intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng tảo Isochrysis galbana cô đặc làm thức ăn cho ấu trùng nghêu Meretrix lyrata

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

26
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tảo cô đặc Isochrysis galbana ở dạng nhão và lỏng đậm đặc được nghiên cứu làm thức ăn thay thế vi tảo tươi tương ứng cho ấu trùng nghêu Meretrix lyrata giai đoạn trôi nổi. Ấu trùng được ương trong các bể composite hình trụ, dung tích 120 lít. Thức ăn là hỗn hợp hai loài vi tảo Isochrysis galbana và Nannochloropsis oculata theo tỷ lệ bằng nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng tảo Isochrysis galbana cô đặc làm thức ăn cho ấu trùng nghêu Meretrix lyrata

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 SỬ DỤNG TẢO Isochrysis galbana CÔ ĐẶC LÀM THỨC ĂN CHO ẤU TRÙNG NGHÊU Meretrix lyrata Đặng Tố Vân Cầm1*, Võ Minh Sơn2 TÓM TẮT Tảo cô đặc Isochrysis galbana ở dạng nhão và lỏng đậm đặc được nghiên cứu làm thức ăn thay thế vi tảo tươi tương ứng cho ấu trùng nghêu Meretrix lyrata giai đoạn trôi nổi. Ấu trùng được ương trong các bể composite hình trụ, dung tích 120 lít. Thức ăn là hỗn hợp hai loài vi tảo Isochrysis gal- bana và Nannochloropsis oculata theo tỷ lệ bằng nhau. Vi tảo I. galbana cô đặc ở dạng nhão hoặc lỏng đậm đặc, sản phẩm khoa học của đề tài làm thí nghiệm so với dạng tươi hoặc dạng nhão, sản phẩm thương mại làm đối chứng. Hai thông số kích thước và tỷ lệ sống của ấu trùng được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của thức ăn lên sự phát triển của ấu trùng. Ấu trùng nghêu 10 ngày tuổi khi cho ăn bằng tảo I. galbana dạng nhão-thí nghiệm có kích thước trung bình (209,7±2,4 µm) cao khác biệt so với tảo tươi (201,7±2,1 µm), khi cho ăn bằng tảo I. galbana dạng lỏng-thí nghiệm (205,3±2,3 µm) và dạng nhão-đối chứng (203,3±1,7 µm) có kích thước cao hơn so với tảo tươi, nhưng sự khác biệt không mang ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu 10 ngày tuổi khi cho ăn tảo I. galbana dạng nhão-thí nghiệm (22,5±1,4%), dạng lỏng-thí nghiệm (29,2±2,8%), hay dạng nhão-đối chứng (24,5±1,5%) không khác biệt có ý nghĩa so với tảo tươi (23,6±1,7%). Tảo cô đặc I. galbana, sản phẩm của nghiên cứu này, có thể làm thức ăn thay thế vi tảo tươi tương ứng trong ương ấu trùng nghêu giai đoạn trôi nổi. Từ khóa: Isochrysis galbana, Meretrix lyrata, tảo cô đặc dạng nhão, tảo cô đặc dạng lỏng. I. MỞ ĐẦU phương pháp truyền thống như ở nước ta hiện Isochrysis galbana là một trong những loài nay thường không đảm bảo về mặt số lượng và vi tảo biển có hàm lượng chất dinh dưỡng cao, chất lượng. Khả năng bị tạp nhiễm, biến động giàu axit béo thiết yếu, rất tốt để làm thức ăn trong nhân nuôi vi tảo dẫn đến rủi ro không đáp cho ấu trùng các loài nhuyễn thể. Tế bào I. gal- ứng đủ và kịp thời cho nhu cầu sản xuất. Hơn bana chứa hàm lượng DHA rất cao, cao hơn nữa, I. galbana là một trong những loài vi tảo nhiều loài tảo khác, chiếm khoảng 1/4 tổng rất khó nuôi, trên thế giới dù công nghệ nuôi hàm lượng acid béo và một lượng nhỏ EPA, cụ tiên tiến nhưng theo Takeyama và ctv., cho