intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng in house elisa kít để điều tra tần suất nhiễm helicobacter pylori ở sinh viên trường Đại học Quốc tế - Quốc gia TP.HCM

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

31
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đặt vấn đề về khoảng phân nửa dân số thế giới nhiễm helicobacter pylori. Tỉ lệ nhiễm thay đổi tùy theo vùng địa lý, dân số và điều kiện kinh tế. Những yếu tố liên quan đến tỉ lệ nhiễm H. pylori bao gồm điều kiện sống và thói quen vệ sinh của người dân. Hiện tại có rất ít nghiên cứu về tỉ lệ nhiễm H. pylori trong cộng đồng ở Việt Nam, đặc biệt là nghiên cứu trên dân cư bình thường ở miền Nam Việt Nam và với bộ kít sử dụng kháng nguyên là các chủng H. pylori phân lập tại chỗ trên người Việt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng in house elisa kít để điều tra tần suất nhiễm helicobacter pylori ở sinh viên trường Đại học Quốc tế - Quốc gia TP.HCM

SỬ DỤNG IN HOUSE ELISA KÍT ĐỂ ĐIỀU TRA TẦN SUẤT NHIỄM<br /> HELICOBACTER PYLORI Ở SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ - ĐH<br /> QUỐC GIA TP. HCM<br /> Hà Mai Dung*<br /> * Trường Đại Học Quốc tế - Đại Học Quốc Gia TP. HCM<br /> Địa chỉ liên hệ: TS. BS. Hà Mai Dung. Điện thoại: 0937957058<br /> Email: hmdung@hcmiu.edu.vn, mdungha@yahoo.com.au<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn ñề: Khoảng phân nửa dân số thế giới nhiễm Helicobacter pylori. Tỉ lệ nhiễm thay ñổi tùy theo<br /> vùng ñịa lý, dân số và ñiều kiện kinh tế. Những yếu tố liên quan ñến tỉ lệ nhiễm H. pylori bao gồm ñiều<br /> kiện sống và thói quen vệ sinh của người dân. Hiện tại có rất ít nghiên cứu về tỉ lệ nhiễm H. pylori trong<br /> cộng ñồng ở Việt Nam, ñặc biệt là nghiên cứu trên dân cư bình thường ở miền nam Việt Nam và với bộ kít<br /> sử dụng kháng nguyên là các chủng H. pylori phân lập tại chỗ trên người Việt.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 161 sinh viên trường Đại Học Quốc Tế - Đại Học Quốc gia TP.<br /> HCM ñược kiểm tra tình trạng nhiễm H. pylori với in house ELISA kít do Viện Vệ sinh Dịch Tễ Trung<br /> ương Hà Nội chế tạo và bộ kít này ñã ñược chuẩn hóa trên người Việt ñể có ñược ñộ nhạy cảm (94,1%) và<br /> ñộ chuyên biệt (97,8%) tốt nhất.<br /> Kết quả: Tỉ lệ nhiễm H. pylori của mẫu là 42,2%, không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nam và nữ hay<br /> giữa những vùng thường trú khác nhau trong miền Nam. So với những số liệu của các nghiên cứu khác ở<br /> Việt Nam, tỉ lệ này tương ñối thấp.<br /> Kết luận: Đây là một nghiên cứu về tỉ lệ nhiễm H. pylori trong cộng ñồng với bộ kít ñã ñược chuẩn hóa<br /> trên người Việt. Tỉ lệ nhiễm 42,2% của mẫu là tương ñối thấp so với các nghiên cứu khác do những ñặc<br /> ñiểm riêng biệt của mẫu.<br /> Từ khóa: Helicobacter pylori, in house ELISA, sinh viên trường Đại học Quốc Tế.<br /> ABSTRACT<br /> <br /> USING AN IN HOUSE ELISA TEST KIT TO EXAMINE THE PREVALENCE OF<br /> HELICOBACTER PYLORI INFECTION AMONG INTERNATIONAL<br /> UNIVERSITY - HCMC NATIONAL UNIVERSITY’S STUDENTS<br /> Ha Mai Dung<br /> Background: Helicobacter pylori has infected about a haft of the world population and this infection<br /> prevalence has been affected by many factors including economic status, geographical locations and<br /> populations. Those factors are supposed to affect the H. pylori prevalence by relating to hygienic conditions<br /> and habits. So far there were only few studies investigating the H. pylori prevalence in normal Vietnamese<br /> population especially in the South of Vietnam and with the kit developed with the local strains from<br /> Vietnamese.