YOMEDIA
![](images/graphics/blank.gif)
ADSENSE
Sử dụng quay pha phụ tối ưu sóng mang thu để giảm ảnh hưởng riêng của méo phi tuyến trong hệ thống 16QAM-OFDM
43
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Các công thức thực nghiệm (empirical formulae) tính nhanh góc quay pha phụ tối ưu của sóng mang thu (OAPS: Optimum Additional Phase Shift) theo tham số lượng thiệt hại khoảng cách dd (distance degradation) của các bộ khuếch đại công suất HPA (High Power Amplifier) trên hệ thống 16QAM-OFDM đề giảm ảnh hưởng riêng của méo phi tuyến gây bởi các HPA xác định được trong bài báo này.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sử dụng quay pha phụ tối ưu sóng mang thu để giảm ảnh hưởng riêng của méo phi tuyến trong hệ thống 16QAM-OFDM
Điều khiển – Cơ điện tử - Truyền thông<br />
<br />
SỬ DỤNG QUAY PHA PHỤ TỐI ƯU SÓNG MANG THU ĐỂ GIẢM<br />
ẢNH HƯỞNG RIÊNG CỦA MÉO PHI TUYẾN<br />
TRONG HỆ THỐNG 16QAM-OFDM<br />
Đoàn Thanh Hải1, Nguyễn Quốc Bình2<br />
Tóm tắt: Các công thức thực nghiệm (empirical formulae) tính nhanh góc quay<br />
pha phụ tối ưu của sóng mang thu (OAPS: Optimum Additional Phase Shift) theo<br />
tham số lượng thiệt hại khoảng cách dd (distance degradation) của các bộ khuếch<br />
đại công suất HPA (High Power Amplifier) trên hệ thống 16QAM-OFDM đề giảm<br />
ảnh hưởng riêng của méo phi tuyến gây bởi các HPA xác định được trong bài báo<br />
này. Ngoài ra, các kết quả nghiên cứu còn được đánh giá thông qua mối quan hệ<br />
giữa tham số lượng thiệt hại tỉ số công suất tín hiệu/tạp âm (SNRD: Signal-to-Noise<br />
Degradation) và tham số dd, tăng ích quay pha phụ TOAPS được so sánh với hệ thống<br />
đơn sóng mang trong cùng một điều kiện cho thấy rõ hiệu quả của biện pháp OAPS<br />
để hạn chế ảnh hưởng của méo phi tuyến trong các hệ thống đa sóng mang trực<br />
giao. Các kết quả thu được và các phân tích cũng cho thấy khả năng sử dụng tham<br />
số biểu kiến dd trong đánh giá và khắc phục ảnh hưởng của riêng méo phi tuyến<br />
gây ra do các HPA.<br />
Từ khóa: OAPS, OFDM, HPA, Méo phi tuyến.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Nhờ hiệu suất sử dụng phổ cao và khả năng hạn chế pha-đinh chọn lọc, kỹ thuật điều<br />
chế biên độ vuông góc M trạng thái ghép theo tần số trực giao M-QAM-OFDM (M-ary<br />
Quadrature Amplitude Modulation-Orthogonal Frequency Division Multiplexing) được sử<br />
dụng trong rất nhiều hệ thống (truyền hình số mặt đất, thông tin di động, đường dây thuê<br />
bao số bất đối xứng...). Tuy nhiên kỹ thuật này lại rất nhạy cảm với méo phi tuyến gây bởi<br />
các HPA do tín hiệu có đường bao thay đổi lớn [1], và gây suy giảm nghiêm trọng tới chất<br />
lượng hệ thống do HPA có những tác động cả với từng sóng mang con điều chế M-QAM<br />
và toàn bộ tín hiệu OFDM gồm N sóng mang con. Đó là gây ISI phi tuyến, dịch chuyển vị<br />
trí các tín hiệu trên mặt phẳng pha, làm móp chòm sao tín hiệu và mở rộng phổ tín hiệu<br />
gây ICI [1].<br />
Để giảm tác động của méo phi tuyến gây bởi HPA tới chất lượng hệ thống vô tuyến số,<br />
các nhà sản xuất đã không ngừng cải tiến kỹ thuật nhằm chế tạo các HPA có độ phi tuyến<br />