đến thể 5,53 µg DHA/mg trọng lượng ướt và 0,24 năm 1996 loài này vẫn chưa được sử dụng phổ µg EPA/mg trọng lượng ướt (Volkman và ctv., biến do khó khăn trong công nghệ nuôi. 1989) là thức ăn chính cho ấu trùng nhuyễn thể Ở nước ta trong những năm gần đây, nuôi và ấu trùng một số loài tôm cá biển (Wikfors và vi tảo tiếp cận công nghệ nuôi hiện đại trên Patterson, 1994). Tuy nhiên, việc sử dụng vi tảo thế giới, hệ thống photobioreactor, đặc biệt kết tươi nói chung trong nuôi trồng thủy sản gây ra quả nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu công nhiều hạn chế, do công nghệ nuôi chủ yếu theo nghệ nuôi, thu sinh khối vi tảo Nannochlorop- 1 Trung tâm Quốc gia Giống Hải sản Nam bộ - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. * Email: camdtv.ria2@mard.gov.vn 2 Phòng Sinh học thực nghiệm - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 29
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 sis oculata & Isochrysis galbana phục vụ sản Xuất phát từ nhu cầu của vi tảo I. galba- xuất giống hải sản” đã đưa công nghệ nuôi vi na trong sản xuất giống nhuyễn thể, từ việc tảo lên một tầm cao mới. Tuy nhiên công nghệ nghiên cứu ứng dụng sản phẩm tảo cô đặc sản vẫn chưa được áp dụng rộng đến các cơ sở sản xuất trong nướcthay thế vi tảo tươi tương ứng, xuất giống, vì vậy sinh khối vi tảo tươi nói nghiên cứu đã được thực hiện. Mục tiêu của chung và I. galbana nói riêng vẫn đang còn là nghiên cứu nhằm so sánh việc sử dụng vi tảo vấn đề nan giải cho các cơ sở sản xuất giống tươi và cô đặc loài I. galbana, sản xuất theo nhuyễn thể. Sản phẩm tảo cô đặc có hàm lượng quy trình công nghệ của Đề tài nêu trên, lên sự carbohydrate thấp hơn, hàm lượng protein cao phát triển của ấu trùng nghêu giai đoạn trôi nổi. hơn so với tảo tươi tương ứng, sử dụng tảo cô Kết quả nghiên cứu nhằm đáp ứng nhu cầu con đặc thay thế cho vi tảo tươi là điều có thể. Giá giống ngày càng cao của các đối tượng hải sản trị dinh dưỡng của tảo cô đặc của các loài tảo có giá trị kinh tế cao. khác nhau đã được đánh giá thông qua ấu trùng II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP và hậu ấu trùng hàu trong các nghiên cứu của NGHIÊN CỨU nhiều tác giả (Heasman và ctv., 2000; Robert và ctv., 2001) với kết quả đầy hứa hẹn. Việc có thể 2.1. Nghêu Meretrix lyrata. thay thế tảo tươi bằng sản phẩm cô đặc tương Nghêu bố mẹ Meretrix lyrata có nguồn gốc ứng trong ương ấu trùng nhuyễn thể có ý nghĩa từ Bình Đại, Bến Tre; cho đẻ để thu ấu trùng cho quan trọng. Khi nuôi vỗ tu hài mẹ và ương nuôi bố trí thí nghiệm. ấu trùng sử dụng tảo tươi Chlorella, Isochrysis, Phương pháp kích thích sinh sản: Nghêu bố Chaetoceros, Chroomonas salina. Một trong mẹ thành thục được vệ sinh sạch sẽ bằng nước những hạn chế của việc dùng tảo tươi là khó đảm ngọt sau đó được chuyển vào bể cho sinh sản, bảo nguồn cung cấp ổn định vì nuôi sinh khối con đực và cái được bố trí vào trong cùng một tảo phụ thuộc nhiều vào thời tiết, hiện tượng tảo bể. Cho sinh sản bằng phương pháp sốc nhiệt. tàn lụi đồng loạt vẫn thường xuyên xảy ra ở các Cụ thể như sau: nghêu bố mẹ được phơi trong trại sản xuất