intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử Dụng Layout Trong AutoCad [P1]

Chia sẻ: Nguyen Duc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

168
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sử Dụng Layout Trong AutoCad [P1] - Bài trước mình đã giới thiệu về loạt bài Hướng dẫn sử dụng Layout trong AutoCad của chú Lăng (DCL), nhưng như bác Nguyen Hoanh t ừng nói, Layout trong AutoCad là vấn đề

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử Dụng Layout Trong AutoCad [P1]

  1. Sử Dụng Layout Trong AutoCad [P1] - Bài trước mình đã giới thiệu về loạt bài Hướng dẫn sử dụng Layout trong AutoCad của chú Lăng (DCL), nhưng như bác Nguyen Hoanh t ừng nói, Layout trong AutoCad là vấn đề khó nói nhất, hiểu được nhưng rất khó truyền đạt cho người khác hi ểu ngay đ ược, nó nh ư t ự nhiên đ ạo vậy, tự nhiên hiểu, tự nhiên sử dụng, thế nên nếu qua bài đó bạn v ẫn chưa sử dụng được thành thạo thì cũng không có gì làm buồn, hãy th ử tiếp t ục tìm hi ểu các h ướng d ẫn khác, ví d ụ nh ư loạt bài tiếp theo đây. P1: Tìm hiểu sự khác nhau giữa PaperSpace (không gian giấy) và ModelSpace (không gian bản vẽ). [dịch từ daylyautocad.com] In ấn trong AutoCad luôn luôn là vấn đề gây nhiều bối rối cho nh ững người m ới sử dụng, m ột trong những lí do chính của nó là định kích cỡ th ể hi ện cho scale, hatch, và symbols (nh ững t ừ chuyên ngành mình để nguyên cho dễ hiểu nhé). Mặc dù AutoCad đã cung cấp một loạt công cụ để thực hiện việc xuất bản vẽ cho người dùng, nhưng người dùng hoặc không đ ược bi ết đ ến hoặc không hiểu hết cách sử dụng chúng. Do đó chúng ta s ẽ cùng th ảo lu ận v ề v ấn đ ề này đ ể làm rõ các chức năng in ấn của AutoCad. 1. ModelSpace (không gian bản vẽ). - Chúng ta hãy nói một chút về khái ni ệm này: B ản v ẽ mà b ạn t ạo trong AutoCad được gọi là Model và chúng cần phải được thực hiện trong ModelSpace. Nghĩa là mọi thứ bạn vẽ, thiết kế đều phải thực hiện trong không gian model (không gian mặc định của AutoCad). ModelSpace trong AutoCad là nơi bạn thiết kế, phác thảo thật sự. Trong môi trường này gốc tọa độ của các trục X, Y và Z là 0, đó là điểm gốc để ta xây d ựng b ản v ẽ v ới b ất kì kích c ỡ nào. Có một chú ý là bạn phải xác định đơn vị đo cho từng bản vẽ. Trong môi tr ường model, giá tr ị c ủa khoảng cách mà bạn nhập vào được gọi là “ Drawing Units”, những gì bạn cần làm là định nghĩa một Drawing Unit tương ứng với đơn vị mà bạn muốn.
  2. Ví dụ: - 1 Drawing Unit = 1cm - 1 Drawing Unit = 1m - 1 Drawing Unit = 1inch - 1 Drawing Unit = 1feet Điều này có nghĩa là, nếu bạn quy ước 1 Drawing Unit = 1m thì khi bạn vẽ 1 line với chiều dài bằng 10 (nhập số 10 vào lệnh vẽ) thì có nghĩa là chi ều dài b ạn mu ốn th ể hi ện là 10m. N ếu b ạn quy ước 1 Drawing Unit = 1 inch thì chiều dài bạn muốn thể hiện khi đó là 10 inch. Để thiết lập đơn vị bản vẽ, ta dùng lệnh Units, hộp thoại cho lệnh này như sau. Rất dễ để sử dụng, chắc mình không phải nói thêm gì nhỉ? 2. PaperSpace (không gian giấy): Không gian giấy của bạn là nơi bạn điều ch ỉnh làm sao để b ản v ẽ c ủa b ạn đ ược th ể hi ện v ừa trong một tờ giấy, để chuyển từ không gian vẽ sang không gian gi ấy b ạn click vào tab Layout phía dưới bên trái màn hình như trên hình 1. Có thể sẽ có một chú ý hiện ra thông báo với bạn rằng, m ặc dù ch ỉ có một ModelSpace trong AutoCad nhưng bạn có thể có vài Layout tab cũng okie, điều này dễ hiểu vị bạn có thể in tất cả hoặc một phần bản vẽ của bạn trong nhi ều ph ần c ủa m ột t ờ gi ấy hoặc trong nhiều tờ giấy khác nhau sao cho phù hợp và dễ nhìn nh ất.
