intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng phương pháp teacch trong giáo dục hành vi xã hội hóa cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

36
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo này nghiên cứu phân tích trên 02 hợp điển hình thực tế trẻ tự kỷ có rối loạn khả năng giao tiếp tương tác xã hội và phương pháp can thiệp kỹ năng xã hội theo phương pháp TEACCH. Nghiên cứu cung cấp dữ liệu có bằng chứng ca có ý nghĩa trong thực tiễn giáo dục trẻ rối loạn phổ tự kỷ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng phương pháp teacch trong giáo dục hành vi xã hội hóa cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ

  1. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TEACCH TRONG GIÁO DỤC HÀNH VI XÃ HỘI HÓA CHO TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ Nguyễn Thị Thoa1 Tóm tắt Rối loạn phổ tự kỷ là một loại khuyết tật do rối loạn của hệ thần kinh gây ảnh hưởng đến hoạt động não bộ gây khó khăn cho trẻ khi mắc phải dạng này về khả năng nhận thức, ngôn ngữ, giao tiếp, tương tác xã hội, bộc lộ cảm xúc và điều khiển hành vi. Ngoài các phương pháp can thiệp chuyên biệt, phương pháp TEACCH (Treatment and Education of Autistic and Related Communication Handicapped Children) được coi là một trong những phương pháp nhằm giáo dục, hướng dẫn trẻ tự kỷ sống tự lập, hòa nhập khi trường thành, giúp trẻ tự kỷ rèn luyện khả năng ngôn ngữ và giao tiếp. Bài báo này nghiên cứu phân tích trên 02 hợp điển hình thực tế trẻ tự kỷ có rối loạn khả năng giao tiếp tương tác xã hội và phương pháp can thiệp kỹ năng xã hội theo phương pháp TEACCH. Nghiên cứu cung cấp dữ liệu có bằng chứng ca có ý nghĩa trong thực tiễn giáo dục trẻ rối loạn phổ tự kỷ. Từ khóa: rối loạn phổ tự kỷ; Phương pháp TEACCH; Kỹ năng xã hội USE OF TEACCH METHODS IN SOCIAL BEHAVIOR EDUCATION FOR CHILDREN WITH AUTISM SPECTRUM DISORDER Abstract Autism spectrum disorder (ASD) is a type of disability caused by a disorder of the nervous system that affects brain activity, causing difficulties in children’s cognitive ability, language, communication, social interaction, etc. express emotions and control behavior. In addition to specialized intervention methods, the TEACCH method (Treatment and Education of Autistic and Related Communication Handicapped Children) is considered one of the 1 Đại học Lao Động Xã Hội (CS2). Email lien hệ: thoant@ldxh.edu.vn 704
  2. methods to educate and guide children with autism to live independently and integrate into adulthood. The method encourages children with autism to practice language and communication skills. This article analyzes 02 actual cases of autistic children with communication and social interaction disorders and the method of social skills intervention according to the Teacch method. The study provides evidence-based data that is significant in the practice of educating children with autism spectrum disorders. Keywords: autism spectrum disorder, social skills, TEACCH method I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tự kỷ hay còn gọi là trẻ tự bế, hội chứng tự kỷ, thuật ngữ tiếng anh là “Autism” là một dạng khuyết tật phát triển phức tạp. Theo Barbera M.L. and Rasmussen T. (2007), những ảnh hưởng do khiếm khuyết của trẻ tự kỷ dẫn đến trẻ gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống, thiết lập các mối quan hệ và học tập, đặc biệt trong kỹ năng xã hội, điều này làm trẻ tự kỷ khó khăn trong việc hòa nhập cộng đồng. Kỹ năng xã hội có vai trò quan trọng trong đời sống mỗi cá nhân cũng như các quan hệ cá nhân trong xã hội. Kỹ năng xã hội giúp trẻ tự kỷ tiếp thu, lĩnh hội các giá trị văn hoá tinh thần trong nền văn hoá xã