giống mà chưa có biện pháp khắc bóng mát trong 5 giờ. Nghêu bố mẹ cũng được phục hiệu quả (Trần Thế Mưu, 2010). Sự cố này giữ khô ở bàn đẻ qua một đêm, sau đó nước đã gây thiếu thức ăn nghiêm trọng cho tu hài mẹ được cấp vào sáng hôm sau để kích thích sinh và ấu trùng trong các trại sản xuất giống (Trần sản. Trứng thụ tinh trong vòng 30 phút, 5 giờ Thế Mưu và Vũ Văn Sáng, 2013.) sau khi trứng được thụ tinh, chúng được thu lại Sản phẩm tảo cô đặc trong nước chưa được bằng lưới lọc kích thước 30 μm, sau đó được sản xuất, sản phẩm thương mại chưa được nhập chuyển vào bể ương với mật độ 10 ấu trùng/ml. khẩu chính thức, có thể do thời hạn sử dụng của Bằng cách lọc, trứng thụ tinh sẽ được rửa nhằm sản phẩm ngắn, giá thành cao. Kết quả đề tài loại bỏ tạp chất và tinh trùng bám ở ngoài bể “Nghiên cứu công nghệ nuôi, thu sinh khối vi mặt trứng. Tạp chất và tinh trùng dư thừa có thể tảo Nannochloropsis oculata & Isochrysis gal- làm ô nhiễm môi trường do chúng giàu protein. bana phục vụ sản xuất giống hải sản” triển khai Khoảng 24 giờ sau khi thụ tinh, khi ấu trùng 2011-2013, đã tạo ra được sản phẩm tảo cô đặc chuyển sang giai đoạn đỉnh vỏ thẳng (giai đoạn hai loài N. oculata và I. galbana ở dạng nhão và chữ “D”), chúng được lọc qua lưới 50 μm và lỏng đậm đặc. chuyển vào bể ương thí nghiệm. 30 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 2.2. Bố trí thí nghiệm & PTNT, viết tắt là “Nhão ĐT”. Thí nghiệm bao gồm 4 nghiệm thức khác • Nghiệm thức 4: dạng lỏng đậm đặc, sản nhau về các dạng của vi tảo I. galbana sử dụng, phẩm của đề tài, viết tắt là “Lỏng ĐT”. mỗi nghiệm thức được lặp lại 5 lần (20 bể nuôi, Sử dụng sản phẩm dạng nhão và lỏng Hình 1). đậm đặc loài I. galbana của đề tài có thời gian • Nghiệm thức 1: dạng tươi bảo quản sau 2 tuần vào thời điểm bắt đầu thí • Nghiệm thức 2: dạng nhão, sản phẩm thương nghiệm. Loài Nannochloropsis oculata sử dụng mại của Reed Mariculture, Campbell, ở dạng tươi cho tất cả các nghiệm thức. California, viết tắt là “Nhão ĐC”. Bố trí thí nghiệm được tiến hành ngẫu • Nghiệm thức 3: dạng nhão, sản phẩm của nhiên, NT1 bao gồm các bể 1, 12, 13, 14, 20; đề tài “Nghiên cứu công nghệ nuôi, thu sinh NT2 bao gồm các bể 3, 5, 9, 11, 19; NT3 bao khối vi tảo N. oculata & I. galbana phục vụ gồm các bể 4, 6, 8, 10, 16; NT4 bao gồm các bể sản xuất giống hải sản” thuộc chương trình 2, 7, 15, 17, 18. CNSH Nông nghiệp, Thủy sản của Bộ NN Hình 1. Bể ương ấu trùng 2.3. Phương pháp ương Bể ương Nước ương Thí nghiệm được tiến hành trong 20 bể Nước sử dụng để ương ấu trùng là composite hình trụ, đáy chóp, màu xám, đặt nước biển được pha loãng bằng nước máy trong nhà, dung tích bể 120 l, dung tích nuôi để điều chỉnh về độ mặn 23‰, xử lý diệt 100 l. Mật độ ấu trùng được bố trí 10 con.ml-1. trùng bằng calcium hypochlorite Ca(OCl) 2 Thức ăn và cho ăn nồng độ 30 ppm và sục khí cho đến khi hết Chuẩn bị thức ăn: Tảo tươi I. galbana ở Ca(OCl) 2. cuối pha tăng trưởng, xác định mật độ trước TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 31