  3. Như bạn thấy trong hình 3, một layout chuẩn sẽ chứa một “tờ giấy” và ít nhất một viewport (cổng nhìn) trên tờ giấy đó. Kích cỡ của khung giấy trong PaperSpace được tính toán thông qua tỉ lệ của hình chiếu mà bạn muốn in ra (chúng ta sẽ tìm hiểu trong phần t ới) và những b ản in đ ều đ ược thi ết l ập v ới t ỉ l ệ chuẩn 1:1 Các viewport (cổng nhìn) trên mỗi paper (khung giấy) có một tỉ lệ khác nhau, và khi khung gi ấy được in với tỉ lệ 1:1 thì tất cả các cổng nhìn sẽ được in v ới t ỉ lệ riêng của chúng. [Ta có th ể hi ểu là khung giấy đã được đặt trùng với kích thước t ờ gi ấy bạn dùng để in(A4 ch ẳng h ạn) r ồi, không thay đổi được, việc bạn làm là phóng to, thu nhỏ các hình vẽ trong các viewport sao cho đến một tỉ lệ thích hợp thôi] Cũng chú ý rằng, trong không gian giấy, các hình v ẽ, kí hi ệu, vv… mà b ạn xây d ựng là xây d ựng trên giấy, bạn nên giữ tỉ lệ in là 1:1(mm) , n ếu bạn mu ốn m ột text có chi ều cao 5mm, b ạn nên tạo một text style để sử dụng trong không gian giấy và thi ết lập chiều cao của nó là 5 units [đi ều này có nghĩa là 1 Paper Unit = 1mm, và trong không gian giấy, kích th ước bạn muốn là bao nhiêu thì phải thiết lập đúng y như thế (tỉ lệ 1:1)]. Tóm lại, môi trường nơi bạn vẽ, thiết kế thật sự là ModelSpace, và nơi mà bạn thiết lập để in ra là PaperSpace, và chúng ta sẽ tìm hiểu cách để thiết lập layout nhằm đem lại một bản vẽ tiêu chuẩn trong bài sau.  Sử Dụng Layout Trong AutoCad [P2] Trong bài trước chúng ta đã tìm hiểu các khái niệm ban đầu về layout trong AutoCad, ở bài tiếp theo này chúng ta sẽ nghiên cứu tiếp các bước cơ bản ti ếp theo đ ể thi ết l ập m ột b ản in dùng Layout trong AutoCad. Okie, chúng ta bắt đầu nhé.
  4. Việc thiết lập giấy in bao gồm các nội dung sau: • Lựa chọn máy in mà bạn sẽ dùng • Lựa chọn khổ giấy sẽ in ra (A4, A3, hay A0 gì đó) • Thiết lập chiều giấy in (ngang hay dọc) Hình.1 Để làm tất cả những việc trên, right click vào layout tab đang sử dụng và chọn “Page Setup Manager” (Hình.1).
  5. Hình.2 Cửa sổ “Page Setup Manager” sẽ hiện ra như trên Hình 2. Nhấn nút Modify trong cửa sổ này Hình.3 Một cửa sổ nơi bạn thiết lập các thông số của giấy in sẽ hiện ra, việc đầu tiên bạn ph ải làm là lựa chọn máy in mà bạn sẽ sử dụng, ở đây ta chọn máy in là “DWF6 ePlot.pc3” (Do ở đây ta sẽ ví dụ sẽ in với khổ lớn nhất có thể là A0, và tất nhiên là không phải người dùng nào cũng có máy in in được với khổ A0 nên ta chọn máy “ảo” như trên để tiện tìm hiểu). Hình.4 Giờ ta hãy chọn khổ giấy để in, việc này phụ thuộc vào tỉ lệ mà bạn muốn in bản vẽ ra, ở ví dụ này ta chọn khổ giấy là A0 (với tiêu chuẩn ISO).
