intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sốt ở trẻ từ 29-90 ngày tuổi nguyên nhân và yếu tố liên quan nhiễm trùng nặng

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

49
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát nguyên nhân gây sốt và các yếu tố liên quan đến nhiễm trùng nặng. Sốt ở trẻ dưới 3 tháng tuổi là một tình huống cần cảnh giác cao do có thể là biểu hiện của một tình trạng nhiễm trùng tiềm tàng nặng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sốt ở trẻ từ 29-90 ngày tuổi nguyên nhân và yếu tố liên quan nhiễm trùng nặng

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> SỐT Ở TRẺ TỪ 29 – 90 NGÀY TUỔI NGUYÊN NHÂN<br /> VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN NHIỄM TRÙNG NẶNG<br /> Vũ Hiệp Phát*, Nguyễn Thùy Châu**, Trần Thị Mộng Hiệp**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát nguyên nhân gây sốt và các yếu tố liên quan đến nhiễm trùng nặng.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang.<br /> Kết quả: Triệu chứng về hô hấp (67,41%) và tiêu hóa (61,28%) là hai biểu hiện lâm sàng hàng đầu. Nguyên<br /> nhân gây sốt chủ yếu là nhiễm trùng đường hô hấp dưới (39,83%, nhiễm siêu vi (22,56%) và viêm màng não mủ<br /> (13,37%). Nhiễm trùng huyết được ghi nhận trong 7,53% và tình trạng nhiễm trùng nặng trong 69% các<br /> trường hợp. Tỷ lệ chỉ định kháng sinh chung là 81,62%. Tỷ lệ chỉ định dùng kháng sinh khi nhiễm trùng nặng là<br /> 96,37%, kháng sinh dùng thường nhất là Cephalosporin thế hệ 3. Về lâm sàng, có sự liên quan giữa tình trạng<br /> sốt cao trên 39 độ, có biểu hiện lâm sàng về hô hấp hoặc vừa có biểu hiện lâm sàng về hô hấp kèm sốt cao với tình<br /> trạng nhiễm trùng nặng. Xét nghiêm cận lâm sàng như cấy máu dương tính và CRP > 15 mg/L có liên quan đến<br /> tình trạng nhiễm trùng nặng.<br /> Kết luận: Sốt ở trẻ dưới 3 tháng tuổi là một tình huống cần cảnh giác cao do có thể là biểu hiện của một tình<br /> trạng nhiễm trùng tiềm tàng nặng.<br /> Từ khóa: Sốt ở trẻ dưới 3 tháng tuổi, nguy cơ nhiễm trùng nặng, nguy cơ thấp<br /> ABSTRACT<br /> FEVER IN CHILDREN 29-90 MONTHS OF AGE.<br /> CAUSES AND FACTORS RELATED TO SERIOUS INFECTIONS<br /> Vu Hiep Phat, Nguyen Thuy Chau, Tran Thi Mong Hiep<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 44 - 50<br /> <br /> Objectives: to determine the causes of fever and factors related to serious infections.<br /> Methods: This is a cross-sectional study.<br /> Results: The most frequent clinical manifestations were respiratory (67.41%) and gastrointestinal (61.28%)<br /> signs. The main causes of fever were infections of lower respiratory tract (39.83%), viral infections (22.56%) and<br /> bacterial meningitis (13.37%). Septicemia was found in 7.53% and severe infection was present in 69% of the<br /> cases. Antibiotics were prescribed in 81.62% of the cases and in 96.37% for serious infections. The most<br /> commonly used antibiotics were 3th cephalosporin's generation. Severe infections were related to high fever > 39°,<br /> the presence of respiratory clinical signs or the presence of both respiratory clinical manifestations and high fever.<br /> Positive blood culture and CRP> 15 mg/L were related with severe infection.<br /> Conclusion: Fever in children under 3 months of age needs to be vigilant and could be at high risk of severe<br /> infection.