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 khi sử dụng làm thức ăn cho ấu trùng (sử dụng tb.ml-1; tảo cô đặc dạng lỏng, sản phẩm của đề buồng đếm Neubauer, đếm dưới KHV có độ tài có mật độ 0,4 tỷ tb.ml-1. Tính toán lượng phóng đại 400 lần). Thể tích tảo sử dụng được tảo cô đặc sử dụng, cho vào nước 23‰ đã qua tính theo công thức: V (lít) = [Mật độ tảo duy trì xử lý, sục khí mạnh trong thời gian 5-10 phút, trong bể nuôi x Thể tích nước nuôi (lít)]/Mật độ lọc qua vợt có mắc lưới 30 µm, pha thêm với tảo sử dụng. nước 23‰ đã qua xử lý cho bằng thể tích tảo Tảo cô đặc dạng nhão, sản phẩm thương tươi sử dụng ở đối chứng trước khi cho vào bể mại có mật độ 3,9 tỷ tb.ml-1; tảo cô đặc dạng ương ấu trùng. nhão, sản phẩm của đề tài có mật độ 4 tỷ Bảng 1. Thành phần dinh dưỡng (%) của sản phẩm tảo cô đặc I. galbana sau thời gian bảo quản 5 tuần. Dạng nhão Dạng lỏng Tảo tươi Nhão ĐC Lipid 1,49 0,41 0,03 1,72 Protein 2,82 0,60 0,01 3,16 Carbohydrate 1,38 0,20 0,68 1,73 Tro 5,60 3,81 3,41 8,05 Độ ẩm 88,71 94,98 95,87 85,34 Thức ăn cho ấu trùng bơi tự do và ấu trùng 2.4. Thu thập và xử lý số liệu sống đáy được sử dụng bởi hỗn hợp 2 loài tảo I. Chất lượng nước bể ương: đo nhiệt độ và galbana, N. oculata. Tỷ lệ cho ấu trùng ăn được pH bằng máy đo đa chỉ tiêu YSI Model 556MPS. duy trì với mật độ 100 ngàn tb.ml-1 hỗn hợp 2 Ammonia tổng số (TAN, bao gồm NH3 và NH4+) loài tảo kể trên với tỉ lệ 1:1 ở tất cả các nghiệm và nitric đo bằng test kit Sera (Germany) bằng thức. Tần suất cho ăn được điều chỉnh 3 giờ.lần- cách lọc lấy 10-20 ml bằng giấy lọc 0,45 µm. 1 vào lúc 6, 9, 12, 15, 18 và 21 giờ trong ngày. Đo kích thước ấu trùng: đo vào buổi sáng Sau 8 đến 10 ngày ấu trùng sẽ chuyển sang giai theo định kỳ 2 ngày.lần-1 bằng cách lấy ngẫu đoạn sống đáy. nhiên 30 ấu trùng ở mỗi nghiệm thức, cố định Chăm sóc bằng formol 10%, tiến hành đo kích thước về Bể được sục khí liên tục, nước trong bể chiều dài ấu trùng (Hình 2) bằng trắc vi thị kính ương được thay 100%/lần theo định kỳ 2 ngày/ dưới KHV BX51 (Nhật Bản). lần. Trong quá trình thay nước, ấu trùng đồng thời được lọc và rửa bằng việc sử dụng rây lọc và chuyển lại bể ương sau khi rửa. Quá trình lọc và rửa ấu trùng được tiến hành trong nước, tránh tình trạng ấu trùng bị va đập gây dập vỡ. Trong suốt quá trình ương, các yếu tố môi Chiều dài trường như pH, nhiệt độ được theo dõi 2 lần. ngày-1 theo định kỳ 2 ngày.lần-1; ammonia và nitric theo định kỳ 5 ngày.lần-1. Hình 2. Đo kích thước chiều dài ấu trùng chữ D 32 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Tỷ lệ sống: được tính sau 10 ngày tuổi, lúc 3.2. Ấu trùng ấu trùng nghêu đáp đáy. Tăng trưởng về kích thước Tỷ lệ sống (%) = 100 x (tổng số ấu trùng nghêu Từ kết quả tăng trưởng của nghêu ở Bảng đáp đáy/tổng số ấu trùng bố trí). 2 cho thấy kích thước của nghêu ở nghiệm Xử lý số liệu thức cho ăn tảo “Nhão ĐT” tăng cao khác Sử dụng phân tích One-Way ANOVA và biệt có ý nghĩa (p