<br /> Subjects and methods: The in house ELISA test kit developed by National Institute of Hygiene and<br /> Epidemiology in Ha Noi was used to examine the H. pylori infection prevalence among 161 International<br /> University - HCMC National University’s students. The kit has been already validated in Vietnamese to get<br /> the highest values of sensitivity (94.1%) and specificity (97.8%).<br /> Results: The results showed that the overall rate of the infection was 42.2%; no significant differences were<br /> found between male and female subjects or between different resident locations in the South. Compare to<br /> other studies conducted in Vietnam, the low rate from this study may reflect the special features of the study<br /> subjects: Young, high economic and educational status.<br /> Conclusion: This study examined the rate of H. pylori infection in healthy population with the in house<br /> ELISA kit validated in Vietnamese. The rate of 42.2% was relatively low compare to other studies because<br /> of the special characteristics of the study subjects.<br /> Keywords: Helicobacter pylori, in house ELISA, International University students.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Từ lúc ñược phát hiện bởi Marshall and Warren vào năm 1982(11), H. pylori ñã ñược nghiên cứu sâu rộng<br /> trên thế giới. Ngày nay H. pylori có thể ñược xem như là một tác nhân gây bệnh quan trọng trong cơ chế<br /> bệnh sinh các bệnh lý viêm loét dạ dày tá tràng và cả ung thư dạ dày(6).<br /> Tỉ lệ nhiễm H. pylori trên thế giới trung bình khoảng 50%(13). Có thể nói việc nhiễm H. pylori thường xảy ra<br /> ở giai ñoạn niên thiếu và tình trạng nhiễm khuẩn này sẽ kéo dài suốt ñời trừ khi có liệu pháp ñiều trị diệt<br /> <br /> 215<br /> <br /> khuẩn tận gốc. Tỉ lệ nhiễm H. pylori gia tăng theo tuổi và cao hơn ở các nước ñang phát triển so với các<br /> nước ñã phát triển(12, 2, 8).<br /> Enzyme-Linked Immunosorbent Assay for Immunoglobulin G (ELISA IgG) là một kỹ thuật thích hợp trong<br /> việc ñiều tra dịch tễ học nhiễm H. pylori trong cộng ñồng vì ñộ nhạy cảm cao, dễ thực hiện với số lượng lớn<br /> bệnh phẩm và rẻ tiền hơn so với kỹ thuật Immunoblot. Tuy nhiên, kit ELISA ñược chuẩn bị với kháng<br /> nguyên từ chủng H. pylori tại chỗ và ñã qua chuẩn hóa với dân số tại chỗ sẽ cho kết quả chuẩn ñoán cao<br /> nhất về cả ñộ nhạy cảm và ñộ ñặc hiệu(3).<br /> Ở Việt Nam, có một số ñiều tra về tỉ lệ nhiễm H. pylori bằng kỹ thuật ELISA nhưng với những bộ kit<br /> thương mại từ những nước khác nhau và chưa ñược chuẩn hóa trên ñối tượng người Việt. Tác giả Hoàng<br /> Thị Thu Hà và cộng sự với sự giúp ñỡ của Viện Karolinska Thụy Điển ñã phát triển một ELISA in house<br /> test kit với chủng H. pylori phân lập từ bệnh nhân Việt Nam và ñược chuẩn hóa trên người Việt từ hai vùng<br /> dân cư ở phía bắc là Hà Nội và Hà Tây(4).