<br /> Key words: Fever in infant aged 29- 90 years day, risk of serious infections, low risk<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ việc hằng ngày của bác sĩ. Thái độ xử trí hiện nay<br /> đa phần là nhập viện khi sốt.<br /> Sốt ở trẻ từ 29 đến 90 ngày tuổi được nhập<br /> Năm 2014, khoa Nội Tổng Hợp bệnh viện<br /> viện là một tình huống rất phổ biến trong công<br /> <br /> *Bệnh viện Nhi Đồng 2. **Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch.<br /> Tác giả liên lạc: BS Vũ Hiệp Phát ĐT: 0903641682 Email: vuhiepphat_vietnam@yahoo.com<br /> 44 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhi Đồng 2 tiếp nhận 485 trẻ từ 1 – 3 tháng tuổi nặng (tim bẩm sinh, bất thường hệ thần kinh<br /> trên 1212 trẻ bị sốt nhập viện. Trong 1212 trẻ trung ương, các dị tật khác mà cần can thiệp<br /> này, 40% có nhiệt độ trên 38oC và có biểu hiện phẩu thuật ngoại khoa), tiền căn sản khoa bất<br /> nhiễm trùng cần phải chỉ định kháng sinh. Tại thường (sinh ngạt, vàng da nặng, nhiểm trùng sơ<br /> Việt Nam, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu ở sinh, suy hô hấp).<br /> trẻ 1 – 3 tháng tuổi bị sốt, chúng tôi tiến hành PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> nghiên cứu nhằm đánh giá các đặc điểm dịch tễ,<br /> lâm sàng, cận lâm sàng, mô hình các nguyên Cỡ mẫu thu thập được là 359 trẻ<br /> nhân gây sốt ở lứa tuổi này và xác định nhóm trẻ Phương pháp thu thập số liệu: Các biến<br /> có nguy cơ nhiễm trùng cao cần nhập viện để nghiên cứu được ghi nhận từ hồ sơ bệnh án.<br /> điều trị kháng sinh theo phác đồ và nhóm có Cộng tác viên được tập huấn trước khi tham gia<br /> nguy cơ thấp có thể theo dõi ngoại trú. Nghiên trên bảng thu thập số liệu soạn sẵn.<br /> cứu nhằm ứng dụng vào thực tiễn công việc Bệnh nhiễm trùng tiềm tàng nặng ở trẻ < 3<br /> hàng ngày của các bác sĩ lâm sàng, làm giảm các tháng tuổi bao gồm (6,9): viêm màng não,<br /> thiếu sót trong chẩn đoán và điều trị. nhiễm trùng tiểu, viêm phổi, viêm xương<br /> Mục tiêu nghiên cứu khớp, viêm mô tế bào, tiêu chảy cấp- viêm<br /> ruột, viêm tai giữa.<br /> Khảo sát tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận<br /> lâm sàng và điều trị bằng kháng sinh Trẻ có nguy cơ thấp được định nghĩa như<br /> sau (5,7): Tổng trạng tốt, không có các triệu<br /> Xác định các nguyên nhân gây sốt<br /> chứng cơ năng quan trọng, và không phát hiện ổ<br /> Xác định các yếu tố liên quan đến nhiễm<br /> nhiễm trùng trên khám lâm sàng. Bạch cầu (BC)<br /> trùng nặng<br /> máu < 20 000/ mm3, tổng phân tích nước tiểu <<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU 10 BC và nhuộm Gram âm tính, dịch não tuỷ <<br /> 10 BC/mm3 và nhuộm Gram âm tính, X – quang<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> ngực không có thâm nhiễm và soi phân không<br /> Nghiên cứu cắt ngang.<br /> có máu và hoặc không có hoặc ít BC.<br /> Dân số mục tiêu Các xét nghiệm được thực hiện lúc nhập<br /> Tất cả trẻ từ 1 – 3 tháng tuổi (29 – 90 ngày viện cho các bệnh nhi bao gồm: tổng phân tích tế<br /> tuổi). bào máu, CRP, Fibrinogen, cấy máu, tổng phân<br /> Dân số chọn mẫu tích nước tiểu (TPTNT), cấy nước tiểu, chọc dò<br /> Tất cả các trẻ sốt > 38°C nhập viện tại khoa tủy sống (khi có tổng trạng đừ, có dấu hiệu lâm<br /> Nội Tổng hợp trong độ tuổi từ 1 – 3 tháng (29 – sàng nhiễm trùng nặng và rõ, co giật) và chụp X<br /> 90 ngày) trong thời gian từ tháng 01/07/15 đến quang phổi khi có triệu chứng về hô hấp.