  6. Hình.5 Các bước tiếp theo sẽ là lựa chọn cách in (tất nhiên là layout rồi ), tỉ lệ in (1:1 do các scale sẽ thực hiện trong layout) , và chiều giấy in, các bước thực hiện như Hình.5 Nhấn OK và bạn sẽ được chuyển tới paperspcace, tại đây bạn sẽ thực hiện điều chỉnh các thiết lập cho bản in của mình Sử Dụng Layout Trong AutoCad [P3] Phần 3: Tạo khung nhìn (Viewports) Để bắt đầu tạo các viewports, không gian giấy của bạn nên thiết l ập sao cho hoàn toàn ch ưa có layout nào, và trước khi đặt một viewports trên khung gi ấy của của b ạn, b ạn hãy t ạo tr ước một layer với tên là “VIEWPORT_1”, sau này ta sẽ tạo các Viewport trên layer này đ ể b ạn có th ể quản lí các viewport này một cách dễ dàng nhất.
  7. Giờ tại dao diện Ribbon, di chuyển đến tab “View” và click chọn “New“. Menu điều khiển Viewports sẽ xuất hiện như hình dưới.
  8. Chọn kiểu viewport là “Single” và kéo giữ chuột để tạo một viewport như hình dưới, nếu bạn không thích dùng menu thì tại ô command bạn gõ lệnh MV (or MView) thì cũng sẽ có đ ược k ết quả tương tự.
  9. Tạo thêm các khung hình khác nếu cần, việc này tương tự như việc bạn vẽ các khung chữ nh ật ở khắp nơi thôi . Ví dụ ta tạo 3 viewport như dưới đây. Viewports là những đối tượng trong AutoCad, giống như Line và Arc, có nghĩa là chúng có thể sửa được bằng các lệnh như copy, sketch, move,vv… Và bạn cũng có th ể convert bất kì Pline hoặc Circle nào đó thành một Viewport.
  10. Đơn giản bạn chỉ việc chọn “Create from Object” từ menu chính để làm việc này (Polygon cũng có thể tạo được thành các Viewport nếu cần) Sử Dụng Layout Trong AutoCad [P4] Phần 4: Sử dụng các lệnh sửa đối tượng trong Viewports Ở bài này, chúng ta sẽ nghiên cứu vấn đề sử dụng các lệnh sửa đối tượng cơ bản trong paperspace nói chung và viewports nói riêng. Việc đầu tiên bạn cần chú ý là Viewport trong AutoCad là một đối tượng cơ bản của AutoCad, có nghĩa là nó có thể được chỉnh sửa bằng các lệnh trong menu Modify của AutoCad, cũng chú ý là nó sẽ sáng lên mỗi khi bạn chọn lựa nó và m ột cửa sổ “Quick Properties” đồng thời xuất hiện – một dấu hiệu cơ bản để chứng tỏ nó là một đối tượng trong AutoCad. Okie, giờ bạn hãy dùng lệnh copy để tạo thêm một viewport từ một viewport có s ẵn ở hình trên xem nhé.
  11. Rất đơn giản, dùng lệnh Copy, chọn viewport muốn copy, điểm tới của Viewport mới y như khi bạn thao tác với các đối tượng khác trong AutoCad. Và giờ bạn có một viewport khác giống hệt với viewport ban đầu Click chọn viewport 2, kéo góc bên phía dưới bên phải một khoảng nh ư hình dưới.
  12. Việc này cũng như là chúng ta đang sử dụng lệnh cơ bản Stretch trên viewport vậy, hãy xem nó có ảnh hưởng thế nào đến viewport sau khi ta kết thúc lệnh. Và giờ hãy xem một Polygonal Viewport khi dùng lệnh Stretch.
  13. Đơn giản chỉ cần click và giữ góc dưới bên phải của viewport tới điểm mới là click thả. Ngoài ra viewport cũng có thể được Move hay Rotate tùy theo các lệnh tương ứng.