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Đồ thị 1. Tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu khi sử dụng các dạng tảo I. galbana khác nhau sau 10 ngày tuổi. Như vậy, tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu sự phát triển của ấu trùng nghêu trong nghiên khi cho ăn “Nhão ĐT” (22,5±1,4%) hay “Lỏng cứu này. ĐT” (29,2±2,8%), “Nhão ĐC” (24,5±1,5%) Kích thước và tỷ lệ sống của ấu trùng không khác biệt có ý nghĩa so với khi cho ăn nghêu giai đoạn trôi nổi đạt được trong nghiên bằng “Tảo tươi” (23,6±1,7%). Sản phẩm I. cứu này không có sự khác biệt khi sử dụng tảo galbana dạng nhão hay lỏng của đề tài phù hợp cô đặc loài I. galbana ở cả hai dạng nhão và cho ương ấu trùng nghêu giai đoạn trôi nổi đến lỏng đậm đặc so với tảo tươi tương ứng. Kết bám đáy. quả này phù hợp với một số nghiên cứu trước IV. THẢO LUẬN đây của các tác giả McCausland và ctv., (1999) Sản phẩm tảo cô đặc loài I. galbana sản khi thử nghiệm sản phẩm tảo cô đặc hai loài xuất trong nước, được sử dụng trong nghiên Pavlova lutheri và I. galbana trên ấu trùng cứu này có mật độ 4 tỷ tb.ml-1 dạng nhão và 0,4 hàu đá châu Úc (Saccostrea glomerata) và sản tỷ tb.ml-1 dạng lỏng, có thời gian bảo quản sau phẩm tảo cô đặc hai loài Chatoceros calcitrans 2 tuần lúc bắt đầu thử nghiệm. Chất lượng sản và Skeletonema costatum trên hậu ấu trùng hàu phẩm sau thời gian bảo quản 5 tuần đạt tỷ lệ Thái Bình Dương (Crassostrea gigas); Robert sống (81±2)%, mùi bình thường, không nhiễm và ctv., (2001) khi thử nghiệm sản phẩm tảo cô khuẩn hay ở mức độ rất thấp (vài khuẩn lạc), đặc loài T. suecica trên ấu trùng hàu Thái Bình mức độ kết dính tế bào
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 đặc đạt gần bằng so với tảo tươi như Heasman V. KẾT LUẬN và ctv., (2000) ương ấu trùng tôm ương bằng 1. Kích thước của ấu trùng nghêu sau 10 tảo cô đặc loài P. lutheri và C. calcitrans hoặc ngày tuổi khi sử dụng tảo cô đặc I. galbana S. costatum cho tốc độ phát triển đạt 85-90% so dạng nhão (209,7±2,4 µm) cao hơn tảo tươi với tảo tươi tương ứng; Đặng Tố Vân Cầm và (201,7±2,1 µm), dạng lỏng đậm đặc cho kích ctv., (2014) nuôi sinh khối luân trùng bằng tảo thước không khác biệt (205,3±2,3 µm). cô đặc loài N. oculata, dạng lỏng cho kết quả không khác biệt tảo tươi, dạng nhão cho kết quả 2. Tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu khi sử dụng đạt 80% so với tảo tươi. tảo cô đặc I. galbana dạng nhão là (22,5±1,4%) Một số nghiên cứu cho kết quả ương không và dạng lỏng đậm đặc (29,2±2,8%) không khác khác biệt khi sử dụng sản phẩm tảo cô đặc và biệt so với tảo tươi (23,6±1,7%). tảo tươi tương ứng, nhưng chỉ khi khôngthay 3. Tảo cô đặc I. galbana, sản phẩm của đề thế hoàn toàn tảo tươi bằng sản phẩm tảo cô tài “Nghiên cứu công nghệ nuôi, thu sinh khối đặc, như nghiên cứu củaBrown và Robert, vi tảo N. Oculata & I. galbana phục vụ sản xuất (2002) ương ấu trùng hàu bằng C. calcitrans, giống hải sản” thuộc chương trình CNSH Nông Chaetoceros sp. cho kết quả không khác biệt nghiệp, Thủy sản của Bộ NN & PTNT, sau thời khi thay thế 80% tảo tươi bằng sản phẩm cô gian bảo quản 2-4 tuần, thay thế được vi tảo tươi đặc, hoặc kết quả ương tùy thuộc vào thời gian tương ứng trong ương ấu trùng nghêu giai đoạn bảo quản của sản phẩm tảo cô đặc như ương ấu trôi nổi đếm đáp đáy. trùng hàu Thái Bình Dương Crassostrea gigas bằng sản phẩm tảo cô