<br /> Hiện tại hầu như tất cả các nghiên cứu về tần suất nhiễm H. pylori ở phía Nam ñều thực hiện trên ñối tượng<br /> có bệnh lý về dạ dày tá tràng và hầu như không có những nghiên cứu về nhiễm H. pylori trong cộng ñồng;<br /> ñặc biệt với với kít sử dụng kháng nguyên là chủng H. pylori từ người Việt Nam. Đó là những lý do chúng<br /> tôi muốn thực hiện nghiên cứu này: Sử dụng bộ kít với kháng nguyên từ bệnh nhân Việt Nam trên một mẫu<br /> dân số miền nam bình thường ñó là các sinh viên ñang theo học tại trường Đại Học Quốc Tế - Đại Học<br /> Quốc Gia TP. HCM ñể xem có sự khác biệt so với những nghiên cứu khác trong nước.<br /> ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> 161 sinh viên ñang theo học tại trường Đại Học Quốc Tế-Đại Học Quốc Gia TP. HCM ñược thông báo về<br /> ñề tài nghiên cứu, tự nguyện ký giấy tham gia nghiên cứu, ñiền thông tin cá nhân và cho máu. Tất cả mẫu<br /> ñược thu thập trong tháng 9/2009. Các mẫu máu ñược ly trích lấy huyết thanh và giữ ở -200C cho ñến lúc<br /> thử nghiệm.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Phản ứng ELISA phát hiện kháng thể IgG kháng H. pylori ñược thực hiện theo một tiến trình như sau:<br /> ELISA immunoassay ñược chuẩn bị với kháng nguyên toàn thân vi khuẩn bất hoạt bằng sóng siêu âm<br /> (sonicated) từ 5 loại chủng H. pylori phân lập ñược trên bệnh nhân viêm hoặc loét dạ dày tá tràng người<br /> Việt Nam và 01 chủng NCTC 11638. Kháng nguyên H. pylori ñược pha loãng trong dd PBS pH 7,4 theo<br /> nồng ñộ 80µg/ml. Dung dịch kháng nguyên ñã pha loãng ñược cho vào trong từng giếng của bản nhựa<br /> ELISA, phủ kín bản nhựa bằng giấy bạc và giữ ở nhiệt ñộ phòng qua ñêm. Huyết thanh bệnh nhân ñược pha<br /> loãng 1:100 trong dung dịch ñệm Phosphate buffered saline (PBS) with Bovine serum albumin (BSA) và<br /> tween-20, sau ñó tiếp tục pha loãng 1:10 trong PBS có chứa 90µg/ml của kháng nguyên Campylobacter<br /> jejuni (từ 4 chủng phân lập ñược trên lâm sàng) ñể loại bỏ phản ứng chéo giữa các kháng thể. Huyết thanh<br /> bệnh nhân ñã pha loãng ñược cho vào trong từng lỗ của bản nhựa ñã gắn kháng nguyên H. pylori. Có hai<br /> chứng dương và hai chứng âm (chuẩn quốc tế) ñược sử dụng và mỗi mẫu huyết thanh ñược làm hai lần trên<br /> cùng một bản nhựa. Cộng hợp men kháng thể dê kháng IgG người ñược sử dụng ñể phát hiện kháng thể IgG<br /> kháng H. pylori. Kết quả ñược ñọc bằng máy ñọc ELISA, sử dụng bước sóng 405nm. Giá trị cut-off value<br /> với OD (Optical Density) = 0,22 ñã ñược chuẩn hóa trước ñó trên ñối tượng người Việt trong một nghiên<br /> cứu trước ñó với ñộ nhạy cảm là 94,1% và ñộ chuyên biệt là 97,8%(4).<br /> Các kết quả ñược phân tích bằng phần mềm SPSS 17.<br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc ñiểm mẫu nghiên cứu<br /> Tổng số sinh viên tham gia nghiên cứu là 161 với số lượng nam là 66 (41,0%) thấp hơn so với số lượng nữ<br /> là 95 (59,0%), tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p=0,5; χ2 test). Tuổi của mẫu phân bố<br /> từ 19 ñến 28, tuy nhiên ña số nằm trong lứa tuổi từ 20 ñến 23 (86,3%) (bảng 1). Tuổi trung bình là 20,6.