  14. Nói túm lại bài này chỉ để nói rằng ta có th ể ch ỉnh s ửa các viewport nh ư các đ ối t ượng khác trong Autocad để có được các khung bản vẽ phù hợp với yêu cầu của mình (hình trích, hình c ắt đặc biệt). Có mỗi thế thôi mà bác này lan man quá Nguồn: Sử Dụng Layout Trong AutoCad [P4] | Land of The Wind - Blog Cơ Khí Sử Dụng Layout Trong AutoCad [P5] 1. Truy cập vào ModelSpace thông qua Viewport Làm việc trong layout chủ yếu để bạn sắp xếp in bản vẽ sau khi đã hoàn thành toàn b ộ b ản v ẽ trong môi trường ModelSpace, nhưng đôi khi khi trình bày b ản in trong các viewport b ạn nh ận ra phải chỉnh sửa thêm một chút, và muốn làm đi ều đó ngay trong layout mà không cần trở lại ModelSpace, điều đó có thể không? Tất nhiên là okie vì khi làm vi ệc trong các viewport b ạn hoàn toàn có thể thực hiện được các việc sau: - Truy cập trực tiếp tới bản vẽ trong môi trường ModelSpace và sửa chữa bản vẽ trong đó - Thực hiện các lệnh cơ bản như Pan, Zoom trên bản vẽ drawing trong viewport. - Chỉnh sửa vị trí của viewport Để làm tất cả những việc trên đơn giản bạn chỉ cần click đúp vào b ất kì đi ểm nào phía trong viewport mà bạn muốn chỉnh sửa bản vẽ trong đó, khi đó b ạn s ẽ th ấy boder c ủa viewport s ẽ dầy thêm, đồng thời một icon UCS mới xuất hiện ở góc dưới bên trái viewport
  15. Lúc này tuy bạn đang ở trong viewport ở môi trường layout nhưng bạn đã có thể thực hiện các chỉnh sửa của mình trên bản vẽ drawing rồi, chú ý rằng bất kì s ự thay đ ổi nào ở đây cũng thay đổi trực tiếp bản vẽ trong ModelSpace (2 là 1) và s ự thay đổi này cũng ảnh h ưởng t ới t ất c ả các viewport giothangmuoi.infokhác có đối tượng đó. Click vào bất kì điểm nào ngoài viewport để trở lại môi trường ModelPaper bình thường. Có một cách khác để bạn thực hiện việc truy cập ModelSpace thông qua Viewport là s ử d ụng lệnh “Maximize Viewport” trên thanh trạng thái (status bar) như hình dưới đây. Khi dùng lệnh trên môi trường ModelSpace trong viewport sẽ được kích ho ạt, đ ồng th ời khung màn hình viewport sẽ được mở rộng toàn màn hình để bạn tiện thao tác, đ ể tr ở l ại không gian giấy bình thường hãy click BKMetalx lệnh trên một lần nữa. 2. Điều chỉnh Viewport theo tỉ lệ in. Một trong những ưu điểm nổi bật của layout là có thể điều chỉnh tỉ lệ bản in một cách nhanh chóng, thuận tiện và chuẩn xác. Trong phần này chúng ta s ẽ tìm hi ểu cách đi ều ch ỉnh viewport theo tỉ lệ in để có được tỉ lệ bản in khi in ra giấy đạt kết quả tốt nhất. Tại viewport bạn muốn điều chỉnh tỉ lệ in, click đúp vào boder của viewport (ho ặc ch ọn boder đó rồi nhấn tổ hợp phím Ctrl + 1), một hộp thoại Quick Properties sẽ xuất hiện như hình dưới đây.
  16. Có 3 thông số cơ bản liên quan đến tỉ lệ in của một viewport như trên, lần lượt là. 1) Annotation Scale: Đây là tỉ lệ in của các thông số ghi chú của bản v ẽ nh ư dimensions, text styles and symbols,… là các đối tượng có thể scale giothangmuoi.info của bản vẽ, và tỉ lệ này sẽ đúng với tỉ lệ bản vẽ khi được in ra. 2) Standard Scale: Bạn cần chú ý tỉ lệ này, nếu trong bản vẽ drawing trong ModelSpace b ạn đặt 1 đv bản vẽ = 1mm thì tỉ lệ này cũng trùng v ới t ỉ lệ th ật c ủa b ản v ẽ mu ốn in ra, vì t ỉ l ệ trong layout luôn cố định là 1 đv layout = 1mm. Nhưng nếu ví dụ bạn đặt 1 đv bản v ẽ = 1cm chẳng hạn, thì khi đó tỉ lệ này sẽ không còn trùng nữa, khi đó bạn mu ốn t ỉ l ệ th ật của b ản v ẽ khi in ra là 1:1 thì tỉ lệ ở đây sẽ phải đặt là 10:1 (để chuy ển t ừ cm => mm), mu ốn t ỉ l ệ b ản v ẽ khi in ra là 1:2 thì tỉ lệ ở đây phải đặt là 5:1. 3) Custom Scale: Nếu bạn không tìm thấy tỉ lệ muốn có trong list của Standard Scale thì bạn hãy chỉnh tại đây, về ý nghĩa thì nó cũng không khác Standard Scale, chỉ lưu ý là thay vì điền 10:1 bạn chỉ cần đặt là 10 là okie. Để đơn giản, tiện cho các bạn chỉnh sửa các bạn có thể dùng bảng sau cho nhanh.