nhỏ. Hàng loạt các HPA, hầu hết thuộc loại SSPA, đã có mặt trên thị trường với các thông<br />
số về độ phi tuyến ngày càng được cải thiện, công suất ngày càng lớn, tần số công tác ngày<br />
càng cao, kích thước ngày càng nhỏ gọn. Các HPA loại SSPA, mặc dầu vậy, vẫn chưa<br />
hoàn toàn tuyến tính, nhất là khi có công suất lớn. Hơn thế nữa, chúng vẫn chưa thay thế<br />
hoàn toàn được các HPA sử dụng TWT khá phi tuyến nhưng lại có công suất phát lớn và<br />
công tác được ở các dải tần số rất cao [2]. Chính vì vậy, các biện pháp nhằm khắc phục<br />
méo phi tuyến gây bởi HPA gần đây vẫn được nghiên cứu ráo riết.<br />
Các biện pháp giảm ảnh hưởng của méo phi tuyến gây bởi HPA máy phát trong hệ<br />
thống OFDM về cơ bản bao gồm: a) Sử dụng độ lùi công suất BO (Back-Off) tối ưu [3]; b)<br />
Sử dụng bộ méo trước PD (Pre-Distorter) [4], [5]… c) Khắc phục PAPR đối với các hệ<br />
thống OFDM [6].. Các kỹ thuật bù méo quan trọng nhất tại máy thu cơ bản bao gồm: d)<br />
Sử dụng quay pha phụ tối ưu OAPS (Optimum Additional Phase Shift) [7], [8].<br />
<br />
<br />
<br />
130 Đ. T. Hải, N. Q. Bình, “Sử dụng quay pha phụ tối ưu… trong hệ thống 16QAM-OFDM.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Tất cả các kỹ thuật sử dụng BO lẫn méo trước đều không thể khử được triệt để hết các<br />
tác động của méo phi tuyến gây bởi HPA do BO không thể chọn quá lớn (vì khi đó công<br />
suất phát sẽ giảm, hiệu quả công suất của bộ KĐCS thấp) và mọi kỹ thuật méo trước đều<br />
áp dụng việc rút gọn đa thức biểu diễn HPA đến một bậc p hữu hạn. Trong những trường<br />
hợp như vậy, ngay cả khi sử dụng SSPA có méo trước, méo phi tuyến vẫn còn rõ rệt.<br />
Kỹ thuật sử dụng quay pha một cách có chủ ý sóng mang thu thêm một lượng nhất định<br />
để giảm tác động của méo phi tuyến đã được tác giả Nguyễn Quốc Bình đề xuất từ những<br />
năm 1995 đối với hệ thống đơn sóng mang SC (Single Carrier) 64-QAM và tiếp tục<br />
nghiên cứu cho đến 2015 cho các hệ thống với M khác hoặc cho hệ thống MIMO (Mutiple<br />
Input Multiple Output) [7], [8], [9], có thể thực hiện tại máy thu khá dễ dàng.<br />
Vấn đề được đặt ra là có thể sử dụng OAPS để bù ảnh hưởng riêng của méo phi tuyến<br />
gây bởi HPA dạng TWT trên hệ thống OFDM nữa hay không? Nếu có thì biểu thức kinh<br />
nghiệm xác định mối quan hệ giữa OAPS và dd là gì?<br />
Từ những kết quả nghiên cứu đã đạt được về OAPS trên hệ thống đơn sóng mang, hệ<br />
thống MISO, MIMO STBC 2xnR và những hạn chế của các công trình nghiên cứu đã thực<br />
hiện, chúng tôi đề xuất việc sử dụng OAPS để giảm ảnh hưởng riêng của méo phi tuyến gây<br />
bởi HPA dạng TWT trên hệ thống 16-QAM-OFDM. Kết quả mô phỏng được so sánh đánh<br />
giá với hệ thống đơn sóng mang với cùng một điều kiện để thấy rõ hiệu quả của kỹ thuật<br />
OAPS trong việc khắc phục méo phi tuyến ở các hệ thống đa sóng mang trực giao OFDM.<br />
2. MÔ HÌNH HỆ THỐNG VÀ GÓC QUAY PHA APS<br />
2.1. Mô hình hệ thống<br />
Để thuận tiện cho việc mô phỏng máy tính và việc xem xét các tín hiệu băng gốc tương<br />
tương thay cho các tín hiệu thông dải, sơ đồ khối của hệ thống OFDM được thể hiện như<br />
trong Hình 1. Ở đây khối quay pha APS có thể thay đổi một cách chủ ý để tìm ra góc tối<br />