hội, các chuẩn mực đạo đức để hình thành, phát triển các phẩm chất nhân cách, đạo đức, hành vi, thói quen. Kỹ năng xã hội là một nhu cầu không thể thiếu của mỗi con người nói chung và trẻ tự kỷ nói riêng, nhờ có kỹ năng xã hội mà trẻ tự kỷ có thể chung sống và hòa nhập xã hội. Vì vậy, để thực hiện các mục tiêu giáo dục cho trẻ tự kỷ thì điều cần thiết là phải hình thành và phát triển ở các em ngay từ lứa tuổi nhỏ. Dạy cho trẻ tự kỷ biết cách giao tiếp với mọi người xung quanh, biết tập trung chú ý khi giao tiếp, biết cách tiếp cận và biết bày tỏ thái độ, quan điểm của mình bằng lời nói, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, biết cách giải quyết những tình huống trong cuộc sống hằng ngày, biểu đạt những mong muốn, cảm xúc, suy nghĩ, làm những việc nên làm, đồng thời biết lắng nghe và hiểu người khác. Đây là một nội dung quan trọng trong công tác can thiệp và giáo dục cho trẻ tự kỷ. Bài viết tập trung vào phân tích 04 mảng vấn đề chính 1) Những khó khăn trong việc thực hiện 705
  3. kỹ năng xã hội của trẻ rối loạn phổ tự kỷ; 2) Nội dung giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ tự kỷ; 3) Sử dụng phương pháp TEACCH để can thiệp kỹ năng xã hội cho trẻ tự kỷ; 4) Nghiên cứu trường hợp điển cứu. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bài viết sử dụng 02 phương pháp nghiên cứu chính: – Phương pháp nghiên cứu lý luận, lược sử các đề tài nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước nhằm tìm hiểu các khái niệm công cụ của vấn đề nghiên cứu như rối loạn phổ tự kỷ; Phương pháp TEACCH; Kỹ năng xã hội và một số các lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu. – Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình nhằm phân tích 01 trường hợp sử dụng phương pháp TEACCH trong giáo dục hành vi xã hội hóa cho trẻ tự kỷ. Đánh giá được tính khả thi, hiệu quả của phương pháp trong can thiệp. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Khái niệm công cụ Rối loạn phổ tự kỷ Theo tác giả Michael Powers (2001), tính tự kỷ như một sự rối loạn thực thể của não gây ra một rối loạn phát triển suốt đời, bao gồm các rối loạn thực thể, thần kinh và sinh hóa. Thường được chẩn đoán trong khoảng từ 30 đến 36 tháng tuổi. Triệu chứng bao gồm những vấn đề về tương tác xã hội, giao tiếp cũng như ý nghĩ và hành vi lặp lại. Liên hiệp quốc (2008) đã đưa ra khái niệm “Tự kỷ là một dạng khuyết tật phát triển tồn tại suốt cuộc đời, thường xuất hiện trong ba năm đầu đời. Tự kỷ là do rối loạn thần kinh, gây ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của não bộ. Tự kỷ có thể xảy ra ở bất cứ cá nhân nào không phân biệt giới tính, chủng tộc hoặc điều kiện kinh tế – xã hội. Đặc điểm của tự kỷ là những khiếm khuyết về tương tác xã hội, giao tiếp, ngôn ngữ và phi ngôn ngữ. Trẻ có hành vi, sở thích, hoạt động mang tính hạn hẹp, lặp đi lặp lại”. 706
  4. Theo tiêu chuẩn chẩn đoán trẻ tự kỷ DSM-V của Hiệp hội tâm thần Hoa Kỳ (2013), một cá nhân được chẩn đoán rối loạn phổ tự kỷ khi có đủ bốn tiêu chí như: Trẻ bị khiếm khuyết trầm trọng về giao tiếp xã hội và tương tác xã hội trong nhiều hoàn cảnh, không được giải thích bởi sự trì hoãn phát triển thông thường (kèm theo 03 dấu hiệu); Trẻ có sự giới hạn, rập khuôn về hành vi, sở thích và hoạt động (thể hiện tối thiểu ở 2/4 biểu hiện); Những dấu hiệu này phải được biểu hiện từ khi trẻ còn nhỏ nhưng có thể không hoàn toàn rõ nét cho tới khi vượt quá giới hạn; Những dấu hiệu phải cùng hạn chế và làm suy giảm chức năng hàng ngày. Như vậy, các quan điểm trên đều có một điểm chung cho rằng: Trẻ rối loạn phổ tự kỷ (TTK) là những trẻ có khiếm khuyết về khả năng tương tác xã hội, giao tiếp và những quan tâm, hoạt động