  17. Sử Dụng Layout Trong AutoCad [P6]: Điều Chỉnh Text Và Dim Để Vừa Bản In 31.03.2011 BY GIÓ 2 COMMENTS Trong những bài trước của seri này, chúng ta đã tìm hi ểu bước đầu cách đ ể thi ết l ập b ản in trong AutoCad nhờ sử dụng Layout. Tiếp theo mình sẽ hướng dẫn các bạn cách làm sao để sử dụng các yếu tố “Anotation” như Text, Block, Linetype, Dimention… trong AutoCad một cách hiệu quả nhất. Nếu bạn chưa đọc những bài viết trước của loạt bài này, hãy b ớt chút th ời gian để xem lại nhé (strongly recommend ^^) 1. Điều chỉnh Text vừa với bản in Đầu tiên, chúng ta hãy xem lại những điểm sau: ● Bạn đã đặt 1 drawing unit = 1 cm khi bắt đầu xây dựng bản vẽ (giống phần trước). ● Chúng ta sẽ có 2 tỉ lệ in là 1:50 và 1:100, và chúng ta muốn chiều cao của tất cả các text khi in ra đều là 5mm. Như bạn đã biết, đơn v ị trong paper space và đ ơn v ị trong layout là mm (điều này là cố định, không thay đổi được), do đó để đạt chiều cao 5mm thì chi ều cao ch ữ khi b ạn thiết lập kiểu chữ phải là 0.5 cm = 5mm (phụ thuộc vào đơn vị bạn gán khi thiết lập bản vẽ bước đầu). ● Chắc chắn răng “Annotation Scale” trong bản vẽ luôn được đặt là 1:1. Figure.1
  18. ● Việc đầu tiên bạn cần làm là tạo một đối tượng annotative text. Gõ “ST” để bắt đầu lệnh “Style“. ● Nhấp chọn “New..” tại hộp thoại hiện ra (1) Figure.2 ● Đặt một tên cho kiểu text này (hãy ch ọn tên sao cho b ạn d ễ nh ớ và hình dung tính ch ất c ủa nó nhất). (2) Figure.2 Figure.3 ● Đánh dấu vào ô “Annotative” để kích hoạt khả năng scale (thay đổi kích thước) của text style này. (3) ● Đặt giá trị tại ô “Paper text height” là0.5cm, khi đó kết quả khi in ra sẽ là 5mm. (4) ● Nhấp chọn “Apply” button. (5)
  19. Figure.4 Figure.5 ● Đầu tiên ta đặt “Annotation Scale” tại giá trị 1:100 như trong Figure.4 và sử dụng lệnh DTEXT để gõ một text (ví dụ luôn là 1:100 chẳng hạn), làm tương tự với tỉ lệ 1:50 (đừng quên đặt lại “Annotation Scale” là 1:50. (6)).
  20. Figure.6 ● Giờ ta hãy xem sự hiển thị của 2 text 1:50 và 1:100 (Figure.6). Figure.7 ● Giờ hãy chuyển sang Layout và tạo 2 viewports 1:50 và 1:100 . ● Bạn sẽ thấy rằng tỉ lệ text sẽ hiển thị tùy thuộc vào t ỉ l ệ viewport mà ta t ạo ra, nh ưng nó s ẽ luôn giữ một chiều cao không đổi là 5mm mà không phụ thuộc vào t ỉ l ệ scale c ủa viewport (viewport 1:50 chỉ hiển thị text 1:50) 1. Điều chỉnh Dim vừa với bản in trong layout.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2