<br /> Bảng 1: Phân bố tuổi và giới của mẫu nghiên cứu (n=161)<br /> Tuổi<br /> Nam Nữ<br /> Tổng số Tỉ lệ %<br /> 19<br /> 1<br /> 4<br /> 5<br /> 3,1<br /> 20<br /> 26<br /> 48<br /> 74<br /> 46,0<br /> 21<br /> 10<br /> 14<br /> 24<br /> 14,9<br /> 22<br /> 8<br /> 12<br /> 20<br /> 12,4<br /> 23<br /> 11<br /> 9<br /> 20<br /> 12,4<br /> 24<br /> 5<br /> 5<br /> 10<br /> 6,2<br /> <br /> 216<br /> <br /> 25<br /> 3<br /> 2<br /> 5<br /> 3,1<br /> 26<br /> 1<br /> 0<br /> 1<br /> 0,6<br /> 27<br /> 0<br /> 1<br /> 1<br /> 0,6<br /> 28<br /> 1<br /> 0<br /> 1<br /> 0,6<br /> 95<br /> 161<br /> Tổng số 66<br /> 41,0<br /> 59,0 100<br /> 100<br /> (%)<br /> Tỉ lệ nhiễm H. pylori<br /> Tỉ lệ dương tính ở nam 43,9% không khác biệt mấy so với nữ 41,1%. Tỉ lệ dương tính chung là 42,2%.<br /> Bảng 2: Tỉ lệ nhiễm H. pylori<br /> Âm tính Dương tính Tổng cộng<br /> n<br /> %<br /> n<br /> %<br /> 37 56,1 29<br /> 43,9<br /> 66<br /> Nam<br /> 56 58,9 39<br /> 41,1<br /> 95<br /> Nữ<br /> 42,2<br /> 161<br /> Tổng cộng 93 57,8 67<br /> Mối liên hệ giữa tỉ lệ nhiễm H. pylori và nơi cư ngụ của sinh viên trong mẫu trước khi vào trường ñại<br /> học<br /> Trong tổng số 161 sinh viên của mẫu, số lượng cư ngụ tại TP Hồ Chí Minh là 89 chiếm 55,3%. Nếu gọi<br /> miền Nam nói chung bao gồm cả TPHCM, miền ñông và miền tây nam bộ, số lượng mẫu là 142 chiếm<br /> 88,2%. Miền Trung và miền Bắc chỉ chiếm một số lượng nhỏ 15 (9,3%) và 4 (2,5%). Tỉ lệ nhiễm H. pylori<br /> của miền nam nói chung là 41,6% không khác biệt so với tỉ lệ nhiễm chung của mẫu là 42,2% (bảng 2 và<br /> 3). Tỉ lệ nhiễm ở miền Đông Nam Bộ có hơi thấp 32,4% và miền Bắc có hơi cao 50% tuy nhiên do số lượng<br /> ñối tượng nghiên cứu ở khu vực này nhỏ nên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Nói chung sự khác<br /> biệt giữa tỉ lệ nhiễm H. pylori giữa các vùng khác nhau trong mẫu là không có ý nghĩa thống kê (p=0,7; χ2<br /> test) (bảng 3).<br /> Bảng 3: Mối liên hệ giữa tỉ lệ nhiễm H. pylori và nơi cư ngụ của sinh viên trong mẫu<br /> Nơi cư ngụ<br /> Số lượng<br /> Tỉ lệ nhiễm H.<br /> pylori<br /> TP. Hồ Chí Minh 89 (55,3%)<br /> 40 (44,9%)<br /> Miền Đông Nam 37 (23,0%)<br /> 12 (32,4%)<br /> bộ<br /> Miền Tây nam bộ 16 (9,9%)<br /> 7 (43,8%)<br /> Miền Trung<br /> 15 (9,3%)<br /> 7 (46,7%)<br /> Miền Bắc<br /> 4 (2,5%)<br /> 2 (50%)<br /> Miền Nam nói<br /> 142 (88,2%)<br /> 59 (41,6%)<br /> chung<br /> So sánh với một số các nghiên cứu khác trong và ngoài nước<br /> Tỉ lệ nhiễm H. pylori ở người bình thường ở các nước ñã phát triển thường nhỏ hơn 50% và các nước ñang<br /> phát triển thường lớn hơn 50%. So với các nghiên cứu khác thực hiện ở miền bắc và miền trung Việt Nam,<br /> kết quả của cuộc nghiên cứu này thấp hơn (42,2% so với 78,8%, 69,2%, 78%, 54,7%) (Bảng 4).<br /> Bảng 4: Tỉ lệ nhiễm H. pylori ở một số nghiên cứu trong và ngoài nước<br /> Địa ñiểm<br /> Số mẩu Khoảng Tỉ lệ dương<br /> XN<br /> tuổi<br /> (%)<br /> Các nước khác<br /> Mỹ (5)<br /> 1000<br /> 17-50<br /> 25<br /> Anh (20)<br /> 471<br /> 18-65<br /> 37<br /> Đức (17)<br /> 6748<br /> 18-79<br /> 40<br /> Úc (16)<br /> 500<br /> 39<br /> 32<br /> Ý (14)<br /> 930<br /> 35-74<br /> 45<br /> Brazil (18)<br /> 139<br /> 20-90<br /> 84,7<br /> Algeria (12)<br /> 277<br /> 5-65<br /> 43-92<br /> Nhật (7)<br /> 4361<br /> 19-69<br /> 30<br /> Đài Loan (9)<br /> 823<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2