của trẻ bị bó hẹp, định hình. TTK điển hình có thể bị rối loạn nhiều kỹ năng phát triển như: tự chăm sóc, ngôn ngữ, giao tiếp ứng xử, quan hệ xã hội, hành vi, cảm xúc, trí tuệ,… Phương pháp TEACCH Phương pháp TEACCH là viết tắt của  Treatment and Education of Autistic and Related Communication Handicapped Children. Được phát triển bởi rất nhiều nhà tâm lý, bác sĩ, nhà trị liệu,… Tuy nhiên được biết đến nhiều hơn cả là Eric Schopler – nhà tâm lý học Mỹ, người mở đầu cho nghiên cứu phương pháp. Phương pháp này đã và đang được sử dụng rộng rãi tại Mỹ từ năm 1966 trong các chương trình dành cho trẻ tự kỷ. Mục tiêu và lợi ích của phương pháp TEACCH: – Có thể nói, TEACCH là một trong những phương pháp can thiệp trẻ TTK phổ biến hiện nay. TEACCH thường được dùng trong các trường giáo dục chuyên biệt. Phương pháp này tập trung vào giải quyết một cách có hiệu quả những khó khăn của trẻ TTK bằng việc cấu trúc hóa hoạt động dạy học. Những khó khăn mà trẻ TTK gặp phải trong quá trình học tập được khắc phục rất nhiều. – Phương pháp này nhằm giáo dục, hướng dẫn trẻ tự kỷ sống tự lập, hòa nhập khi trường thành. Giúp trẻ rèn luyện khả năng ngôn ngữ và giao tiếp; 707
  5. – Thu hút sự tập trung vào công việc, giảm các căng thẳng; – Trẻ rèn luyện được khả năng ngôn ngữ; – Phát triển các kỹ năng xã hội; – Điều chỉnh hành vi của TTK theo hướng tích cực. Các yêu cầu khi sử dụng phương pháp TEACCH – Giáo cụ hình ảnh sinh động, đơn giản hoá việc ghi nhận thông tin của trẻ; – Học sinh được giúp đỡ tốt nhất với cha mẹ/người chăm sóc của họ với tư cách là nhà đồng giáo dục cùng với các chuyên gia; – Học sinh nên độc lập nhất có thể; – Việc giảng dạy các kỹ năng nên bắt đầu bằng việc đánh giá và quá trình này phải liên tục khi các chương trình phát triển; – Sự can thiệp nên được cá nhân hóa; – Điểm mạnh và mối quan tâm cần được sử dụng trong việc phát triển các chương trình can thiệp. Tại Việt Nam, một nghiên cứu do tác giả Đỗ Thị Thảo (2018) về việc sử dụng phương pháp TEACCH trong can thiệp sớm hành vi xã hội cho một trường hợp TTK với 04 mục tiêu can thiệp: giúp trẻ nhận biết các khu vực trong trường học; vận động tinh; nhận biết màu sắc và nhận biết 4 bộ phận của cơ thể. Sau 06 tháng can thiệp, trẻ đã có sự tiến bộ rõ rệt. Sau 06 tháng can thiệp nhóm tác giả kết luận quá trình học tập của TTK sẽ được khắc phục rất nhiều nhờ việc sử dụng phương pháp TEACCH Kỹ năng xã hội. Theo chuyên gia Guralnick và Neville (1996), kỹ năng xã hội là khả năng mở đầu, gợi ý, xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với mọi người trong những tình huống giao tiếp khác nhau, rằng vấn đề huấn luyện kỹ năng xã hội cho trẻ em được xem là nhiệm vụ hàng đầu của phụ huynh và giáo viên. Một đứa trẻ biểu hiện nhiều khiếm khuyết về kỹ năng xã hội, không có sự tương tác hai chiều với người lớn và các bạn cùng độ tuổi thì chắc chắn sẽ gặp vô số trở ngại trong các mối quan hệ giữa người và người. 708
  6. Nhiều nghiên cứu của các nhà tâm lý, giáo dục cho thấy sự phát triển kỹ năng xã hội là con đường dẫn đến sự thành công khi trẻ lớn lên, bước vào đời bằng sự tin và ý chí tự lập Theo tác giả Nguyễn Thị Hương Giang và cộng sự (2002), ở bậc tiểu học, những em có kỹ năng giao tiếp tốt thường biểu hiện thái độ thân thiện, cởi mở, biết gợi ý và đáp lời qua lại, biết chia sẻ và nhường nhịn các bạn, biết tuân theo sự chỉ dẫn của giáo viên, có tinh thần hợp tác, tự biết kiềm chế cảm xúc và kiểm soát hành vi của chính mình. Hầu hết sự tiếp thu và phát triển kỹ năng xã hội của trẻ em là điều bình thường và theo lẽ tự nhiên, nhưng đối với các em chậm phát triển thì sự học hỏi, bắt chước những kỹ năng xã hội luôn gặp nhiều khó khăn vì sự hạn chế