ưu mà ở đó ảnh hưởng của méo phi tuyến do HPA gây ra là nhỏ nhất. Chi tiết sẽ được<br />
trình bày trong phần 2.3<br />
2.2. Mô hình bộ khuếch đại công suất<br />
HPA được mô hình hóa như một phần tử phi tuyến không nhớ, mô tả bằng các đặc<br />
tuyến AM/AM và AM/PM [10]. Theo mô hình này, nếu biểu diễn symbol tín hiệu đầu vào<br />
s theo tọa độ cực là:<br />
s re j ; sˆ A(r )e j ( r ) e j , (1)<br />
với r và lần lượt là biên độ và pha tín hiệu lối vào; sˆ là symbol lối ra HPA; A( r ) và<br />
(r ) lần lượt là các biến điệu AM/AM và AM/PM được xác định theo mô hình Saleh [12]:<br />
ar pr2<br />
A(r ) ; ( r ) , (2)<br />
1 a r 2 1 pr2<br />
trong đó, a , a và p , p là các cặp tham số của mô hình Saleh, xác định bằng thuật<br />
toán sai số trung bình bình phương tối thiểu (MMSE: Minimum Mean-Square-Error) với<br />
các số liệu đo được từ các HPA thực tế được chọn một cách không chủ định từ các nguồn<br />
tin cậy và đã được áp dụng trong nhiều nghiên cứu [7], [8]. Bảng 1 liệt kê các tham số của<br />
mô hình Saleh ứng với các HPA thực tế được sử dụng trong nghiên cứu này cũng như<br />
nhiều nghiên cứu khác Tên gọi các HPA267, HPA1371 và HPA1373 được lấy theo các<br />
nghiên cứu [7], [8], [9].<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san ACMEC, 07 - 2016 131<br />
Điều khiển – Cơ điện tử - Truyền thông<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Mô hình khảo sát hệ thống thông tin vô tuyến<br />
sử dụng điều chế M-QAM sử dụng OAPS.<br />
Bảng 1. Tham số của mô hình Saleh.<br />
Tên HPA HPA267 HPA1371 HPA1373<br />
αa 2 1.9638 2.1587<br />
βa 1 0.9945 1.1517<br />
αp π/3 2.5293 4.0033<br />
βp 1 2.8168 9.1040<br />
2.3. Kỹ thuật sử dụng góc quay pha phụ tối ưu sóng mang thu cho hệ thống OFDM<br />
Góc quay pha phụ thêm vào các sóng mang có thể thực hiện tại máy thu rất dễ dàng<br />
bằng cách cho tín hiệu sóng mang nội của máy thu từ đầu ra của mạch vòng khoá pha qua<br />
một mạch quay pha với góc quay APS trước khi đưa tới mạch giải điều chế như mô tả trên<br />
Hình 2. Do sóng mang thu là một tín hiệu đơn tần, mạch quay pha phụ là một mạch cực<br />
kỳ đơn giản, có thể chỉ là một cuộn cảm với lượng điện cảm rất nhỏ (thực tế có thể chỉ là<br />
một vài vòng dây đồng lõi không khí).<br />
<br />
PLL<br />
So pha<br />
Sóng mang từ Bộ lọc<br />
phần phát tới mạch vòng<br />
<br />
<br />
VCO<br />
<br />
<br />
Bộ quay pha Tới bộ giải<br />
APS điều chế<br />
<br />
Hình 2. Quay pha phụ tối ưu sóng mang thu.<br />
<br />
Phương pháp và cách thức thực hiện việc xác định OAPS được tiến hành như trong các<br />
công báo ở [7], [8], [9]. Tuy nhiên với hệ thống OFDM được nghiên cứu mới trong bài<br />
báo này cần phải đảm bảo tính trực giao cho các sóng mang con, góc quay pha thêm vào<br />
phải đồng đều trên tất cả các sóng mang con. Ở phía thu, khi mạch khôi phục sóng mang<br />
hoạt động tốt, một góc quay pha trung bình gây bởi biến điệu AM/PM tính trên toàn bộ tập<br />
tín hiệu sẽ được tự động bù trên các sóng mang con, bộ khôi phục sóng mang trên hệ<br />
<br />
<br />
<br />
132 Đ. T. Hải, N. Q. Bình, “Sử dụng quay pha phụ tối ưu… trong hệ thống 16QAM-OFDM.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