đặc loài P. lutheri, I. LỜI CẢM ƠN galbana và C. calcitranscho tốc độ phát triển ấu Nghiên cứu được thực hiện từ kinh phí đề trùng tốt hơn tảo tươi tương ứng khi sản phẩm tài “Nghiên cứu công nghệ nuôi, thu sinh khối sau thời gian bảo quản 1-2 tuần, nhưng kết quả vi tảo I. galbana, N. oculata phục vụ sản xuất ngược lại khi sản phẩm sau thời gian bảo quản 4 giống hải sản”, thuộc chương trình Công nghệ tuần (Ponis và ctv., 2003). sinh học Nông nghiệp, Thủy sản của Bộ NN & Sản phẩm tảo cô đặc I. galbana thử nghiệm PTNT. Tác giả chân thành cảm ơn Viện Nghiên trong nghiên cứu này thay thế hoàn toàn tảo cứu Nuôi trồng Thủy sản 2, Trung tâm Quốc tươi, có thời gian bảo quản sau 2 tuần kể tử lúc gia giống hải sản Nam bộ đã tạo mọi điều kiện bắt đầu thử nghiệm, cho kết quả không khác biệt tảo tươi. thuận lợi cho nghiên cứu thành công. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 35
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt as diets for Penaeus monodon Fabricius larvae. Đặng Tố Vân Cầm, 2014. Sử dụng tảo cô đặc Aquacult. Res. 31, 661-670. Nannochloropsis oculata làm thức ăn cho luân Heasman, M., Diemar, J., O’Connor, W., Sushames, trùng Brachionus plicatilis. Báo cáo tổng kết đề T., Foulkes, L., 2000. Development of extended tài cấp Bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông shelf-life micro-algae concentrate diets harvested thôn. by centrifugation for bivalve mollusks - A Đặng Tố Vân Cầm, Đặng Thị Nguyên Nhàn, 2014. summary. Aquacult. Res. 31, 637-659. Sử dụng tảo cô đặc Nannochloropsis oculata làm Knuckey, R.M., Brown, M.R., Robert R., Frampton thức ăn cho luân trùng Brachionus plicatilis. Tạp D.M.F., 2006. Production of microalgal chíNghề cá sông Cửu Long 4, 62-72. concentrates by flocculation and their assessment Thiết, C.C., Kumar, M.S., 2008. Tài liệu về kỹ thuật sản as aquaculture feeds. Aquacult. Eng. 35, 300-313. xuất giống ngao Bến Tre (Meretrix lyrata Sower- McCausland, M.A., Brown, M.R., Barrett, S.M., by, 1851). Phân viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ Diemar, J.A., Heasman, M.P., 1999. Evaluation of sản Bắc Trung Bộ (ARSINC). Viện Nghiên cứu và live and pasted microalgae as supplementary food Phát triển Nam Australia (SARDI). for juvenile Pacific oysters (Crassostrea gigas). Trần Thế Mưu, 2010. Hoàn thiện công nghệ sản xuất Aquacult. Res. 174, 323-342. giống và nuôi thương phẩm tu hài (Lutraria Ponis, E., Robert, R., Parisi, G., 2003. Nutritional value philippinarum). Báo cáo tổng kết dự án cấp Nhà of fresh and concentrated algal diets for larval nước, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường. and juvenile Pacific oysters (Crassostrea gigas). Trần Thế Mưu, Vũ Văn Sáng, 2013. Ảnh hưởng của Aquaculture 221, 491-505. thức ăn đến tỷ lệ thành thục của tu hài mẹ và tỷ lệ Robert, R., Parisi, G., Rodolfi, L., Poli, B.M., Tre- sống của ấu trùng (Lutraria philippinarum). Tạp dici, M.R., 2001. Use of fresh and preserved chí Khoa học và Phát triển 1, 24-29. Tetraselmis suecica for feeding Crassostrea gigas Tài liệu tiếng Anh larvae. Aquaculture 192, 333-346. Brown, M., Robert, R., 2002. Preparation and Takeyama, H., Iwamoto, K., Hata, S., Takano, H., assessment of microalgal concentrates as feeds Matsunaga, T., 1996. DHA enrichment of rotifers: for larval and juvenile Pacific oyster (Crassostrea A simple two-step culture using the unicellular gigas). Aquaculture 207, 289-309. algae Chlorella regularis and Isochrysis galbana. D’Souza, F.M.L., Knuckey, R.M., Hohmann, S., J. Mar. Biotechnol. 