về mặt trí tuệ và ngôn ngữ. So với các trẻ bình thường, trẻ chậm phát triển có mức độ giao tiếp rất thấp với các bạn cùng lớp và cùng độ tuổi. Trong các lớp nhà trẻ, các em chậm phát triển không dành thời gian giao tiếp với mọi người, không thể gợi ý bằng lời, nhất là không muốn tham gia vào các trò chơi tập thể, và đây chính là nguyên nhân các em bị chúng bạn khai trừ, xa lánh, khiến cho sự học hỏi, bắt chước kỹ năng xã hội của các em trong lớp học ngày càng khó khăn hơn 3.2. Những khó khăn về kỹ năng xã hội của trẻ tự kỷ Vì đặc trưng tâm sinh lý của TTK, nên TTK gặp một số khó khăn tiêu biểu trong cuộc sống sinh hoạt và học tập như: * Khó khăn về giao tiếp và thiết lập các mối quan hệ xã hội của trẻ mắc hội chứng tự kỷ TTK không biết khởi xướng, bắt đầu làm quen hoặc khó tiếp nhận một người bạn mới. Trẻ ít quan tâm và không có nhu cầu chia sẻ hứng thú, nhu cầu và hoạt động với bạn bè và mọi người xung quanh. TTK có sự hạn chế trong việc hiểu lời nói; Không thưa khi gọi tên; Không nhìn vào mặt, mắt người đối thoại khi chơi, giao tiếp; Tỏ ra không nghe thấy ai lúc đó (trẻ như không ở đó); Kháng cự lại sự vuốt ve, ôm ấp hoặc âu yếm; Tỏ ra không biết đến tình cảm của người khác; Có vẻ thích chơi một mình – co lại trong thế giới riêng của trẻ (Nguyễn Thị Hương Giang, 2012). Trẻ bị suy giảm trong các mối quan hệ, tương tác xã hội qua lại với mọi người. Hầu hết TTK biểu lộ sự cô lập, thích chơi một mình, tránh giao tiếp với các bạn cùng lứa tuổi. 709
  7. * Khó khăn về biểu lộ ngôn ngữ TTK có biểu hiện mất ngôn ngữ hay trì hoãn (chậm nói). Nếu chưa biết nói: trẻ có khiếm khuyết trong việc sử dụng các kỹ năng giao tiếp không lời như: Trẻ không nhìn mặt người đối thoại khi giao tiếp; Không hiểu và không sử dụng nét mặt, cử chỉ, tư thế cơ thể để giao tiếp; Các âm thanh lời nói bất thường về cao độ hoặc cường độ; Không biết yêu cầu, phản đối hoặc thể hiện các nhu cầu bản thân; Không hoặc khó học các luật lệ về giao tiếp như: chào hỏi, xin đồ vật hoặc “ạ”, “bai, bai”… Nếu trẻ đã nói được, trẻ cũng có những ngôn ngữ bất thường như giọng nói đều đều, không biết biểu cảm qua giọng nói, không biết nói thầm, thích độc thoại hoặc không duy trì được cuộc đối thoại, khó khăn trong việc dùng đại từ nhân xưng, nhiều khi nói không liên quan đến tình huống giao tiếp, đến môi trường xung quanh, lời nói tự phát không có sự mở đầu khi giao tiếp, lời nói có khuynh hướng lặp đi lặp lại các từ, đoạn câu Theo Ellen Notbohm (2010), TTK biết nói muộn hơn trẻ bình thường; Mất khả năng nói được từ đơn hoặc cả câu sau khi đã biết nói; Trẻ dùng phát ngôn không phù hợp với mục đích: đáng lẽ trả lời thì trẻ nhắc lại câu được hỏi, nói nhại, nói vọng… Phát ngôn hoặc câu của trẻ có ngữ điệu đơn điệu, nghe véo von, thường có âm sắc cao hơn bình thường. Ngôn ngữ thường bắt chước, lặp lại và không có ý nghĩa. Ví dụ ngồi lặp lại các từ “I,I,I….ê, ê, u, u,..ê”. Nếu trẻ có ngôn ngữ khá hơn, có thể thấy chậm phát triển ngôn ngữ so với trẻ cùng độ tuổi. Trẻ thường không hiểu câu hỏi, ngôn ngữ của trẻ đơn giản, hiếm dùng những khái niệm so sánh, tưởng tượng. * Khó khăn về hành vi và các mối quan tâm bất thường TTK có các hành vi hoặc cử động định hình, lặp đi lặp lại: trẻ như bị cuốn hút vào một cử chỉ, một hoạt động hoặc trò chơi nào đó hàng giờ hoặc cả buổi. Ví dụ: xoắn mẫu giấy cả buổi, vê vê ngón tay, vò giấy, quay bánh xe ô tô (đồ chơi)… Trẻ không thích sự thay đổi, gắn bó bất thường với một vật quen thuộc, có thể thích duy nhất một đồ vật, hoặc chỉ chơi với một người nào đó trong gia đình… Thường TTK ít quan tâm đến các chuẩn mực xã hội, muốn làm theo sở thích cá nhân nên rất dễ có những hành vi trái ngược với sự mong đợi 710