thống nghiên cứu được điều khiển bám pha sóng mang thu theo trung bình các góc pha<br />
của tín hiệu tới.<br />
Có thể dễ dàng thấy được rằng việc quay pha phụ không thể tiến hành tuỳ tiện được do<br />
thoạt đầu việc tăng APS sẽ dẫn đến SNRD gây bởi méo phi tuyến giảm dần. Tuy nhiên,<br />
nếu cứ tăng mãi APS thì đến một giá trị nào đó của APS, các biên quyết định mới lại bị<br />
quay đi quá mức, dẫn đến các điểm tín hiệu thu lại tiến lại gần các biên quyết định hướng<br />
đối diện hơn và do vậy SNRD lại tăng. Điều đó có nghĩa là tồn tại một giá trị APS tốt nhất<br />
với từng độ méo phi tuyến của bộ KĐCS. Giá trị góc quay pha phụ làm cực tiểu SNRD<br />
gây bởi méo phi tuyến của bộ KĐCS trong các hệ thống vô tuyến số M-QAM được gọi là<br />
góc quay pha phụ tối ưu OAPS.<br />
Hiệu quả của việc quay pha phụ tối ưu sóng mang thu trên hệ thống OFDM có thể đánh<br />
giá thông qua tăng ích quay pha phụ tối ưu, ký hiệu là TOAPS. TOAPS được xác định là chênh<br />
lệch giữa SNRD gây bởi méo phi tuyến của HPA khi hệ thống sử dụng và không sử dụng<br />
OAPS, tính tại một mức BER quan tâm nào đó. TOAPS được xác định theo [11]:<br />
TOAPS SNRDAPS 0 SNRDAPS OAPS (3)<br />
<br />
3. MÔ PHỎNG, TÍNH TOÁN, THẢO LUẬN<br />
Để xác định mối quan hệ giữa OAPS và dd hoặc SNRD và dd tại BER=10-3 và<br />
BER=10-6, chúng tôi tiến hành mô phỏng với cấu hình hệ thống như trên Hình 1., sử dụng<br />
tín hiệu điều chế 16-QAM, số symbol mô phỏng: 5×107. Bộ lọc căn bậc hai côsin nâng ở<br />
phía phát và thu: trễ nhóm (Delay Group = 10), hệ số uốn lọc (Rolloff = 0.35), tần số lấy<br />
mẫu đầu vào (Fd = 1), tần số lấy mẫu đầu ra (FS = 8). Giá trị mỗi bước lặp trong vòng lặp<br />
xác định OAPS thô và OAPS tinh lần lượt là 1.0 độ và 0.1 độ nhằm đảm bảo độ chính xác<br />
của giá trị OAPS tìm được là 0.1 độ. Do chỉ bù ảnh hưởng của riêng méo phi tuyến nên<br />
chúng tôi phải chọn kênh khảo sát là AWGN. Các bộ khuếch đại công suất với các tham<br />
số của mô hình Saleh trong Bảng 1. Tham số của hệ thống OFDM có chiều dài IFFT/FFT<br />
là 8; số sóng mang con là 8; độ dài tiếp đầu tuần hoàn CP (Cyclic Prefix) bằng 1/5 độ dài<br />
khoảng tích phân; số bít ngẫu nhiên được sử dụng cho mô phỏng: 256.106 (chuỗi gồm<br />
8.106 symbol OFDM liên tiếp, mỗi symbol OFDM gồm 32 bít đưa vào điều chế song song<br />
trên 8 sóng mang con, mỗi sóng mang con điều chế băng gốc 16-QAM và trong mỗi chu<br />
kỳ symbol con Tu chứa 4 bít); phương pháp mô phỏng Monte-Carlo được sử dụng để đạt<br />
độ chính xác cao nhưng phải trả giá về thời gian mô phỏng. Với tham số như trên và năng<br />
lực máy tính tương đối mạnh CoreI5, ram 2G cũng phải mất 3-4 giờ máy mới thu được<br />
một kết quả tạm tin cậy về phẩm chất hệ thống BER ở mức thấp từ 10-3 đến 10-6. IBO được<br />
lấy theo công suất trung bình của tín hiệu đầu vào HPA như trong [12].<br />
3.1 Mối quan hệ giữa OAPS và dd<br />
Với bộ kết quả gần 1700 lượt chạy mô phỏng với cả ba bộ khuếch đại được chọn không<br />
có chủ ý, xác định trung bình 20 lần chạy cho 1 IBO, mỗi HPA cần tìm khoảng 14 IBO<br />
của 2 hệ thống SC và OFDM, kết quả OAPS kết hợp với giá trị dd tại từng BER=10-3 và<br />
