Sử dụng hai động mạch ngực trong làm tất cả các cầu nối động mạch vành tại Viện tim Tp. Hồ Chí Minh: Kết quả dài hạn
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả dài hạn của phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (BCĐMV) đơn thuần sử dụng cả hai động mạch ngực trong (ĐMNT) làm toàn bộ cầu nối. Phương pháp: nghiên cứu quan sát theo dõi dọc trên nhóm bệnh nhân (BN) được phẫu thuật BCĐMV đơn thuần chỉ bằng 2 ĐMNT trong giai đoạn 2008-2017 tại Viện Tim Thành phố HCM.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sử dụng hai động mạch ngực trong làm tất cả các cầu nối động mạch vành tại Viện tim Tp. Hồ Chí Minh: Kết quả dài hạn
- SỬ DỤNG HAI ĐỘNG MẠCH NGỰC TRONG LÀM TẤT CẢ CÁC CẦU NỐI ĐỘNG MẠCH VÀNH... SỬ DỤNG HAI ĐỘNG MẠCH NGỰC TRONG LÀM TẤT CẢ CÁC CẦU NỐI ĐỘNG MẠCH VÀNH TẠI VIỆN TIM TP. HỒ CHÍ MINH: KẾT QUẢ DÀI HẠN Văn Hùng Dũng1,2*, Phạm Thanh Bình1, Châu Chí Linh1, Hoàng Anh Khôi1, Nguyễn Thị Như Hà1 TÓM TẮT ABSTRACT Mục tiêu: đánh giá kết quả dài hạn của LONG-TERM CLINICAL BENEFIT OF phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (BCĐMV) BILATERAL INTERNAL MAMMARY đơn thuần sử dụng cả hai động mạch ngực trong ARTERY FOR ISOLATED TOTAL (ĐMNT) làm toàn bộ cầu nối. ARTERIAL REVASCULARIZATION Phương pháp: nghiên cứu quan sát theo Background: we aim to evaluate the long- dõi dọc trên nhóm bệnh nhân (BN) được phẫu term outcomes of using Bilateral Internal Mammary thuật BCĐMV đơn thuần chỉ bằng 2 ĐMNT Artery (BIMA) for Total Arterial Revascularization trong giai đoạn 2008-2017 tại Viện Tim Thành (TAR) in coronary artery bypass. phố HCM. Methods: we conducted a single- center Kết quả: tổng số BN là 246 với tuổi trung retrospective observational study between 2008- bình: 61 ± 9,1 năm. Nam giới chiếm 72,3%. Đau 2017 at Ho Chi Minh City Heart Institute-Viet ngực không ổn định trước mổ chiếm 72%. Chỉ số Nam. All patients in study used only BIMA for EuroScore II trung bình là 2,53. Tất cả BN đều có isolated coronary artery bypass.1 bệnh 3 thân chính ĐMV, 32% đi kèm hẹp thân Results: total number of patients and mean chung > 50%. Số cầu nối trung bình cho một BN age were 246 and 61 ± 9.1 years. Male patient là 3,3 ± 0,55. Tử vong phẫu thuật 1,6% (4). Thời was 72.3%. Pre-operation, the incidence of gian theo dõi trung bình là 65,9 ± 40,3 tháng. Tử unstable angor is 72% and the mean of EuroScore vong muộn là 15 BN trong đó, 9/15 trường hợp tử II is 2.53. All patients had 3-vessel disease with vong liên quan đến tim mạch. Đau ngực tái phát 32% had left main stenosis. The mean bypass was đi kèm bằng chứng khi chụp mạch vành là 10. 