<br /> tháng 30/06/16. Các xét nghiệm khác như siêu âm, X quang<br /> tim phổi, chọc dịch não tủy, soi phân, huyết<br /> Tiêu chuẩn chọn vào<br /> thanh chẩn đoán siêu vi được chỉ định tùy theo<br /> Trẻ từ 29 – 90 ngày tuổi nhập viện khoa Nội bệnh cảnh.<br /> Tổng hợp trong thời gian từ tháng 01/07/15 đến<br /> Phương pháp phân tích số liệu: Các biến<br /> tháng 30/06/16, nhiệt độ > 38°C, đo qua đường<br /> định tính được tính phần trăm, các biến số định<br /> trực tràng. Có sự đồng ý tham gia nghiên cứu<br /> lượng được tính trung bình, trung vị và độ lệch<br /> của cha mẹ hay người giám hộ trẻ.<br /> chuẩn. Xác định các mối liên quan bằng chi bình<br /> Tiêu chuẩn loại trừ phương. Sử dụng phần mềm Stata 13.0 với<br /> Trẻ dưới 37 tuần, có kèm dị tật bẩm sinh ngưỡng thống kê có ý nghĩa là 0,05%.<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 45<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> KẾT QUẢ 18/239 (7,53%) có kết quả dương tính với các tác<br /> nhân như sau (bảng 2) và 2/3 trường hợp cấy<br /> Đặc điểm dịch tễ<br /> máu dương tính với Staphylococcus: 13/18<br /> Trong 359 trẻ được khảo sát, tuổi trung bình (72,22%).<br /> của trẻ là 53 ngày tuổi, trung vị là 51 ngày tuổi.<br /> Bảng 2: Các tác nhân được phát hiện khi cấy máu<br /> Tỷ lệ nam/nữ = 1,2. Đa số (99,72%) trẻ trong<br /> Tác nhân Tần số Phần trăm (%)<br /> nghiên cứu là dân tộc kinh.<br /> Staphylococci coagulase 10 55,56<br /> Trẻ cư trú tại thành phố Hồ Chí Minh chiếm Streptococcus pyogenes 2 11,11<br /> tỉ lệ 52,64%. Số ngày nằm viện trung bình là 7 Escherichia coli 2 11,11<br /> ngày, trung vị là 6 ngày. Trẻ nhập viện từ phòng Burkholderia cepacia 1 5,56<br /> khám 93,87% và 6,13% trẻ được nhập thẳng từ Staphylococcus capitis 1 5,56<br /> Staphylococcus epidermidis 1 5,56<br /> khoa cấp cứu của bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> Staphylococcus hominis 1 5,56<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Xét nghiệm nước tiểu<br /> Số ngày sốt trước khi nhập viện trung bình là<br /> Có sự hiện diện của hồng cầu trong 1,36%<br /> 2 ngày. Trung vị là 2 ngày. Các triệu chứng lâm<br /> các trường hợp, bạch cầu (2,04%), và nitrite<br /> sàng được phân bố như sau (bảng 1) và có gần<br /> (1,36%).<br /> 2/3 (69%) trẻ sốt có biểu hiện nhiễm trùng nặng.<br /> Trong 57 trường hợp được cấy nước tiểu,<br /> Bảng 1: Các triệu chứng lâm sàng<br /> có 8/57 (14%) kết quả cấy nước tiểu dương<br /> Triệu chứng lâm sàng Tần số (n=359) Tỷ lệ (%)<br /> tính với các tác nhân: Enterococcus Faecium (4<br /> Hô hấp 242 67,41<br /> Tiêu hóa 220 61,28 ca), Escherichia Coli (3 ca) và Enterococcus<br /> Da niêm 71 19,78 Faecalis (1 ca).<br /> Thần kinh 37 10,31 Trong 76 ca có soi phân thì 39/76 (51,32%)<br /> Tai mũi họng 32 8,91 trường hợp có kết quả dương tính với kết quả<br /> Tiết niệu 7 1,95<br /> hồng cầu > 2+ là 44,44% và bạch cầu > 2+ là<br /> Cơ xương khớp 2 0,56<br /> Tuần hoàn 1 0,28<br /> 53,85%. Gần 50% các ca soi phân gợi ý tình trạng<br /> tiêu chảy ở trẻ là do vi trùng.<br /> Phần lớn các trẻ có các biểu hiện lâm sàng về<br /> hô hấp và tiêu hoá. X – quang phổi<br /> Bảng 3: Kết quả chụp X – quang phổi<br /> Đặc điểm cận lâm sàng<br /> X – quang Tần số (n=256) Tỷ lệ (%)<br /> Công thức máu Bình thường 28 10,94<br /> Đa số trẻ có số lượng hồng cầu máu bình Viêm phổi 90 35,16<br /> thường và > 3 500 000/mm3 (73,82%). Có 3,62% Viêm tiểu phế quản 62 24,22<br /> trẻ có bạch cầu máu > 20 000/mm3 và 10,58% trẻ Viêm phế quản 41 16,01<br /> Viêm tiểu phế quản bội nhiễm 31 12,11<br /> có bạch cầu máu giảm < 5000/mm3, đa số<br /> Viêm phế quản phổi 3 1,17<br /> (85,79%) trẻ có bạch cầu máu bình thường. Tiểu Viêm thùy trên hai phổi 1 0,39<br /> cầu đa số trong giới hạn bình thường (67,41%).