BER=10-6 và sử dụng thuật toán sai số bình phương trung bình MSE (Mean Squared<br />
Errorr) để tìm ra mối quan hệ giữa OAPS và dd như trong Hình 4 cho hệ thống OFDM và<br />
Hình 3 cho hệ thống SC. Các mối quan hệ này làm gần đúng được bằng một đa thức bậc N<br />
không có số hạng bậc 0 bởi khi HPA tuyến tính hoàn toàn thì dd = 0 và SNRD = 0 vì thế<br />
cũng không cần có góc quay pha. Có thể chọn được bậc chung nhất là N = 3 để hạn chế độ<br />
phức tạp trong tính toán thiết kế hệ thống và quan trọng là độ tản mát của độ lệch chuẩn<br />
RMSE nhỏ cỡ 0.01.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san ACMEC, 07 - 2016 133<br />
Điều khiển – Cơ điện tử - Truyền thông<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Mối quan hệ giữa OAPS và dd trên Hình 4. Mối quan hệ giữa OAPS và dd trên<br />
hệ thống SC. hệ thống OFDM.<br />
Đóng góp mới của bài báo này thể hiện trong các công thức kinh nghiệm (4), (5) cho hệ<br />
thống OFDM, các công thức (6) và (7) cho hệ thống SC để ước lượng góc OAPS cần thiết<br />
theo dd để giảm ảnh hưởng của méo phi tuyến với sai số ước lượng thấp.<br />
Hệ thống OFDM:<br />
Tại BER=10-3 , công thức kinh nghiệm tính nhanh OAPS theo dd là:<br />
OAPSOFDM 103 144.74dd 3 12120dd 2 332857dd . (4)<br />
Sai số ước lượng: 0.137<br />
-6<br />
Tại BER=10 , công thức kinh nghiệm tính nhanh OAPS theo dd là:<br />
OAPSOFDM 106 158.09dd 3 14113.92dd 2 380833dd . (5)<br />
Sai số ước lượng: 0.146<br />
Hệ thống SC:<br />
Tại BER=10-3 , công thức kinh nghiệm tính nhanh OAPS theo d là:<br />
OAPS SC 103 109.01dd 3 4948.99dd 2 72671.48dd . (6)<br />
Sai số ước lượng: 0.22<br />
-6<br />
Tại BER=10 , công thức kinh nghiệm tính nhanh OAPS theo d là:<br />
OAPS SC 106 122.57dd 3 5407.81dd 2 79166.77dd . (7)<br />
Sai số ước lượng: 0.152<br />
Từ hình 5 chúng ta dễ dàng nhận thấy: Với cùng mức ảnh hưởng của méo phi tuyến,<br />
cùng bậc điều chế tín hiệu 16-QAM thì tại BER=10-6, cùng một giá trị dd khảo sát, Góc<br />
OAPS của hệ thống OFDM (2 đường nét liền) luôn lớn hơn góc OAPS của hệ thống SC (2<br />
đường nét đứt). Do dd càng lớn thì HPA càng gần điểm bão hòa, hệ thống OFDM có tỉ lệ<br />
PAPR lớn lại chọn điểm làm việc theo công suất trung bình tín hiệu đầu vào HPA nên<br />
càng đẩy công suất đỉnh gần điểm bão hòa hơn hệ thống SC, làm giảm trầm trọng chất<br />
lượng hệ thống nên cần góc quay pha OAPS lớn hơn. Và vì thế lượng thiệt SNRD của hệ<br />
thống OFDM (2 đường nét đứt) tại BER = 10-3 và BER = 10-6 đều lớn hơn so với hệ thống<br />
SC (2 đường nét liền) ngay cả khi có khảo sát với OAPS như trên Hình 6.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
134 Đ. T. Hải, N. Q. Bình, “Sử dụng quay pha phụ tối ưu… trong hệ thống 16QAM-OFDM.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Mối quan hệ giữa OAPS và dd trên Hình 6. Mối quan hệ giữa SNRD và dd trên<br />
hệ thống OFDM và SC. hệ thống SC và OFDM có sử dụng OAPS.<br />
3.2 Mối quan hệ giữa SNRD và dd<br />
Bằng các giá trị OAPS tìm được ở phần trước, chúng tôi tiến hành mô phỏng và sử<br />
dụng thuật toán bình phương tối thiểu để tìm mối quan hệ giữa SNRD và dd của hệ thống<br />