3.3 ± 0.55 per patient. In-Hospital mortality was Có 4 BN cần tái can thiệp mạch vành sau mổ. Tỉ 1.6% (4). Mean time follow-up was 65.9 ± 40.3 lệ sống còn sau 12 năm theo Kaplan-Meier cho months. Late death was 15 patients (6%) among toàn bộ BN là 89,1 ± 3,8%, tỉ lệ không bị can that, there has 9/15 with cardiovascular related thiệp mạch vành trở lại là 87,8 ± 6,3%. death. Incidence of recurrent chest pain with Kết luận: Phẫu thuật BCĐMV sử dụng cả evidence in angiography was 10. Only 4 patients hai ĐMNT làm toàn bộ cầu nối là an toàn, hiệu had to revascularization by PCI. Overall Kaplan- quả và cho kết quả về dài hạn rất tốt. Meier 12-years survival rate was 89.1 ± 3.8% and Từ khóa: Bắc cầu ĐMV, Động mạch ngực 1 ViệnTim TP HCM 2 trong, Toàn bộ cầu nối động mạch, Thông tim can Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch *Tác giả liên hệ:Văn Hùng Dũng. ĐT: 091 788 2488, thiệp. Email: vanhungdung@pnt.edu.vn; vanhungdung2003@gmail.com Ngày nhận bài: 21/07/2021 Ngày Cho Phép Đăng: 30/09/2021 5
- PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 34 - THÁNG 10/2021 freedom from reintervention rates for all patients dài hạn của sử dụng hai ĐMNT làm tất cả cầu nối was 87.8 ± 6.3%. ĐMV tại một trung tâm, một đội ngũ phẫu thuật Conclusions: isolated TAR by BIMA are tim thống nhất cách thức tiến hành. safe, effective and providing good long-term Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: clinical outcomes in the treatment of 3-vessel hồi cứu tất cả các trường hợp (TH) được phẫu thuật coronary disease. BCĐMV tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh từ Keywords: coronary artery bypass, BIMA, tháng 1 năm 2008 đến tháng 12 năm 2017. TAR, PCI Về tiêu chuẩn chọn bệnh: nhóm BN được đưa vào nghiên cứu bao gồm các BN thỏa 3 tiêu MỞ ĐẦU chuẩn sau: (1) chỉ BCĐMV đơn thuần; (2) chỉ sử Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành dụng hai ĐMNT làm tất cả cầu nối (loại trừ các BN (BCĐMV) đã trở thành tiêu chuẩn và thường qui có sử dụng thêm tĩnh mạch hiển hoặc ĐM quay) và từ những thập niên 80s. Đã có rất nhiều nghiên (3) BCĐMV có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể cứu về việc lựa chọn mạch ghép cho BCĐMV, (THNCT). Loại trừ các TH BCĐMV không sử đặc biệt là cho động mạch mũ và động mạch vành dụng THNCT, BN có phẫu thuật van tim hoặc tim (ĐMV) phải. Ngoại trừ ĐM ngực trong trái nối bẩm sinh kèm theo. Nghiên cứu đã được thông qua xuống ĐM xuống trước trái được xem như là tiêu Hội đồng Y đức Viện Tim theo quyết định số chuẩn vàng, còn lại ở các vị trí ĐMV khác đã có 1195b/VT-HĐĐĐ ngày 20/08/2019. rất nhiều chọn lựa mạch ghép và nhiều kiểu phối hợp mạch ghép. Phân tích dữ liệu Phẫu thuật BCĐMV sử dụng cả 2 động Dữ liệu có phân phối chuẩn được trình bày dưới dạng trị số trung bình ± độ lệch chuẩn hoặc mạch ngực trong (ĐMNT) đã được tác giả Barner (1) giới thiệu hơn 30 năm về trước tuy nhiên đã trung vị nếu phân phối không chuẩn. Tỷ lệ sống còn thực tế, tỷ lệ không can thiệp lại được tính không được chấp nhận vì rất nhiều lý do, chủ yếu bằng phương pháp Kaplan-Meier, log-rank do mất thời gian hơn, kỹ thuật nối phức tạp hơn và nguy cơ làm tăng tỉ lệ nhiễm trùng xương ức (Mantel-Cox) test. Giá trị p < 0,05 được xem có ý nghĩa thống kê. Phân tích dữ liệu bằng phần mềm sau mổ. Vì vậy, hiện nay trên thế giới chỉ khoảng IBM-SPSS version 20. Các biến cố cần khảo sát 10-15% bệnh nhân (BN) hẹp nhiều nhánh mạch vành được phẫu thuật với kỹ thuật sử dụng cầu bao gồm tử vong muộn, các biến chứng liên quan về dài hạn như đau ngực tái phát, nhồi máu cơ nối hoàn toàn bằng 2 ĐMNT. Phức hợp cầu nối tim, phải can thiệp lại. (composite graft) giữa ĐMNT trái và phải là kiểu phối hợp được sử dụng nhiều nhất mặc dù đã có Kết quả: nhiều lo ngại việc sử dụng cả hai ĐMNT làm Tổng số BN trong nghiên cứu là 246 với tăng nguy cơ viêm xương ức-trung thất cũng như tuổi trung bình là 61 ± 9,1 năm (từ 30 đến 81). kỹ thuật thực hiện quá phức tạp và mất thời gian. Các đặc điểm dịch tễ và đặc điểm bệnh lý trước Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá kết quả mổ được liệt kê trong bảng 1 và bảng 2. 6
- SỬ DỤNG HAI ĐỘNG MẠCH NGỰC TRONG LÀM TẤT CẢ CÁC CẦU NỐI ĐỘNG MẠCH VÀNH... Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ trước mổ Đặc điểm N= 246 Nam giới 177 (72,3%) Tuổi trung bình (năm) 61± 9,1 (30 - 81) Bệnh nền - Tăng huyết áp 183 (74,4%) - Đái tháo đường 90 (36,6%) - RLCH lipid 159 (64,4%) - NMCT cũ 62 (25%) - Bệnh thận mạn 22 (8,9%) - COPD 11 (4,5%) - NMCT cũ 62 (25,2%) Hút thuốc 88 (35,8%) PCI trước mổ 25 (10,1%) Bảng 2: Đặc điểm bệnh lý trước mổ Đặc điểm N = 246 Đau ngực không ổn định 178 (72,3%) NYHA I 0 II 145 (58,9%) III 92 (37,4%) IV 09 (3,7%) EuroScore II 2,53 ± 1,82 Bệnh mạch vành -Hẹp thân chung > 50% 79 (32% -Bệnh ba nhánh 246 (100%) Tổng số cầu nối đã thực hiện là 816 trong đó 3 cầu là 164 (66,7%) và 4 cầu là 74 (30,1%) chiếm 96,8%. Số cầu nối trung bình cho một BN là 3,32 ± 0,55. Bảng 3: đặc điểm phẫu thuật Đặc điểm N= 246 Mổ cấp cứu 25 (10,2%) Số cầu nối trung bình 3,32 ± 0,55 Kiểu cầu nối: Y/T graft 234 K graft 05 Hai cuống song song 18 Coro-coro ĐMV phải 12 7
- PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 34 - THÁNG 10/2021 Tử vong phẫu thuật 1,6%. Trong 4 TH tử Tử vong muộn là 15 BN (6%) trong đó, vong, có 2 TH mổ cấp cứu vì nhồi máu cơ tim 9/15 trường hợp tử vong có liên quan đến tim (NMCT) cấp. 1 TH chết vì nhiễm trùng nặng và 1 mạch, 5 TH chết do ung thư và 1 do suy thận. TH chết vì suy hô hấp cấp ở trại bệnh. Loại trừ các BN chết muộn do nguyên nhân không liên quan tim mạch, tỉ lệ sống còn thực tế Theo dõi dài hạn: thời gian theo dõi trung sau 12 năm tính theo phương pháp Kaplan-Meier bình là 65,9 ± 40,3 tháng (từ 12 đến 156 tháng). Có 5 TH mất theo dõi sau 12 tháng. 75% số BN chỉ cho nguyên nhân tử vong do tim mạch 89,1 ± 3,8% (hình 4); tương tự cho tất cả nguyên nhân là được theo dõi tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí 84,8 ± 4,3% (hình 3). Minh. Tổng thời gian theo dõi là 15.613 BN-năm. Hình 1a: phức hợp cầu nối kiểu K graft Hình 1b: ĐMNT nối từ đoạn 1 đến đoạn 3 ĐMV phải Đau ngực tái phát đi kèm bằng chứng khi vành đã phát triển từ cuối thập niên 90s tuy nhiên chụp mạch vành là 10 (4%) trong đó NMCT là 3 số BN được sử dụng hai ĐMNT không tăng như TH. Chụp mạch vành cho thấy 1 TH hẹp miệng mong đợi dù đã có nhiều báo cáo chứng minh nối ĐMNT- ĐM xuống trước trái, 2 TH