  8. của người khác như: la hét giận dữ, khóc dai dẳng khi đòi hỏi không được đáp ứng; hoặc tự hành xác làm đau bản thân, đập đầu vào tường khi bất an, không hài lòng…  * Khó khăn về nhận thức và những rối loạn khác đi kèm với chứng tự kỷ Theo tác giả Daniel Tammet (1997), TTK bị rối loạn trong việc cảm nhận giác quan: thiếu nhạy cảm hay quá nhạy cảm đối với một hay nhiều giác quan. Hay bịt tai, hay ngửi liếm các vật cầm trên tay. Do đó các nhà can thiệp TTK hay dùng trị liệu cảm giác (Sensory therapy) cho TTK rất được quan tâm hiện nay. Khả năng sử dụng các thao tác tư duy trong học tập và nhận biết thế giới kém: TTK ít sử dụng các thao tác so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa và khái quát hóa. Khả năng nhận thức: TTK có khó khăn trong hiểu và ghi nhớ kiến thức logic. TTK có khả năng ghi nhớ máy móc tốt như nhớ đường đi, con số con chữ rời rạc,... nên một vài TTK biết ngoại ngữ hoặc làm toán khi chưa bao giờ đi học Hình 1. Một số khó khăn về kỹ năng giao tiếp của trẻ tự kỷ 711
  9. 3.3. Nội dung giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ tự kỷ Thực hiện phương pháp TEACCH Trẻ tự kỷ được dạy các kỹ năng hàng ngày qua các bài tập tình huống. Các bài tập này có thể áp dụng ngay trong cuộc sống hàng ngày của trẻ. Các hoạt động được tổ chức có hệ thống, cụ thể, thông qua đó, trẻ tự kỷ có thể hiểu được ý nghĩa của mọi vật/hiện tượng/hoạt động xung quanh mình. Cứ mỗi hoạt động, trẻ được hướng dẫn bằng lời, bằng hình ảnh mô tả, hay làm mẫu. TEACCH chú trọng vào khả năng thính giác, thị giác, xúc giác của trẻ để trẻ nhanh nắm bắt vấn đề hơn, vượt qua được hạn chế giao tiếp của trẻ. Hoạt động TEACCH giúp xóa bỏ dần các “hành vi tự kỷ”, khuyến khích bằng các hành vi tích cực của trẻ. TEACCH rèn luyện cho trẻ khả năng độc lập, tự quản, thích nghi, cải thiện kỹ năng xã hội rất tốt. Một số nội dung kĩ năng cụ thể cần dạy cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ: – Kỹ năng kết bạn: Làm quen, nói lời cảm ơn, đưa ra nhận xét, tham gia vào câu chuyện, chia sẻ; – Kỹ năng làm việc nhóm: Tuân thủ quy định chung, tham gia hành động, chia sẻ ý kiến, kiên trì hành động…; – Kỹ năng ứng xử trong giao tiếp với thầy cô; – Kỹ năng giao tiếp không lời; – Kỹ năng giao tiếp hội thoại với người khác. 3.4. Sử dụng phương pháp TEACCH trong can thiệp giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ tự kỷ 3.4.1. Giáo dục kỹ năng đùa vui Xã hội hóa, tương tác cá nhân, 1-3 tuổi. Bắt chước âm thanh 1-2 tuổi. Khả năng diễn đạt bằng lời, luyện âm 2-3 tuổi. Mục đích: Cải thiện mối tương tác xã hội và sự khoan dung khi tiếp xúc với cơ thể. 712
  10. Mục tiêu: Cải thiện sự vui thích phát sinh từ mối tương tác cơ thể được giới hạn. Dụng cụ: Không có. Tiến trình: – Bạn cố gắng cho trẻ chấp nhận sự tiếp xúc cơ thể trong giai đoạn ngắn và thường xuyên. Để bắt đầu chỉ cần nâng trẻ lên và thả trẻ xuống hai hoặc ba lần. Bạn phát ra những âm và giúp trẻ bắt chước những âm mà bạn làm. Bạn chỉ phát những âm đơn như “hop” và “hu”. – Nếu trẻ từ chối việc tiếp xúc này, bạn tiếp tục bài tập này bằng cách nói với trẻ một cách nhẹ nhàng và trấn an. – Khi trẻ bình tĩnh, bạn bắt đầu đu đưa trẻ nhẹ nhàng từ phải qua trái (chú ý những cử động không quá nhanh và làm trẻ sợ). – Bạn tăng dần thời gian cùng lúc với sự chấp nhận tiếp xúc cơ thể của trẻ tăng. Ví dụ bạn chỉ nâng trẻ lên hoặc đu đưa trẻ mỗi buổi tập một lần dù buổi tập được lặp lại nhiều lần trong ngày. – Khi bạn cảm thấy trẻ bình tĩnh, bạn nâng trẻ lên hoặc đu đưa trẻ mỗi buổi tập hai lần. Với cách đó bạn tăng dần sự chấp nhận tương tác cơ thể của trẻ. 3.4.2. Kỹ năng chơi trốn tìm Xã hội hóa, tương tác cá nhân, 3-4 tuổi. Xã hội hóa, độc lập 3-4 tuổi. Vận động tổng quát, thân thể, 3 tuổi. Kỹ năng nhận thức, ngôn ngữ thụ cảm 2-4 tuổi. Mục đích: Ý thức được trốn, tăng ước muốn tìm thấy và phản ứng qua lại với người khác. Mục tiêu: Tự trốn đối với người khác và sau đó tìm lại người đó khi họ trốn. Dụng cụ: Không có. 713