khi sử dụng và không sử dụng OAPS cho cả hai hệ thống SC và OFDM trong hình 7 để<br />
thấy được hiệu quả của phương pháp quay pha phụ tối ưu sóng mang thu.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 7. Mối quan hệ giữa SNRD và dd khi hệ thống SC sử dụng và không sử dụng OAPS.<br />
3.3 Tăng ích quay pha phụ tối ưu<br />
Từ hình 7, chúng ta dễ dàng tính được tăng ích quay pha phụ tối ưu lớn nhất của hệ<br />
thống OFDM. Cụ thể tại dd = 0.0194, chúng tôi xác định được {TOAPS}max = 1.85 [dB] tại<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san ACMEC, 07 - 2016 135<br />
Điều khiển – Cơ điện tử - Truyền thông<br />
<br />
BER = 10−3 và{TOAPS}max = 9.45 [dB] ở BER = 10−6. Hiệu quả của biện pháp quay pha phụ<br />
tối ưu sóng mang thu trên hệ thống OFDM cũng giảm dần như trên hệ thống SC khi giá trị<br />
dd nhỏ hay méo phi tuyến giảm dần.<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Từ kết quả bài báo cho thấy, đối với hệ thống phi tuyến OFDM vẫn có thể sử dụng<br />
phương pháp quay pha phụ tối ưu sóng mang thu để giảm ảnh hưởng riêng của méo phi<br />
tuyến, đồng thời cải thiện đáng kể hiệu quả về mặt công suất của HPA dạng TWT. Ngoài<br />
ra, bài báo xác định được công thức kinh nghiệm duy nhất về mối quan hệ giữa OAPS và<br />
dd tại BER = 10−3 và BER = 10−6 cho nhiều HPA. Biểu thức quan hệ giữa OAPS và dd là<br />
một đa thức bậc ba khuyết hệ số tự do. Từ đó, bài báo còn đưa ra được mối quan hệ giữa<br />
SNRD và dd của HPA bất kỳ của hệ thống khi sử dụng và không sử dụng OAPS. Công<br />
thức kinh nghiệm về mối quan hệ giữa SNRD, OAPS và dd hỗ trợ người thiết kế hệ thống<br />
ước lượng nhanh SNRD gây bởi ảnh hưởng riêng của méo phi tuyến, ước lượng nhanh giá<br />
trị OAPS cần thiết để giảm ảnh hưởng riêng của méo phi tuyến. Kết quả của bài báo cho<br />
thấy, khi chuẩn hóa công suất đầu vào như nhau thì hệ thống OFDM chịu tác động bởi<br />
méo phi tuyến gây ra bởi các HPA mạnh hơn so với hệ thống OFDM, thấy rõ được qua hai<br />
tham số SNRD và TOAPS.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. R. V. Nee and R. Prasad, "OFDM for Wireless Multimedia Communications," Artech<br />
Housse Publishers, 2000.<br />
[2]. P. Kruczkowski, "GaN the TWT Killer? Not so Fast," RF Globalnet Newsletter vol.<br />
online journal, 2012.<br />
[3]. Paolo Banelli, Luca Rugini, and Saverio Cacopardi, "Optimum output power back-of in<br />
non-linear chanels for OFDM based WLAN", U. o. P. P. D.I.E.I., 06125, Italy, Ed., ed.<br />
[4]. R. K. N. Pankaj Kumar Sharma, and T. N. Sharma, "Enhancement of Power Effciency in<br />
OFDM System by SLM with Predistortion Technique," Journal of telecommunication<br />
and information technology 4/2011, 2011.<br />
[5]. Nojima T. and Okamoto Y., "Predistortion Nonlinear Compensator for Microwave SSb-<br />
AM System," IEEE, ICC’80, 1980.<br />
[6]. G. S. Deepender Gill, "PAPR Reduction in OFDM Systems using Non-Linear<br />
Companding Transform," IOSR Journal of Electronics and Communication Engineering<br />
(IOSR-JECE), vol. 9, pp. 133-140, 2014.<br />
[7]. N. Q. Binh, J. Bérces, and I. Frigyes, "Estimation of the Effect of Nonlinear High Power<br />