hẹp miệng tính lợi ích của nó. Đơn cử như nghiên cứu gộp nối ĐMNT phải- ĐM bờ trái, 2 TH hẹp miệng nối của Taggart năm 2001(2) cho thấy tỉ lệ tử vong ĐMNT phải- ĐM sau bên phải. Còn lại 5 TH là của nhóm BN dùng hai ĐMNT được cải thiện hẹp tiến triển các nhánh khác. Có 4/10 (1,6%) BN đáng kể (tỉ số nguy hại thấp HR= 0,81). Nghiên cần can thiệp mạch vành sau mổ (2 nong miệng cứu so sánh bắt cặp của Lytle năm 2004 (3) cho nối trên ĐM xuống trước trái và ĐM bờ trái; 2 TH thấy tỉ lệ sống còn của nhóm dùng hai ĐMNT còn lại, một do tắc cầu nối ĐMNT trái-ĐM xuống được cải thiện ở mọi thời điểm từ 7 cho đến 20 trước trái và một nong bổ sung nhánh liên thất sau năm sau mổc cụ thể là giảm tỉ lệ tử vong muộn bên phải). Không có TH nào phải mổ lại. Như vậy, cũng như các biến cố có liên quan tim mạch. Tuy tỉ lệ không bị can thiệp lại sau 12 năm tính theo nhiên, vào năm 2010, tỉ lệ dùng hai ĐMNT ở Kaplan-Meier là 87,8 ± 6,3%. châu Âu chỉ là 10-12%, ở Bắc Mỹ là 4% tổng số các trường hợp BCĐMV (4,5,6). Ở châu Á, đặc biệt BÀN LUẬN là Nhật bản và Hàn quốc; cũng như Australia tỷ Sử dụng cả hai ĐMNT để làm cầu nối mạch lệ này cao hơn nhiều. Tại Viện Tim Thành phố 8
- SỬ DỤNG HAI ĐỘNG MẠCH NGỰC TRONG LÀM TẤT CẢ CÁC CẦU NỐI ĐỘNG MẠCH VÀNH... Hồ Chí Minh chúng tôi đã bắt đầu sử dụng cả hai có ý nghĩa khi so với các cầu nối khác như tĩnh ĐMNT từ 2008 (5). mạch hiển hay động mạch quay về dài hạn (2,3,7,8). Vì sao phải sử dụng cả hai ĐMNT làm cầu Và do không phải nối đầu gần hay không tác nối? Phân tích dữ liệu trên hơn 1,5 triệu BN trong động đến thành ĐMC lên nên tỉ lệ đột quỵ sau mổ hệ thống BN ngoại trú quốc gia Hoa Kỳ (6), cho cũng giảm. thấy BN thực hiện cả hai ĐMNT có tỷ lệ tử vong Vấn đề lấy cả hai ĐMNT có làm tăng tỷ lệ phẫu thuật thấp hơn so với nhóm chỉ một ĐMNT viêm xương ức-trung thất? Nghiên cứu giải phẫu (1,1% so với 1,7%, OR 0,86, 95% CI: 0,79 – cho thấy một mạng lưới tuần hoàn bàng hệ lớn 0,93, p < 0,001). Nghiên cứu của LaPar với 43 được cung cấp máu bởi ĐM cơ hoành, 823 BN (năm 2015) cho thấy việc sử dụng cả hai ĐM thượng vị trên và thượng vị dưới, ĐM hoành ĐMNT không làm tăng nguy cơ tử vong phẫu dưới, các ĐM liên sườn thấp và các nhánh lên thuật, biến chứng và thời gian nằm viện (7). Hơn cùng ĐM mũ chậu sâu nằm gần với ĐMNT, việc nữa, phân tích gộp của Buttar trên 29 nghiên cứu tái tưới máu xương ức sau khi lấy hai ĐMNT đã chứng minh rằng nhóm sử dụng cả hai ĐMNT không bị ảnh hưởng với điều kiện lấy ĐMNT có kết quả dài hạn tốt hơn (HR= 0,78; p < bằng phương pháp phẫu tích trần và ngừng trước 0,00001), và nhóm này có tỷ lệ phải tái tưới máu chỗ chia đôi mới bảo đảm còn đủ tuần hoàn bàng trở lại thấp hơn có ý nghĩa, 4,8% so với 10%, p= hệ. Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh hiệu quả 0,005 (8). Gần đây nhất, nghiên cứu của Taggart của phẫu tích trần như nghiên cứu của năm 2020 cũng cho thấy nhóm BCĐMV toàn bộ Behranwala với phẫu tích trần làm giảm nhiễm bằng hai ĐMNT có nguy cơ tử vong muộn thấp trùng xương ức còn 1-2% so với 10-11% khi so nhất (HR= 0,68; 95% CI, 0,48-0,96; p = 0,03) với nhóm phẫu tích cuống (9). Một phân tích gộp đồng thời giảm có ý nghĩa các biến cố như chết so sánh nguy cơ nhiễm trùng xương ức ở BN đái muộn, NMCT, phải tái tưới máu trở lại và đột tháo đường sử dụng 1 hay 2 ĐMNT cho thấy quỵ (HR= 0,71; 95% CI, 0,53-0,94; P = 0,02) (4). không có khác biệt về tỉ lệ viêm xương ức nếu Như vậy, kết quả ngắn hạn và dài hạn của phẫu ĐMNT được thực hiện phẫu tích trần (10). Nghiên thuật BCĐMV sử dụng cả hai ĐMNT ở các báo cứu gần đây, năm 2019 của Van den Eynde cũng cáo nước ngoài đều chứng minh cho ưu thế của chứng minh rằng phẫu tích trần cà hai ĐMNT là hai ĐMNT so với phẫu thuật BCĐMV kinh yếu tố làm giảm biến chứng xương ức có ý nghĩa điển.Về dài hạn, tỷ lệ tử vong muộn trong nghiên ở BN đái tháo đường (11). Ngoài ra, một báo cáo cứu của chúng tôi chỉ là 3,6% nếu chỉ tính nguyên còn cho thấy có việc cải thiện đường kính mạch nhân tim mạch và chỉ 1,6% số BN cần tái tưới ghép và tăng lưu lượng máu khi sử dụng phương máu lần hai bằng can thiệp mạch (không có BN pháp phẫu tích trần (12). Sau cùng, Davierwala và nào cần mổ lại), kết quả này tương tự các tác giả Mohr đã tổng kết các lý do vì sao phải sử dụng cả nước ngoài. Vì sao có được các kết quả khả quan hai ĐMNT dựa trên bằng chứng từ gần 100 này? Câu trả lời ở đây đó là sự tồn tại hoạt động nghiên cứu trên thế giới và từ nghiên cứu này có (còn thông) của hai cầu nối bằng ĐMNT dài hơn thể dẫn ra một số chỉ định sử dụng cả hai ĐMNT 9
- PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 34 - THÁNG 10/2021 cho phẫu thuật BCĐMV đơn thuần như BMI < 7. D.J. LaPar, I.K.Crosby, J.B. Rich, M.A. 30, tuổi < 75, kiểm soát tốt đái tháo đường, không Quader, A.M. Speir, J.A. Kern et al. Bilateral bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (13). Internal Mammary Artery Use for Coronary Artery KẾT LUẬN Bypass Grafting Remains Underutilized: A Propensity-Matched Multi-Institution Analysis. Phẫu thuật bắc cầu ĐMV sử dụng cả hai Ann Thorac Surg 2015;100: 8–15. ĐMNT làm toàn bộ cầu nối là an toàn, hiệu quả và cho kết quả về dài hạn rất tốt. Cần tuân thủ đầy 8. S.N. Buttar, T.D. Yan, D.P. Taggart, D.H.Tian . Long-term and short-term outcomes of đủ các chỉ định và chống chỉ định sử dụng cả hai using bilateral internal mammary artery grafting ĐMNT nhằm tối ưu lợi ích dài hạn của phẫu thuật BCĐMV. Từ kết quả của nghiên cứu này và các versus left internal mammary artery grafting: a meta-analysis. Heart 2017; 103:1419–1426. nghiên cứu trên thế giới, với các BN không có 9. A.A. Behranwala, S.G. Raja, and J. chống chỉ định sử dụng cả hai ĐMNT, cần mạnh dạn thực hiện vì lợi ích dài hạn của BN. Dunning. Is skeletonized internal mammary harvest better than pedicled internal mammary TÀI LIỆU THAM KHẢO harvest for patients undergoing coronary artery 1. H.B.Barner. Double internal mammary- bypass grafting? Interact Cardiovasc Thorac Surg coronary artery bypass. Arch Surg 1974; 109(5): 2005; 4(6): 577-82. 627-30. 