3, 244-247. Pendrey, R.C., 2002.Flocculated microalgae Volkman, J.K., Jeffrey, S.W., Nichols, P.D., Rogers, concentrates as diets for larvae of the tiger prawn G.I., Garland, C.D., 1989. Fatty acid and lipid Penaeus monodon Fabricius. Aquacult.Nutr. 8, composition of 10 species of microalgae used in 113-120. mariculture. J. Exp. Mar. Biol. Ecol. 128, 219-240. D’Souza, F.M.L., Lecossois, D., Heasman, M.P., Wikfors, G.H., Patterson, G.W., 1994. Differences in Diemar, J.A., Jackson, C.J., Pendrey, R.C., 2000. strains of Isochrysis of importance to Mariculture. Evaluation of centrifuged microalgae concentrates Aquaculture 123, 127-135. 36 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 CONDENSED MICROALGAE Isochrysis galbana AS FEED FOR SPAT OF CLAM Meretrix lyrata Dang To Van Cam1*, Vo Minh Son2 ABSTRACT Condensed microalgae Isochrysis galbana in paste and concentrated forms were studied as feed for spat of clam Meretrix lyrata during veliger stage, replaced to fresh one. Spat are reared in composite cylinder tanks, volume of 120 litres. Mix of microalgae Isochrysis galbana and Nanno chloropsis oculata is used as feed at equal ratio. Microalgae I. galbana is in different forms such as paste or concentrated-experimental product, comparing with fresh or paste-commercial product as control. Parametters such as size and survival are used to evaluate the effect of feed on larval development. Ten-day-old spat used I. galbana in paste form-experiment as feed had everage size (209,7±2,4µm) higher than those from fresh one (201,7±2,1µm), used concentrated form-experiment and paste form-control as feed had everage size (205,3±2,3µm and 203,3±1,7µm) also higher than those from fresh one, but the differences is not significant (p>0,05). The survival in paste form-experiment (22,5±1,4%), concentrated form-experiment (29,2±2,8%), paste form-control (24,5±1,5%) was not significant different comparing to those from fresh one (23,6±1,7%). In conclusion, condensed mi- croalgae I. galbana-experimental product are able to replaced for fresh one as feed for larviculture of clam during veliger stage. Keywords: Meretrix lyrata, Isochrysis galbana, concentrated microgalgae, paste microalgae. Người phản biện: ThS. Nguyễn Đức Minh Ngày nhận bài: 29/5/2015 Ngày thông qua phản biện: 10/6/2015 Ngày duyệt đăng: 15/6/2015 1 National Breeding Center for Southern Marine Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No.2. * Email: camdtv.ria2@mard.gov.vn 2 Department of Experimental Biology, Research Institute for Aquaculture No 2. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 37
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2