<br /> Đa số có hình ảnh viêm phổi và viêm tiểu<br /> CRP và Fibrinogen phế quản (bảng 3).<br /> Khoảng 1/3 trẻ có tăng CRP ≥ 15 mg/L và tỉ lệ<br /> Dịch não tủy<br /> tăng fibrinogen > 4g/L chiếm ưu thế trong<br /> Trong 359 trẻ của lô nghiên cứu có 153 trẻ<br /> nghiên cứu (45%).<br /> được chọc dò dịch não tủy, và bất thường được<br /> Về cấy máu tìm thấy trong 48/153 (42,62%).<br /> Trong 239 trường hợp được cấy máu có<br /> <br /> <br /> 46 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nguyên nhân gây sốt Đặc điểm điều trị kháng sinh<br /> Nguyên nhân gây sốt ở trẻ chủ yếu là các Có 81,62% trẻ được chỉ định sử dụng kháng<br /> triệu chứng của bệnh lý viêm hô hấp dưới với sinh và 54,61% được chỉ định sử dụng 01 loại<br /> 39,83%, kế đến là nhiễm siêu vi (22,56%) và kháng sinh. Số ngày dùng kháng sinh trung bình<br /> viêm màng não mủ (13,37%). Nhiễm trùng là 7,02 ± 3,36 ngày. Trẻ nhiễm trùng nặng được<br /> huyết là nguyên nhân gây sốt trong 5,01% các chỉ định kháng sinh trong 96,37% các trường hợp<br /> trường hợp. và kháng sinh thường dùng là Cephalosporin III<br /> (247/513 = 48,15%).<br /> Liên quan giữa yếu tố lâm sàng và nhiễm trùng nặng<br /> Bảng 4. Mối liên quan giữa nhiệt độ với nhiễm trùng nặng<br /> Nhiệt độ Nhiễm trùng nặng Số ca (%) Không nhiễm trùng nặng Số ca (%) OR (KTC 95%) P*<br /> ≥ 39oC 109 (78,99) 29 (21,01) 2,22 (1,36 – 3,63)<br /> 0,001<br /> < 39oC 139 (62,90) 82 (37,10) 1,00<br /> <br /> * Chi bình phương<br /> Trẻ sốt trên 39 độ có nguy cơ nhiễm trùng nặng gấp 2 lần so với trẻ sốt dưới 39 độ, sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê với p = 0,001.<br /> Bảng 5: Mối liên quan giữa triệu chứng hô hấp với nhiễm trùng nặng<br /> Triệu chứng hô hấp Nhiễm trùng nặng Số ca (%) Không nhiễm trùng nặng Số ca (%) OR (KTC 95%) P*<br /> Có 186 (76,86 56 (23,14) < 0,001<br /> 2,95(1,84 – 4,72)<br /> Không 62 (52,99) 55 (47,01) 1,00<br /> * Chi bình phương<br /> Có 76,86% trẻ tham gia nghiên cứu có các Chỉ có nhóm trẻ vừa có biểu hiện lâm sàng<br /> triệu chứng về hô hấp được chẩn đoán nhiễm về hô hấp vừa sốt cao trên 39 độ có nguy cơ<br /> trùng nặng. Trẻ có các triệu chứng hô hấp có nhiễm trùng nặng cao gấp 2 lần so với những<br /> nguy cơ nhiễm trùng nặng cao gấp 3 lần so với trẻ có biểu hiện lâm sàng về hô hấp và sốt<br /> những trẻ không có biểu hiện lâm sàng về hô dưới 39 độ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> hấp (p < 0,001). với p < 0,001.<br /> Bảng 6: Mối liên quan giữa sốt kèm có triệu chứng hô hấp với nhiễm trùng nặng<br /> Nhiễm trùng nặng Không nhiễm trùng nặng<br /> OR (KTC 95%) P*<br /> Số ca (%) Số ca (%)<br /> Có triệu chứng hô hấp và ≥ 39oC 81 (82,65) 17 (17,35) 1,77 (1,03 – 3,35)<br /> Có triệu chứng hô hấp và < 39oC 105 (72,92) 39 (27,08) 1,00<br /> < 0,001<br /> Không triệu chứng hô hấp và < 39oC 34 (44,16) 43 (55,84) 0,29 (0,16 – 1,52)<br /> Không triệu chứng hô hấp và ≥ 39oC 28 (70,00) 12 (30,00) 0,87 (0,40 – 1,87)<br /> Chi bình phương<br /> Liên quan giữa yếu tố cận lâm sàng và Bảng 7: Mối liên quan giữa CRP và nhiễm trùng<br /> nhiễm trùng nặng nặng<br /> Nhiễm trùng Không nhiễm OR (KTC<br /> Mối liên quan giữa CRP và nhiễm trùng nặng CRP<br /> nặng Số ca trùng nặng Số ca 95%) P*<br /> (mg/L)<br /> Trẻ có kết quả CRP ≥ 15 mg/l có nguy cơ (%) (%)<br /> nhiễm trùng nặng cao hơn trẻ có CRP < 15 mg/l, < 15 156 (65,55) 82 (34,45) 1,00<br /> 1,24 (1,09 0,006<br /> sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,006. ≥ 15 79 (81,44) 18 (18,56)<br /> – 1,42)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 47<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Mối liên quan giữa kết quả cấy máu và nhiễm Đặc điểm lâm sàng<br /> trùng nặng Số ngày sốt trước khi nhập viện trung bình 2<br /> Bảng 8: Mối liên quan giữa kết quả cấy máu và ngày. Nhiệt độ trung bình 38,74 ± 0,480C điều<br /> nhiễm trùng nặng này phù hợp vì tất cả trẻ đưa vào nghiên cứu<br /> Cấy Nhiễm trùng nặng Không nhiễm trùng P* đều có triệu chứng sốt > 38°C. Biểu hiện lâm<br /> máu Số ca (%) nặng Số ca (%) sàng hàng đầu của trẻ là về hô hấp 67,41%, tiêu<br /> (+) 18 (100) 0 0,02<br /> hoá 61,28%, điều này gợi ý lên rằng trong hỏi<br /> (-) 173 (78,28) 48 (21,72)<br /> bệnh sử và thăm khám lâm sàng ban đầu thì<br /> Chi bình phương<br /> nhân viên y tế cần ưu tiên khai thác các biểu hiện<br /> Trẻ có cấy máu dương tính có nguy cơ này giúp định hướng chẩn đoán và chỉ định xét<br /> nhiễm trùng nặng cao hơn trẻ có cấy máu âm nghiệm hợp lý. Có 69,08% trẻ sốt là do nhiễm<br /> tính, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p=0,02. trùng nặng, tỉ lệ này cũng khá cao bởi đa số các<br /> BÀN LUẬN trẻ được chẩn đoán có các bệnh lý về viêm hô<br /> hấp dưới, nhiễm trúng huyết, viêm màng não,<br /> Đặc điểm dịch tễ sốt nhiễm trùng, nhiễm trùng tiêu hóa và nhiễm<br /> Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 53 ngày. trùng tiểu. Điều này cũng phù hợp nghiên cứu<br /> Có 99,72% là dân tộc kinh, vì theo kết quả nơi cư của tác giả Jean-Bernard Girodias và Benoit<br /> trú thì trẻ chủ yếu sống ở TP.HCM và các tỉnh Bailey(3) kết quả chỉ ra rằng sốt là một dấu hiệu<br /> Đông Nam Bộ. của nhiễm trùng nặng ở trẻ em.<br /> Số ngày sốt trước khi nhập viện trung bình là Đặc điểm cận lâm sàng<br /> 2 ngày, nói lên sự lo lắng của cha mẹ các trẻ sốt ở<br /> 100% trẻ được chỉ định công thức máu,<br /> lứa tuổi này khi trẻ có sốt thì sẻ đến bệnh viện để<br /> chức năng gan thận và CRP. Siêu âm, X quang<br /> khám và điều trị ngay, các bác sĩ cũng thường<br /> ngực, tổng phân tích nước tiểu, chọc dịch não<br /> cho nhập viện các trẻ đã sốt quá 2 ngày, vì đa<br /> tủy là một số các xét cận lâm sàng được ưu<br /> phần các bé này có kèm các biểu hiện về hô hấp,<br /> tiên làm cho trẻ. Có 74,02% trẻ có hồng cầu<br /> tiêu hoá hay thần kinh sau 2 ngày trẻ có sốt. Rất<br /> máu tăng cao chiếm điều này cũng phù hợp vì<br /> ít các trường hợp nhập viện trễ quá 3 ngày, điều<br /> do bệnh nặng đường hô hấp hồng cầu có thể<br /> này cho thấy sốt ở lứa tuổi này luôn là vấn đề lo<br /> tăng cao. Có 3,63% trẻ có bạch cầu máu tăng, tỉ<br /> lắng của cha mẹ trẻ và bác sĩ điều trị. Số ngày<br /> lệ này tương đối thấp, điều này cũng phù hợp<br /> nằm viện trung bình của trẻ là 7 ngày. Trẻ được<br /> vì bạch cầu máu có độ đặc hiệu và độ nhạy<br /> nhập viện chủ yếu là từ phòng khám chuyển vào<br /> không cao, nên trong thục hành không thể<br /> (93,87%), còn lại (6,13%) trẻ nhập viện từ khoa<br /> dựa vào chỉ số huyết học nầy để tiên lượng trẻ<br /> cấp cứu, điều này hợp lý vì trong nghiên cứu số<br /> thuộc nhóm nguy cơ nhiễm trùng cao hay<br /> ngày sốt trước khi nhập viện của trẻ trung bình<br /> thấp được mà chúng ta phải xem xét các chỉ số<br /> khoảng 2 ngày, nên đa số bệnh nhân cũng đã<br /> sinh học khác. Có 10,75% trẻ có neutrophil<br /> khám dùng thuốc tại các đơn vị y tế và khi tình<br /> tăng cao, bạch cầu đa nhân trung tính có thể<br /> trạng bệnh có dấu hiệu trở nặng lúc tái khám,<br /> tăng cao trong nhiễm trùng cấp. 28,49% trẻ có<br /> bệnh nhân sẽ được cho nhập viện để được theo<br /> tiểu cầu tăng cao, tiểu cầu tăng cao trong các<br /> dõi và điều trị. Nguyên nhân gây sốt chủ yếu là<br /> trường hợp nhiễm trùng.