  11. Tiến trình: – Bạn bắt đầu bài tập này bằng cách dạy cho trẻ “trốn”. – Cho ba của trẻ hoặc bạn học ngồi trong phòng. Bạn cầm tay trẻ và nói “Con trốn ba đi”. Bạn dẫn trẻ đến phía sau cửa, sau ghế hoặc dưới bàn. Bạn chỉ dạy trẻ 3 nơi trốn khác nhau. – Bạn lặp lại từ “trốn” suốt quá trình làm bài tập rồi bảo trẻ trốn vào một trong những nơi trốn. – Bạn bảo người khác hỏi: “Con ở đâu?” rồi giúp trẻ đứng lên hoặc đưa tay lên để chỉ trẻ ở đâu. Người kia phải chạy về phía trẻ và ôm trẻ. – Khi trẻ đã học trốn và tự cho người ta biết trẻ khi người ta gọi trẻ, bạn kêu người khác đến phiên họ trốn một trong những nơi trốn. Khi bạn gọi “Ba đâu?”, bạn giúp trẻ tìm người ra từ chỗ trốn và chạy về phía họ để ôm họ. – Khi trẻ bắt đầu hiểu bài tập, bạn động viên trẻ trốn một mình không trợ giúp. 3.4.3. Trò chơi cho và nhận Xã hội hóa, tương tác cá nhân, 4-5 tuổi. Kỹ năng biểu cảm cảm bằng lời nói, 4-5 tuổi. Mục đích: Tăng sự ý thức và sự thích thú cho và nhận của người khác. Mục tiêu: Cho người một đồ vật, ngược lại nhận một đồ vật và nói “cám ơn”. Dụng cụ: Hộp lớn, đồ chơi nhỏ, bánh kẹo. Tiến trình: – Đối với bài tập này bạn cần nhờ một người khác, có thể là chị, cha của trẻ hoặc là bạn học. – Bạn đặt hộp có chứa dụng cụ dưới đất, ngồi gần hộp với trẻ và chị của trẻ. – Bạn nói với chị trẻ lấy một đồ vật trong hộp và đưa đồ vật đó cho bạn. Bạn nói “Cám ơn”. Rồi bạn bảo chị lấy một đồ vật khác trong hộp như 714
  12. xe ô tô mà trẻ thích và bảo chị đưa đồ vật đó cho trẻ. Bạn động viên trẻ lấy xe ô tô và nói “cám ơn”. – Khi trẻ nói “cám ơn” hoặc điều gì gần giống, bạn bảo chị mỉm cười và nói với trẻ “không có chi” và ôm trẻ. Rồi bạn hướng dẫn trẻ lấy một đồ vật trong hộp và đưa đồ vật đó cho chị. Bảo trẻ phản ứng lại một cách phù hợp. – Bạn tiếp tục làm bài tập này bằng cách cho và nhận giữa 3 người chơi cho đến khi tất cả các đồ vật được lấy ra khỏi hộp. – Khi trò chơi này kết thúc, bạn cho phép trẻ chơi với đồ chơi mà trẻ đã nhận hoặc ăn bánh kẹo. – Lúc đầu trẻ cần nhiều sự trợ giúp cho bài tập này và có thể có nhiều khó khăn để nói “cám ơn”. – Lúc đầu bạn chấp nhận tất cả các câu trả lời nhưng dần dần bạn yêu cầu dùng từ chính xác hơn. 3.4.4. Kỹ năng trả lời điện thoại Xã hội hóa, tương tác cá nhân, 6-7 tuổi. Mục đích: Cải thiện khả năng tương tác xã hội. Mục tiêu: Trả lời điện thoại một cách độc lập và phù hợp. Dụng cụ: Điện thoại đồ chơi, nếu có thể được. Tiến trình: – Bạn làm bài tập này với trẻ trước khi cho phép trẻ nói chuyện điện thoại thật. Điện thoại đồ chơi thích hợp nhất, nếu có. – Trước tiên bạn dạy trẻ cách nhắc điện thoại và nói “alô”. Có thể bạn dán hình một cái miệng và một lỗ tai ở hai đầu thích hợp của điện thoại để cho trẻ dễ dàng sử dụng điện thoại. – Khi trẻ có khả năng nhắc điện thoại và nói “alô”, bạn dạy trẻ nói “Vui lòng chờ một chút” và gọi thành viên trong gia đình có điện thoại. – Bạn làm bài tập bằng cách giả vờ gọi điện thoại cho mỗi thành viên trong gia đình. – Khi trẻ đã quen cách này, bạn bắt đầu làm việc trên điện thoại thật. Bạn sắp xếp với người họ hàng hoặc với người bạn để người đó gọi vào giờ thích hợp sao cho trẻ có thể trả lời. 715
  13. – Bạn sắp xếp trước với người đó những gì người đó phải nói để trẻ không cảm thấy quá lúng túng. – Lặp lại bài tập này nhiều lần và khi trẻ đạt được nhiều sự an toàn, bạn làm đa dạng những yêu cầu của người gọi sao cho trẻ biết phản ứng vào một số tình huống khác nhau. – Khi trẻ cảm thấy thoải mái trả lời điện thoại, bạn để trẻ trả lời điện thoại mỗi lần trẻ muốn, nhưng bạn đứng cạnh trẻ trong trường hợp trẻ cảm thấy lúng túng. 3.5. Trường hợp điển hình Họ và tên: Bé N.K. H – 7 tuổi Bé H đang học tại trường chuyên biệt sau một năm học tại trường hòa nhập mà không đạt hiệu quả. Chẩn đoán theo thang đánh giá CARS bé H đạt 32 điểm (rối loạn tự kỷ mức độ trung bình). Chỉ số phát triển DQ = 36. Lúc vào trường, H chưa biết tự xúc ăn cơm, không biết các món ăn nào khác ngoài cơm; nói chuyện chưa đúng ngữ cảnh, không hiểu lời người khác nói, hay nói lung tung. H hay bị đi lạc trong khuôn viên trường, khó nhớ không gian; đặc biệt khó tập trung, hay đánh, cắn em nhỏ hơn, hay vỗ vào miệng người lớn, hay đổ nước ra bàn. Thực hiện hoạt động can thiệp: Giáo viên sử dụng phương pháp TEACCH thông qua việc cấu trúc hóa rõ ràng từng hoạt động và xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho H cụ thể như sau: – Mục tiêu: Rèn Kỹ năng hiểu và sử dụng ngôn ngữ; kỹ năng nhận diện không gian; kỹ năng nhận diện màu sắc; kỹ năng tập trung chú ý. – Thời gian thực hiện trong 6 tháng từ 7/2018-1/2019 – Phương pháp can thiệp: + Mục tiêu 1: Rèn luyện kỹ năng hiểu và sử dụng ngôn ngữ cho H. Vì khả năng nghe hiểu của H khá hạn chế nên giáo viên đã cho trẻ làm quen từng bước một với mỗi bài theo một chủ đề đơn giản, từ chủ đề vật dụng trong nhà như bàn, ghế, chén, ly,… đến các chủ đề mở rộng như trái cây, thời tiết… Để giúp trẻ ghi nhớ, giáo viên đã sử dụng hình ảnh về vật, mô 716
  14. hình về vật đồng thời nói tên con vật đó và yêu cầu trẻ nhìn, lặp lại bắt chước gọi tên vật theo cô. Ví dụ giáo viên đưa hình con mèo và hỏi trẻ “đây là con gì?”, trẻ trả lời “Con mèo”. Có thể hỏi tiếp “Con mèo nó kêu thế nào”, “Meo meo”. Sau khi trẻ đã lặp lại đúng, giáo viên dán hình các vật lên tường và yêu cầu trẻ tìm đúng. Sau khi trẻ ghi nhớ sẽ chuyển sang chủ đề tiếp theo. + Mục tiêu 2: Rèn luyện kỹ năng nhận diện không gian. Bé H thường xuyên đi lạc giữa các phòng, khả năng nhận diện không gian kém. Để thực hiện được mục tiêu này, giáo viên đã cấu trúc hóa những khu gần gũi với trẻ một cách rõ ràng và được ký hiệu bởi hệ thống hình ảnh. Như phòng can thiệp cá nhân dán hình con khủng long bé H thích, phòng ăn dán hình tô cơm, lối ra sân chơi trò chơi vận động dán hình một cây chuối với các màu sắc khác nhau. Sau đó, giáo viên dẫn H đi tới từng địa điểm cho bé nhìn hình và đồng thời gọi tên phòng. Yêu cầu bé lặp lại nhiều ngày bé dần quen với hình ảnh không gian trong trường. + Mục tiêu 3: Rèn luyện kỹ năng sử dụng màu sắc. Giáo viên sử dụng phương pháp TEACCH hình ảnh hóa thông tin và cấu trúc môi trường hoạt động của trẻ. Cụ thể: đặt 3 chén nhựa có dán 3 màu sắc xanh, đỏ, vàng ở đáy chén, một rổ nhỏ đựng những chiếc kẹp có các màu tương ứng. Yêu cầu H lựa chọn và kẹp những chiếc kẹp đó vào các chén có màu sắc tương ứng. Sau khi trẻ nhận biết được 3 màu này chuyển sang các màu sắc khác. + Mục tiêu 4: Rèn luyện kỹ năng tập trung chú ý. Giáo viên tổ chức cho H vẽ bằng tay nhằm phát triển khả năng khả năng vận động tinh, phối hợp vận động tay và mắt, nâng cao khả năng chú ý. Giáo viên chuẩn bị khay đựng màu nước với 06 màu sắc khác nhau và yêu cầu trẻ chấm màu vẽ bằng ngón tay trên giấy A4, sau đó tô màu thêm cho bức vẽ. Bên cạnh đó, giáo viên thỉnh thoảng cho H thực hiện hoạt động xâu hạt, chọn những hạt to, sợi to để H dễ xâu. Có đôi khi H khó thực hiện, cô giáo đã ngồi làm mẫu xâu thật chậm cùng H. Giáo viên luôn động viên, khuyến khích H, Tránh bỏ dở giữa chừng. IV. BÀN LUẬN Sau 6 tháng can thiệp cho H theo TEACCH, bé H đã có những tiến bộ rõ rệt. bé không còn thương xuyên đi lạc trong không gian trường, bé 717
