A. hydrophila đột biến. Đối với mẫu cá chết<br />
trường vì không chứa marker kháng kháng sinh. trong thử nghiệm với E. ictaluri, dịch gan tuỵ<br />
Để chuẩn bị dịch vi khuẩn trước khi thử được trải trên môi trường BHI, ủ ở 28oC/48h.<br />
nghiệm, 1 khuẩn lạc được cấy vào 5 ml BHI Các khuẩn lạc mọc được kiểm tra bằng PCR với<br />
lỏng, nuôi cấy qua đêm ở điều kiện lắc 200 cặp mồi đặc hiệu F2serC/R2serC cho kích thước<br />
vòng/phút ở 28oC, trong 16 giờ. Sau đó, 1 ml 191 bp.<br />
<br />
<br />
2<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 1-7<br />
<br />
Bảng 1. Thí nghiệm tiêm/ngâm cá khảo sát độc lực chủng E. ictaluri và A. hydrophila hoang dã, đột<br />
biến<br />
Số lượng Phương pháp<br />
STT Tác nhân gây bệnh Liều lây nhiễm<br />
cá/ bể lây nhiễm<br />
1 10 E. ictaluriAG Tiêm 104, 105, 106CFU/cá<br />
2 10 E. ictaluriWzM Tiêm 105, 106, 107 CFU/cá<br />
3 20 E. ictaluriAG Ngâm 105, 106, 107 CFU/ml<br />
4 20 E. ictaluriWzM Ngâm 105, 106, 107 CFU/ml<br />
5 20 A. hydrophila hoang dã Tiêm 102,103,104,105,106CFU/cá<br />
6 20 A. hydrophila hoang dã Ngâm 105, 106, 107 CFU/ml<br />
7 20 A. hydrophila đột biến aroA Tiêm 104, 105, 106 CFU/cá<br />
8 20 A. hydrophila đột biến aroA Ngâm 107 CFU/ml<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 106 CFU/cá có tỷ lệ chết cao lần lượt là 26,67%,<br />
Vi khuẩn Edwardsiella ictaluri và 43,33% và 63,33% (hình 1). Các khuẩn lạc phân<br />
Aeromonas hydrophila là hai loài gây nhiễm lập từ mẫu cá chết được kiểm tra bằng phương<br />
trùng máu ở cá, vì vậy, việc tiêm vi khuẩn này pháp PCR. Kết quả điện di sản phẩm PCR cho<br />
vào cá là phương pháp đánh giá độc lực trực thấy đều có kích thước 191 bp, phù hợp với kích<br />
tiếp. Trong khi đó, phương pháp ngâm được thước đặc trưng của E. ictaluri (hình 2). Trong<br />
dùng để đánh giá khả năng xâm nhiễm so sánh khi các lô tiêm chủng E. ictaluri WzM ở các<br />
với phương pháp tiêm. nồng độ 105, 106, 107CFU/cá có tỷ lệ chết rất<br />
thấp lần lượt là 6,67%, 3,33% và 3,33% (hình<br />
Thử nghiệm độc lực chủng E. ictaluri hoang 1). Mẫu cá chết ở các lô này không biểu hiện<br />
dã, đột biến gen bằng phương pháp tiêm và bệnh và không phân lập được khuẩn lạc đặc<br />
ngâm trên cá tra giống trưng của E. ictaluri từ mẫu bệnh phẩm. Kết<br />
Trong thử nghiệm tiêm, tất cả các lô tiêm quả này cho thấy độc lực của chủng E. ictaluri<br />
chủng E. ictaluri AG ở các nồng độ 104, 105, WzM giảm nhiều so với chủng hoang dã.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Tỷ lệ cá chết tích luỹ theo ngày của thử nghiệm đánh giá<br />
độc lực chủng E. ictaluri hoang dã và đột biến trên cá bằng phương pháp tiêm<br />
<br />
<br />
<br />
3<br />
Tran Hanh Triet et al.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
200bp<br />
Hình 2. Kết quả điện di sản phẩm PCR khuẩn lạc phân lập từ cá chết<br />
Giếng 1-7. mẫu cá chết sau khi tiêm E. ictaluri hoang dã nồng độ 104CFU/cá;<br />
8. Chứng (+); 9. Chứng (-); M. Thang DNA 100bp.<br />
<br />
Trong thử nghiệm ngâm, các lô cá ngâm của E. ictaluri (hình 4). Ngược lại, các lô ngâm<br />
chủng E. ictaluri AG các nồng độ 105, 106, 107 chủng E. ictaluri WzM ở các nồng độ 105, 106,<br />
CFU/ml có tỷ lệ chết cao lần lượt là 37,7%, 53,3% 107 CFU/ml có tỷ lệ chết rất thấp, lần lượt là 1,7%,<br />
và 73,3% (hình 3). Kết quả điện di sản phẩm PCR 3,3% và 3,3%. Tương tự như thử nghiệm tiêm,<br />
khuẩn lạc phân lập từ mẫu cá chết đều có kích mẫu cá chết ở các lô này không phân lập được<br />
thước 191 bp, phù hợp với kích thước đặc trưng khuẩn lạc đặc trưng của E. ictaluri.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Tỷ lệ cá chết tích lũy theo ngày của thử nghiệm đánh giá<br />
độc lực chủng E. ictaluri hoang dã và đột biến trên cá bằng phương pháp ngâm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
200bp<br />
<br />
<br />
Hình 4. Kết quả điện di sản phẩm PCR khuẩn lạc phân lập từ cá chết.<br />
Giếng 1-6. Mẫu cá chết sau khi ngâm E. ictaluri hoang dã nồng độ 106 CFU/cá;<br />
7. Chứng (+); 8. Chứng (-); M. Thang DNA 100 bp.<br />
<br />
<br />
4<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 1-7<br />
<br />
Khi so sánh kết quả tiêm và ngâm của hai E. ictaluri WzM đều cho tỷ lệ chết thấp. Do đó<br />
thử nghiệm trên, tỷ lệ cá chết của các chủng có thể suy luận chủng E. ictaluri đột biến gen<br />
E. Ictaluri ở 2 phương pháp tương đương nhau. wzz gây chết thấp không phải do khả năng xâm<br />
Chủng E. ictaluri WzM gây chết cá tỷ lệ thấp: nhiễm yếu mà do độc lực kém vì tỷ lệ cá chết<br />