<br /> viêm hô hấp dưới (39,83%), nhiễm siêu vi<br /> (22,56%), viêm màng não mủ (13,37%), sốt nhiễm Về cấy máu 239 trường hợp thì có 18 trường<br /> trùng (6,13%), nhiễm trùng tiêu hóa (6,13%) và hợp dương tính, trong các ca nhiễm trùng huyết<br /> nhiễm trùng tiểu (4,46%). thì có 55,56% nhiễm Staphylococci coagulase. Về<br /> chọc dò dịch não tuỷ 153 ca thì có 48 ca có kết<br /> <br /> <br /> <br /> 48 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> quả dương tính. Về xét nghiệm nước tiểu thì thống kê. Theo tác giả Smitherman, trẻ sốt > 40<br /> trong các ca làm tổng phân tích nước tiểu có độ có mối liên hệ cao với nhiễm trùng nặng(8).<br /> 1,36% có hồng cầu, 2,04% có bạch cầu, 1,36% có Trẻ có các biểu hiện lâm sàng về hô hấp có<br /> nitrite. Trong 57 ca cấy nước tiểu thì 8 ca kết quả nguy cơ nhiễm trùng nặng cao hơn trẻ không<br /> dương tính với các tác nhân: Enterococcus Faecalis, có các biểu hiện lâm sàng về hô hấp và trẻ có<br /> Enterococcus Faecium, Escherichia Coli. Trong biểu hiện lâm sàng về hô hấp kèm sốt cao trên<br /> nghiên cứu của Kanegaye JT và cộng sự năm 39 độ thì có nguy cơ nhiễm trùng nặng cao<br /> 2014 (4) cho rằng tầm soát nước tiểu sẽ cải thiện hơn các nhóm còn lại, nên cần cảnh giác cao<br /> phát hiện nhiễm trùng. khi trẻ có dấu hiệu đường hô hấp và sốt trong<br /> Trong 76 trường hợp soi phân thì 39 ca có kết lứa tuồi nhỏ này.<br /> quả là dương tính chiếm 51,32%. Mối liên quan giữa cận lâm sàng và nhiễm<br /> Xét nghiệm CRP có 28,96% trẻ có CRP tăng trùng nặng<br /> cao > 15 mg/l, thực tế cho thấy CRP tăng cao sẽ Trẻ sốt có kết quả cấy máu dương tính thì có<br /> đánh giá tình trạng nhiễm trùng và mức độ tiến nguy cơ nhiễm trùng nặng cao hơn trẻ có kết quả<br /> triển của viêm. cấy máu âm tính, sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> Tình hình điều trị kê. Trẻ có kết quả CRP ≥ 15 mg/l có nguy cơ<br /> Tỷ lệ được chỉ định kháng sinh: 81,62%, do nhiễm trùng nặng cao hơn trẻ có CRP < 15 mg/L,<br /> các trẻ bị sốt trên 2 ngày, dựa trên các kết quả kết quả này cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu<br /> cận lâm sàng nên kháng sinh được chỉ định cho rằng CRP> 15 mg/dL có liên quan đến nhiễm<br /> trong các trường hợp trên, một nghiên cứu của trùng nặng, và các trẻ này cần được nhập viện<br /> tác giả Jean-Bernard Girodias và cộng sự năm để chỉ định kháng sinh theo phác đồ.<br /> 2003(3)cho rằng kháng sinh nên được dùng ưu KẾT LUẬN<br /> tiên trong các trường hợp sốt cao dù chưa có kết<br /> Phần lớn có các biểu hiện lâm sàng về hô hấp<br /> quả xét nghiệm. Trong các trường hợp dùng<br /> và tiêu hoá và gần 2/3 (69%) trẻ sốt là có biểu<br /> kháng sinh thì đa số là dùng 1 loại kháng sinh là<br /> hiện nhiễm trùng nặng. Nguyên nhân gây sốt<br /> 54,61%, 3 loại 21,16%, 2 loại 19,80%. Tỷ lệ trẻ<br /> chủ yếu là ở các trẻ có các bệnh lý viêm hô hấp<br /> được cho chỉ định dùng kháng sinh khi nhiễm<br /> dưới (39,83%), nhiễm siêu vi (22,56%) và viêm<br /> trùng nặng: 96,37%, loại kháng sinh được dùng<br /> màng não mủ (13,37%). Nhiễm trùng huyết được<br /> thường nhất là cephalosporin thế hệ 3, chiếm<br /> tìm thấy trong 7,53% các trường hợp.