  15. biết diễn đạt đúng một số từ ở các ngữ cảnh khác nhau, bé biết kiên nhẫn tập trung chú ý hơn khi thực hiện một thao tác. Bé biết phân biệt màu sắc, nghe hiểu lời yêu cầu của cô giáo. Để có được những tiến bộ của H, đòi hỏi sự kiên định trong việc lựa chọn phương pháp, sự đồng nhất của các giáo viên can thiệp và gia đình. Kết quả này cho thấy, TEACCH là phương pháp phù hợp với H. tại thời điểm này và đồng kết quả với nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Thảo (2018) đã trình bày ở trên (Nghiên cứu trường hợp tại một trung tâm can thiệp quận Tân Bình, Hồ Chí Minh 2019) V. KẾT LUẬN Rối loạn phổ tự kỷ là một loại khuyết tật phát triển kéo dài suốt đời, do rối loạn của hệ thần kinh gây ảnh hưởng đến hoạt động của não bộ của trẻ. Do đó cần có các phương pháp can thiệp, giáo dục đúng cách và kịp thời để giúp trẻ phục hồi các kỹ năng xã hội cần thiết cho sự hòa nhập xã hội. TEACCH là một phương pháp giáo dục và dạy dỗ dành cho trẻ bị tự kỷ và mắc những rối loạn, khó khăn trong việc diễn tả mình và trong quan hệ tiếp xúc với người khác. Phương pháp TEACCH luôn tập trung vào cá nhân, xây dựng trên những kỹ năng và cơ sở có sẵn. Tạo môi trường luôn thích ứng với trẻ chứ không phải trẻ thích ứng với môi trường. Điều quan trọng không phải là sao chép một cách máy móc, tự động tất cả những bài học. TEACCH là một phương pháp linh hoạt, sử dụng phương pháp này cần sáng tạo, phù hợp với từng thực trạng mức độ tự kỷ của từng trẻ. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Tiếng Việt Ngô Xuân Điệp (2009). Nghiên cứu nhận thức của trẻ tự kỷ tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án Tiến sĩ Tâm lý học, Viện Tâm lý học, Hà Nội. Nguyễn Thị Hương Giang (2012). Nghiên cứu phát hiện sớm tự kỷ bằng M – CHAT 23, đặc điểm dịch tễ – lâm sàng và can thiệp sớm phục hồi chức năng cho trẻ nhỏ tự kỷ. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội. Nguyễn Thị Hương Giang và cộng sự (2002). Bước đầu tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ, lâm sàng bệnh tự kỷ ở trẻ em. Tạp chí Nhi khoa, số đặc biệt, tập 10. NXB Y học, Hà Nội. 718
  16. Vũ Thị Bích Hạnh (2007). Tự kỷ phát hiện sớm và can thiệp sớm. NXB Y học, Hà Nội, tr.7-79, 127-156. Đặng Thái Thu Hương, Vũ Thị Bích Hạnh (2004). Hướng dẫn thực hành âm ngữ trị liệu. NXB Y học, Hà Nội, tr.24-30,269-280. Hiệp hội tâm thần Hoa Kỳ (2013). Tiêu chuẩn chẩn đoán trẻ tự kỷ DSM-V. Ellen Notbohm (2010). Mười điều trẻ tự kỷ mong muốn bạn biết. NXB Đại học Sư Phạm TP Hồ Chí Minh. Đỗ Thị Thảo (2018). Sử dụng phương pháp TEACCH trong can thiệp sớm hành vi xã hội của trẻ tự kỷ. Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư Phạm Hà Nội Nguyễn Hiệp Thương (2016). Kỹ năng tham vấn cho gia đình trẻ tự kỷ của nhân viên công tác xã hội. Luận án tiến sĩ Tâm lý học, Học viện Khoa Học Xã Hội, Hà Nội. Tài liệu Tiếng Anh Anderson S., Taras M. and O’Malley Cannon B. (1996). Teaching New Skills to Young Children with Autism in Behavioral Interventions for Young Children with Autism, 181-194, C. Maurice and S. Luce, Editors, ProEd.: Austin, TX. Daniel Tammet (1997). A Screening Instrument for Autism at 18 Months of Age: A 6 – Years Follow – up Study. Journal of the American Academy of Child and Adolescent Psychiatry, N0 39. Ellen Notbohm (2010). The Verbal Behavior Approach: Teaching Children with Autism. London N1 9JB, UK: Jessica Kingsley Publishers. Harris SL., Weiss MJ. (1998). Right from the Start Behavioral Intervention for Young Children with Autism. Michael Powers (2001). Children with Autism, A Parent’s Guide (2nd Edition). 719
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0