1
Sáng kiến kinh nghiệm
Sử dụng hệ thống bài tập có nhiều cách
giải nhằm rèn luyện tư duy cho học sinh
trong dạy học hóa học vô cơ lớp 11
nâng cao trường THPT
2
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Trong dạy học hóa học, có nhiều biện pháp và phương pháp để nâng cao chất lượng dạy
học và phát triển năng lực nhận thức của học sinh. Thực tế cho thấy, giải bài tập hóa học
không chỉ có tác dụng ôn tập, củng cố kiến thức đã học mà còn có tác dụng để phát triển
kiến thức, phát triển năng lực tư duy và rèn trí thông minh cho học sinh. Giải một bài toán
hóa học bằng nhiều cách dưới các góc độ khác nhau có khả năng rèn tư duy cho học sinh
gấp nhiều lần so với giải bài toán bằng một cách dù cách đó là ngắn gọn nhất, giúp cho học
sinh có khả năng nhìn nhận vấn đề theo nhiều hướng khác nhau, phát triển duy logic, s
dụng thành thạo và tận dụng tối đa các kiến thức đã học. Để phát triển tư duy và rèn trí thông
minh cho học sinh thì việc tìm ra đáp số của bài toán hóa học là chưa đủ mà giáo viên cần
phải khuyến khích học sinh tìm nhiều cách giải cho một bài tập, chọn cách giải hay nhất và
ngắn gọn nhất. Khi nói lên được ý hay, với phương pháp tối ưu sẽ tạo cho học sinh niềm vui,
sự hưng phấn, kích thích học sinh tư duy, nỗ lực suy nghĩ để tìm ra cách giải hay hơn thế
nữa.
vậy tôi chọn đề tài : "Sdụng hệ thống bài tập nhiều ch giải nhằm rèn luyện
duy cho học sinh trong dạy học hóa học vô cơ lớp 11 nâng cao trường THPT"
Hy vọng đề tài này sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT.
II. Mục đích nghiên cứu
- Rèn luyện duy đa hướng cho học sinh lớp 11 trường Trung học phổ thông qua hệ
thống bài tập hóa học có nhiều cách giải.
- Nâng cao hiệu quả dạy học a học 11 nâng cao trường THPT và bồi dưỡng học sinh
giỏi.
III. Khách th và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu : Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cu : Hệ thống bài tập hóa học nhiều cách giải lớp 11 nâng
cao trường THPT.
V. Phạm vi nghiên cứu
- Chương trình hóa học THPT : chương trình hóa học vô cơ lớp 11
3
VI. Phương tin và phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu, tham khảo các tài liệu có liên quan
- Tổng hợp, phân tích, đề xuất phương pháp giải
- Đưa ra các dạng bài tập tiêu biểu để minh họa sau đó có bài tp tương t
VII. Kế hoạch thực hiện đề tài:
Nghiên cứu thực trạng của học sinh sau khi học hoá 10 và kiểm tra chất lượng để căn cứ vào
đó lập kế hoạch xây dựng đề tài từ tháng tháng 11 năm 2011
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DD: Dung dịch
ĐKTC: Điều kiện tiêu chuẩn
ĐLBTNT: Định luật bảo toàn nguyên t
PTHH: Phương trình hóa học
THPT: Trung học phổ thông
PHẦN II . NỘI DUNG
I.CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP HOÁ HỌC
4
1. Phương pháp bảo toàn số mol electron
a/ Nội dung: “Trong phản ứng oxi hóa khử, số mol electron mà chất khử cho bằng số mol
electron mà chất oxi hóa nhận”.
b/ Phạm vi áp dụng: Phương pháp bảo toàn eletctron cho phép giải rất nhanh nhiều bài toán
trong đó có nhiều chất oxi hóa và chất khử tham gia vì theo phương pháp này không cần viết
các PTHH và dĩ nhiên không cần cân bằng các PTHH.
c/ Các bước giải:
- Xác định chất khử và chất oxi hóa giai đoạn đầu giai đoạn cuối (bỏ qua các giai đoạn
trung gian).
- Viết các quá trình khvà quá trình oxi hóa (có ththeo phương pháp electron hoặc ion
electron).
- Áp dụng định luật bảo toàn electron.
d/ Chú ý: Điều quan trọng nhất là nhận định đúng trạng thái đầu và trạng thái cuối cùng của
các chất oxi hóa và chất khử, không cần tới các phương trình hóa học cũng như các sản
phẩm trung gian.
2. Phương pháp bảo toàn khối lượng
a/ Nội dung: “Tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng các sản
phẩm”
Xét phản ứng: A + B C + D
Luôn có: DCBA mmmm
b/ Đánh gphương pháp bảo toàn khối lượng
- Phương pháp bảo toàn khối lượng cho phép giải nhanh được nhiều bài khi biết quan hệ về
khối lượng của các chất trước và sau phản ứng.
- Đặc biệt, khi chưa rõ phn ứng xảy ra là hoàn toàn hay không hoàn toàn thì việc sử dụng
phương pháp này càng đơn giản hóa bài toán.
- Phương pháp bảo toàn khối lượng thường được sử dụng trong các bài toán hỗn hợp nhiều
chất.
c/ Các bước giải:
5
- Lập sơ đồ biến đổi các chất trước và sau quá trình phản ứng.
- Từ giả thiết của bài toán tìm
mtrước
msau (không cần biết là phản ứng hoàn toàn hay
không hoàn toàn).
- Vận dụng phương pháp bảo toàn khối lượng để lập phương trình toán học, kết hợp với các
dữ kiện khác để lập được hệ phương trình.
- Giải hệ phương trình.
d/ Chú ý: Điều quan trọng nhất khi áp dụng phương pháp này phải xác định đúng khối
lượng chất tham gia phản ứng và tạo thành (lưu ý đến các chất kết tủa, bay hơi và khối lượng
dung dịch).
3. Phương pháp bảo toàn nguyên t
a/ Nội dung:
Căn cứ vào định luật bảo toàn nguyên tố: “Trong các phản ứng hóa học thông thường,
các nguyên tluôn được bảo toàn”.
Như vậy: “Tổng số mol nguyên tcủa một nguyên tX bất kì trước và sau phản ứng
luôn bằng nhau”.
b/ Các bước giải
- Viết đồ các biến đổi
- Rút ra mi liên hvề số mol của các nguyên tcần xác định theo yêu cầu của đề bài trên
cơ sở định luật bảo toàn nguyên tố.
c/ Chú ý:
- Điểm mấu chốt của phương pháp là phải xác định được đúng các hợp phần có chứa nguyên
tố X ở trước và sau phản ứng. Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tvới X để rút ra mối liên
hệ giữa các hợp phần.
- Hạn chế viết PTHH thay vào đó n viết đồ phản ứng biểu diễn các biến đổi bản
của các nguyên tố quan tâm.
4. Phương pháp tăng giảm khối lượng
a/ Nội dung: Dựa vào stăng gim khối lượng khi chuyển từ chất này sang chất khác để
xác định khối lượng một hỗn hợp hay một chất