<br /> gần 50% ca nghiên cứu. Chỉ định kháng sinh này<br /> củng phù hợp theo các khuyến cáo của tác giả Các yếu tố liên quan đến nhiễm trùng nặng<br /> Smitherman việc chọn Ceftriaxon hay Cefotaxim là các trẻ sốt trên 39 độ và trẻ có các triệu chứng<br /> là kháng sinh được chỉ định đầu tiên theo kinh đường hô hấp. Trẻ có CRP ≥ 15 mg/l, cấy máu<br /> nghiệm (1,8). Số ngày dùng kháng sinh trung dương tính có nguy cơ bị nhiễm trùng nặng cao<br /> bình: 7,02 ± 3,36 ngày, cho thấy thời gian điều trị hơn các nhóm khác. Có 81,62% trẻ trong nghiên<br /> không quá kéo dài, trẻ đáp ứng tốt với điều trị, cứu được chỉ định kháng sinh, thời gian sử dụng<br /> kết quả điều trị tất cả các ca đều khỏi bệnh và kháng sinh trung bình là 7 ngày, kháng sinh<br /> xuất viện. được chọn ưu tiên là Cephalosporin thế hệ 3.<br /> <br /> Mối liên quan giữa các yếu tố lâm sàng với KIẾN NGHỊ<br /> nhiễm trùng nặng Trong thực hành cần xem xét nhập viện tất<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy các trẻ sốt trên cả trẻ từ 29-90 ngày tuổi có sốt trên 2 ngày và<br /> 39 độ có nguy cơ nhiễm trùng nặng cao hơn sốt cao trên 39oC để xác định sớm chẩn đoán<br /> những trẻ sốt dưới 39 độ, sự khác biệt có ý nghĩa cũng như có chỉ định kháng sinh tĩnh mạch<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 49<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> thích hợp để giảm thiểu tối đa các di chứng 6. Olivier C, Mong Hiep TT, Gaudelus J (1995), « Fièvre chez les<br /> nourrissons de 2 et 3 mois, stratégie de prise en charge », Journées<br /> nặng. Khuyến cáo thực hiện công thức máu, X Parisiennes de Pédiatrie 1995; 183-193 Flammarion Médecine –<br /> quang phổi và tổng phân tích nước tiểu cho tất Sciences.<br /> 7. Philadelphia Criteria for Febrile Infant 29-60 days. Available at:<br /> cả các ca bệnh nhi.<br /> http://www.fpnotebook.com/id/Exam/PhldlphCrtrFrFbrlInfnt96<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 0Dys.htmAccessed July 2016<br /> 8. Smitherman HF, Macias CG (2015), “Evaluation and<br /> 1. Baskin MN, O'Rourke EJ, Fleisher GR (1992), “Outpatient management of fever in the neonate and young infant (younger<br /> treatment of febrile infants 28 to 89 days of age with<br /> than three months of age)”. In: UpToDate, Wiley, HF (Ed),<br /> intramuscular administration of ceftriaxone”, J Pediatr; 120:22. UpToDate, Waltham, MA (Accessed on June 25, 2015)<br /> 2. Bệnh viện Nhi Đồng 2, Phòng kế hoạch Tổng hợp, “Số liệu bệnh 9. Trần Thị Mộng Hiệp (2015), “Sốt ở trẻ em”, Bài giảng Nhi Khoa.<br /> nhi nhập khoa nội tổng hợp năm 2014” Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí<br /> 3. Girodias JB, Bailey B (2003), “Approach to the febrile child: A Minh<br /> challenge bridging the gap between the literature and clinical<br /> practice”, Paediatr Child Health. Feb; 8(2): 76–82.<br /> 4. Kanegaye JT, Jacob JM, Malicki D (2014), “Automated urinalysis Ngày nhận bài báo: 11/01/2017<br /> and urine dipstick in the emergency evaluation of young febrile<br /> children”, Pediatrics; 134:523. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 13/02/2017<br /> 5. Nelson Textbook of Pediatrics 20th Edition: “Fever without Ngày bài báo được đăng: 20/04/2017<br /> source”, pp1280-1287<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 50 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NHIỄM TOAN CETON TRÊN TRẺ EM MẮC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 1<br /> TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br /> Dương Tường Vy*, Hoàng Thị Diễm Thúy**, Trần Thị Mộng Hiệp**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và yếu tố liên quan tử vong trên trẻ<br /> em từ 1-15 tuổi bị nhiễm toan ceton do Đái tháo đường (ĐTĐ) típ 1 tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/06/2008 đến<br /> 30/06/2016.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca.<br /> Kết quả: Trong 33 trường hợp nhiễm toan ceton được khảo sát, 48,5% có độ tuổi từ 5-10 tuổi, 39,4% bị suy<br /> dinh dưỡng và 15,2% bị thừa cân hoặc béo phì. Yếu tố thúc đẩy thường gặp nhất ở nhóm đã có tiền căn ĐTĐ là<br /> không tuân thủ điều trị (55,5%) và ở nhóm không có tiền căn ĐTĐ là nhiễm trùng (45,8%). Triệu chứng thực<br /> thể thường gặp là thở nhanh (97,0%), mất nước (63,6%), nhịp thở Kussmaul (48,5%). Biến chứng thường gặp<br /> nhất là hạ Kali máu (63,6%) và hạ đường huyết (39,4%). Có 33,3% được chẩn đoán ban đầu đúng nhiễm toan<br /> ceton do ĐTĐ tại tuyến trước và 78,8% tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Có 76,7% tuân thủ theo phác đồ điều trị về<br /> mục tiêu phòng ngừa hạ đường huyết và 16,7% tuân thủ về mục tiêu phòng ngừa hạ Kali máu. Mục tiêu dùng<br /> Bicarbonate đúng chỉ định chiếm rất thấp (9,1%). Tỉ lệ tử vong là 6,1%. Tử vong có liên quan đến tình trạng<br /> thừa cân béo phì, sự tăng cao của đường huyết tĩnh mạch lúc chẩn đoán, đường huyết mao mạch sau 24 giờ, áp<br /> lực thẩm thấu máu lúc chẩn đoán và liều insulin tối đa.<br /> Kết luận: Tỉ lệ tử vong do nhiễm toan ceton còn cao, tình trạng thừa cân béo phì, và sự tăng cao của đường<br /> huyết tĩnh mạch lúc chẩn đoán, đường huyết mao mạch sau 24 giờ, áp lực thẩm thấu máu lúc chẩn đoán và liều<br /> insulin tối đa có liên quan đến tử vong.<br /> Từ khóa: đái tháo đường típ 1, nhiễm toan ceton, yếu tố liên quan tử vong.<br /> ABSTRACT<br /> KETOACIDOSIS IN CHILDREN<br /> WITH DIABETES TYPE 1 ADMITTED TO CHILDREN HOSPITAL N02<br /> Duong Tuong Vy, Hoang Thi Diem Thuy, Tran Thi Mong Hiep<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 51 - 59<br /> <br /> Objectives: To describe the epidemiologic, clinical, laboratory characteristics, treatment and factors related to<br /> the mortality in 1-15 year-old ketoacidosis children admitted to Children Hospital N02 from June 1st, 2008 to June<br /> 30th, 2016.<br /> Methods: A retrospective case series study.<br /> Results: In 33 ketoacidosis cases, 48.5% of children were between 5-10 years of age, 39.4% were<br /> malnourished and 15.2% overweight. The most frequent triggering factor in children in whom history of diabetes<br /> type 1 was present was treatment omission (55.5%) and in whom without history of diabetes type 1 was infection<br /> (45.8%). Common signs were tachypnea (97.0%), dehydration (63.6%), Kussmaul breathing (48.5%). Frequent<br /> complications were hypokalemia (63.6%) and hypoglycemia (39.4%). At admission, 33.3% of children were<br /> diagnosed as diabetes ketoacidosis at previous hospitals and 78.8% at Children hospital No2. Prevention of<br /> <br /> *Bệnh viện Nhi Đồng 2 **Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: BS Dương Tường Vy. ĐT: 0985406383 Email: duongvy0313@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 51<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0