10. S.V. Deo, I.K. Shah, S.M. Dunlay, P.J. 2. D.P.Taggart, R.D'Amico, and Erwin, C. Locker et al. Bilateral Internal Thoracic D.G.Altman. Effect of arterial revascularisation on survival: a systematic review of studies Artery Harvest and Deep Sternal Wound comparing bilateral and single internal mammary Infection in Diabetic Patients. Ann Thorac Surg arteries. Lancet 2001; 358(9285): 870-5. 2013; 96(6): 862-9. 3. B.W. Lytle, E.H.Blackstone, et al. The 11. V.J. Eynde, A. Heeren, D. Szecel, B. effect of bilateral internal thoracic artery grafting Meuris, S. Jacobs, P. Verbrugghe. Skeletonisation on survival during 20 postoperative years. Ann contributing to a reduction of sternal wound Thorac Surg 2004; 78(6): 2005-14. complications: a retrospective study in OPCAB 4. D.P.Taggart, M.F.Gaudino, S.Gerry, patients. J Cardiothorac Surg 2019;14:162-172 . A.Gray, B.Lees, A.Dimagli, et al. Effect of total 12. Y. Takami and H. Ina. Effects of arterial grafting in the Arterial Revascularization skeletonization on intraoperative flow and Trial. J Thorac Cardiovasc Surg 2020; March:1-8. anastomosis diameter of internal thoracic arteries 5. Văn Hùng Dũng. Bắc cầu mạch vành sử in coronary artery bypass grafting. Ann Thorac dụng toàn bộ cầu nối là động mạch. Chuyên đề tim mạch học 2010; 9: 13-17. Surg 2002; 73(5):1441-5. 6. S.Itagaki, P.Cavallaro, et al. Bilateral 13. P.M. Davierwala and F.W. Mohr. internal mammary artery grafts, mortality and Bilateral internal mammary artery grafting: morbidity: an analysis of 1 526 360 coronary rationale and evidence. Int J Surg 2015;16(Pt bypass operations. Heart 2013; 99(12): 849-53. B):133-9 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP TÍNH (SYNDROME CORONARIEN AIGU) (PHẦN III)
10 p | 113 | 10
-
TÁI TƯỚI MÁU TOÀN BỘ TRONG BỆNH NHIỀU NHÁNH MẠCH VÀNHTÓM TẮT Đặt vấn
19 p | 84 | 7
-
BỆNH TIM MẠCH VÀNH - Phần VI
12 p | 73 | 6
-
Lựa chọn bó mạch nhận trong tạo hình vú tức thì sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư bằng vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị sâu dưới
7 p | 25 | 5
-
Đánh giá kết quả ngắn hạn sử dụng hai động mạch ngực trong cho phẫu thuật bắc cầu mạch vành không sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể
6 p | 5 | 3
-
Đặc điểm siêu âm - doppler tim qua thành ngực và qua thực quản của dòng chảy qua van hai lá nhân tạo loại sorin bicarbon
8 p | 29 | 3
-
Nghiên cứu đặc tính mô bệnh học động mạch ngực trong hai bên và động mạch vị mạc nối phải sử dụng trong phẫu thuật bắc cầu mạch vành
8 p | 49 | 2
-
Một trường hợp hiếm gặp hở van hai lá thứ phát gây ra bởi bệnh cơ tim do loạn nhịp ở bênh nhân lạm dụng cần sa
4 p | 9 | 2
-
Nhân hai trường hợp nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên được điều trị bằng tenecteplase
6 p | 20 | 2
-
Xây dựng qui trình định lượng đồng thời metoprolol tartrat và ivabradin hydroclorid trong chế phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
11 p | 31 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn