savills.com.vn<br />
<br />
SỔ TAY THỊ TRƯỜNG<br />
VIỆT NAM<br />
2016<br />
<br />
Vietnam Trường Việt<br />
Sổ Tay Thị Chart BookNam<br />
<br />
Mạng Lưới Savills Toàn Cầu<br />
<br />
&<br />
nd<br />
<br />
C ha nn<br />
e<br />
<br />
E uro pe<br />
<br />
l Is<br />
<br />
135<br />
<br />
103<br />
<br />
la nds<br />
<br />
U K , Irel<br />
a<br />
<br />
30,000 nhân viên<br />
700 văn phòng, hơn 60 thành phố<br />
<br />
eE<br />
dl<br />
<br />
As<br />
<br />
as t & A<br />
<br />
272<br />
<br />
c<br />
fri<br />
<br />
a<br />
<br />
M id<br />
<br />
Am<br />
er<br />
<br />
62<br />
<br />
an<br />
be<br />
<br />
s & C a rib<br />
ic a<br />
<br />
ia P a c ific<br />
<br />
134<br />
<br />
Savills World-leading property services<br />
<br />
2<br />
<br />
2016<br />
<br />
3<br />
<br />
Vietnam Trường Việt<br />
Sổ Tay Thị Chart BookNam<br />
<br />
Tình Hình Khu Vực<br />
GDP<br />
Tiết kiệm và tiêu dùng<br />
Niềm tin người tiêu dùng<br />
Dân số<br />
<br />
GDP<br />
<br />
CÁC NƯỚC ASEAN<br />
<br />
Trong năm 2015, tốc độ tăng<br />
trưởng GDP của Việt Nam đạt<br />
6,4%, cao thứ tư khu vực ASEAN.<br />
Tổng GDP của toàn bộ khối<br />
ASEAN trong năm 2015 ước<br />
tính đạt 2,5 ngàn tỷ USD, tương<br />
đương với nền kinh tế đứng thứ<br />
sáu thế giới.<br />
Giai đoạn 2016 – 2018, tốc độ<br />
tăng trưởng GDP của Việt Nam<br />
được dự đoán đạt lần lượt 6,50%,<br />
6,40% và 6,30%, xấp xỉ một điểm<br />
phần trăm cao hơn so với tốc<br />
độ tăng trưởng trung bình của<br />
ASEAN, tiếp tục đứng thứ tư trong<br />
toàn khối.<br />
<br />
GDP - ASEAN<br />
GDP - ASEAN<br />
<br />
Tỷ USD<br />
1,400<br />
1,200<br />
1,000<br />
800<br />
600<br />
400<br />
200<br />
0<br />
2005<br />
<br />
Tiết Kiệm và<br />
Tiêu Dùng<br />
Từ năm 2010, ngân sách tiêu<br />
dùng theo hộ gia đình khu vực<br />
ASEAN tăng trung bình 3,53%<br />
mỗi năm; trong đó, Việt Nam có<br />
tỷ lệ tăng trưởng cao nhất, xấp xỉ<br />
2 điểm phần trăm cao hơn mức<br />
trung bình toàn khu vực.<br />
Trong khi nhóm 40% dân số có thu<br />
nhập thấp nhất của Việt Nam có<br />
mức tiết kiệm và chi tiêu tương đối<br />
giới hạn, nhóm có thu nhập xếp<br />
từ 50 đến 90 (65 - 108 triệu đồng/<br />
năm) có xu hướng không gia tăng<br />
chi tiêu dù có thu nhập cải thiện.<br />
4<br />
<br />
2006<br />
<br />
2007<br />
<br />
2008<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
2012<br />
<br />
2013<br />
<br />
Indonesia<br />
<br />
Malaysia<br />
<br />
Philippines<br />
<br />
Singapore<br />
<br />
Thái Lan<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
Brunei<br />
<br />
Campuchia<br />
<br />
Lào<br />
<br />
Myanmar<br />
<br />
Nguồn: FocusEconomics, Tháng Năm 2016<br />
<br />
Mua Sắm Hộ Gia Đình - ASEAN<br />
<br />
Mua sắm hộ gia đình - ASEAN<br />
600<br />
<br />
Tỷ USD<br />
<br />
500<br />
400<br />
300<br />
200<br />
100<br />
0<br />
2010<br />
Indonesia<br />
Việt Nam<br />
<br />
2011<br />
Malaysia<br />
Brunei<br />
<br />
Nguồn: FocusEconomics, Tháng Năm 2016<br />
<br />
2012<br />
Philippines<br />
Campuchia<br />
<br />
2013<br />
Singapore<br />
Lào<br />
<br />
2014<br />
Thái Lan<br />
<br />
2016<br />
<br />
Niềm Tin Người<br />
Tiêu Dùng<br />
<br />
Chỉ số Nielsen CCI<br />
<br />
CCI Nielsen<br />
<br />
CCI Score<br />
<br />
Philippines<br />
Indonesia<br />
<br />
Từ Q4/2014 đến Q4/2015, Việt Nam<br />
là một trong ba nước châu Á Thái<br />
Bình Dương và một trong hai nước<br />
ASEAN, có điểm CCI tăng, cải thiện 2<br />
điểm. Đây là dấu hiệu tích cực trước<br />
tình hình chỉ số niềm tin các nước<br />
châu Á liên tục giảm.<br />
<br />
Thái Lan<br />
China<br />
Hồng Kông<br />
Việt Nam<br />
Singapore<br />
Malaysia<br />
Đài Bắc<br />
Nhật Bản<br />
<br />
Tính đến cuối năm 2015, điểm CCI<br />
của Việt Nam tăng 9,2 điểm theo<br />
năm, tương đương với mức tăng xấp<br />
xỉ 7%, củng cố cho dấu hiệu lạc quan<br />
của người tiêu dùng.<br />
<br />
Hàn Quốc<br />
0<br />
<br />
50<br />
<br />
100<br />
<br />
Q4/2015<br />
<br />
150<br />
<br />
Q4/2014<br />
<br />
Nguồn: Báo cáo niềm tin người NTD và khuynh hướng chi tiêu Nielsen<br />
<br />
Dân Số<br />
<br />
Chỉ Số Roy Morgan VCCI<br />
<br />
Tỷ lệ dân số lao động và phụ thuộc<br />
trung bình khu vực ASEAN là 1,82, xếp<br />
từ cao đến thấp bao gồm: Singapore<br />
(1,99), Việt Nam (1,98), Thái lan (1,97),<br />
Malaysia (1,97), Indonesia (1,78),<br />
Myanmar (1,75), Campuchia (1,6) và<br />
Philippines (1,55). Dân số trong độ<br />
tuổi lao động ở Singapore, và Thái Lan<br />
đang suy giảm nhanh. Việt Nam dù hiện<br />
tại đang sở hữu cơ cấu dân số vàng,<br />
cũng sẽ sớm theo bước Singapore và<br />
Thái Lan.<br />
<br />
Chỉ Số Roy Morgan VCCI<br />
<br />
VCCI Score<br />
<br />
150<br />
144.8<br />
<br />
143.1<br />
<br />
145<br />
<br />
140.9<br />
<br />
140<br />
135<br />
<br />
135.6<br />
<br />
133.7<br />
<br />
130<br />
125<br />
123.3<br />
<br />
120<br />
115<br />
110<br />
Jan<br />
<br />
Việt Nam có tỷ lệ 1,98, cứ mỗi người<br />
phụ thuộc có hai người lao động; đây<br />
là lợi thế cạnh tranh để phát triển kinh<br />
tế trong các nhóm ngành yêu cầu nhiều<br />
nhân lực như chế biến và dệt may.<br />
<br />
Feb<br />
<br />
Mar<br />
<br />
Apr<br />
<br />
May<br />
<br />
Jun<br />
<br />
2015<br />
<br />
Jul<br />
<br />
Aug<br />
<br />
Sep<br />
<br />
Oct<br />
<br />
Nov<br />
<br />
Dec<br />
<br />
2014<br />
<br />
Nguồn: Nghiên cứu ANZ-Roy Morgan 2014-2015<br />
<br />
Cơ Cấu Dân số, 20152015<br />
Cơ cấu Dân số,<br />
100%<br />
90%<br />
80%<br />
70%<br />
60%<br />
50%<br />
40%<br />
30%<br />
20%<br />
10%<br />
0%<br />
<br />
7<br />
<br />
7<br />
<br />
26<br />
<br />
22<br />
<br />
35<br />
<br />
40<br />
<br />
9<br />
30<br />
<br />
8<br />
31<br />
<br />
9<br />
<br />
16<br />
<br />
29<br />
39<br />
<br />
34<br />
<br />
33<br />
<br />
37<br />
27<br />
<br />
32<br />
<br />
32<br />
<br />
28<br />
<br />
28<br />
<br />
Philippines Campuchia Myanmar Indonesia<br />
<br />
25<br />
Malaysia<br />
<br />
18<br />
Thái Lan<br />
<br />
11<br />
<br />
18<br />
<br />
24<br />
<br />
5<br />
19<br />
<br />
30<br />
<br />
32<br />
40<br />
<br />
35<br />
<br />
34<br />
34<br />
<br />
35<br />
27<br />
23<br />
<br />
10<br />
<br />
25<br />
<br />
16<br />
<br />
16<br />
<br />
Việt Nam Singapore<br />
<br />
Châu Âu<br />
<br />
25<br />
ASEAN<br />
<br />
60+<br />
35-59<br />
15-34<br />
0-14<br />
<br />
41<br />
<br />
Châu Phi<br />
<br />
Nguồn: Liên Hiệp Quốc, Cục Kinh tế và Xã hội<br />
<br />
Nguồn: Liên Hiệp Quốc, Cục Kinh tế và Xã hội<br />
<br />
5<br />
<br />