Amplifier in M-QAM Radio-Relay Systems," Periodica Polytechnica Electrical<br />
Engineering, Technical University of Budapest, vol. 39, 1995.<br />
[8]. N. T. Nam and N. Q. Binh, "Sử dụng quay pha phụ tối ưu để giảm ảnh hưởng riêng của<br />
méo phi tuyến trong hệ thống MIMO STBC 2 × nR," Hội Thảo Quốc Gia 2015 về Điện<br />
Tử, Truyền Thông và Công Nghệ Thông Tin (ECIT 2015), 2015.<br />
[9]. Nguyen Thi Hang Nga, Dinh Thanh Dong, and Nguyen Quoc Binh, "Empirical Formula<br />
of the Coefficient for Determining the Optimum Additional Phase Shift in Nonlinear 64-<br />
QAM Systems," Asian Info-Communications Council, Hanoi, 5-9 Nov., 2001, 2001.<br />
[10]. A. A. M. Saleh, "Frequency-Independent and FrequencyDependent Nonlinear Models of<br />
TWT Amplifiers," Communications, IEEE Transactions on, vol. 29, pp. 1715-1720, 1981.<br />
[11]. S. Alamouti, "A Simple Transmit Diversity Technique for Wireless Communications,"<br />
IEEE J. Select. Areas Commun, vol. 16, pp. 1451-1458, Oct. 1998, 1998.<br />
[12]. P. Banelli and S. Cacopardi, "Theoretical analysis and performance of OFDM signals in<br />
nonlinear AWGN channels," IEEE Trans. Commun., vol. 48, pp. 430-441, 2000.<br />
<br />
<br />
<br />
136 Đ. T. Hải, N. Q. Bình, “Sử dụng quay pha phụ tối ưu… trong hệ thống 16QAM-OFDM.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
ABSTRACT<br />
USING THE OPTIMUM ADDITIONAL PHASE SHIFT TO REDUCE<br />
THE SEPARATE EFFECT OF THE NONLINEAR DISTORTION<br />
CAUSED BY HPA IN 16-QAM-OFDM SYSTEMS<br />
The empirical formulae for quick determining OAPS (Optimum Additional<br />
Phase Shift) by using the parameter dd (distance degradation) of HPAs (High<br />
Power Amplifier) in 16-QAM-OFDM to reduce separately effect of the nonlinear<br />
distortion caused by HPAs are obtained in this paper. In addition, simulation<br />
results of the relationship between SNRD (Signal-to-Noise Degradation) and dd,<br />
and total gain of OAPS TOAPS of M-QAM-OFDM systems compared with the one of<br />
SC (Single Carrier) systems under the same condition which shows clearly the<br />
effects of non-linear distortion compensation in the orthogonal multicarrier<br />
systems. The obtained results and the analyses in the paper also show the ability of<br />
using parameter dd in estimating and compensating the effect of nonlinear<br />
distortion caused by HPA.<br />
Keywords: OAPS, OFDM, HPA, Nonlinear distortion.<br />
<br />
<br />
<br />
Nhận bài ngày 12 tháng 05 năm 2016<br />
Hoàn thiện ngày 23 tháng 06 năm 2016<br />
Chấp nhận đăng ngày 04 tháng 07 năm 2016<br />
<br />
1<br />
Địa chỉ: Đại học Kỹ thuật Công Nghiệp - Đại học Thái Nguyên<br />
2<br />
Học viện kỹ thuật quân sự, Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên và Phòng Nghiên<br />
cứu &sản xuất, Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel.<br />
*<br />
Email: doanthanhhai@tnut.edu.vn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san ACMEC, 07 - 2016 137<br />
![](images/graphics/blank.gif)
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
![](images/icons/closefanbox.gif)
Báo xấu
![](images/icons/closefanbox.gif)
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)